ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1478/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
23 tháng 4 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN
CỦA ĐẤT NƯỚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20/6/2012; Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật; Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI); Quyết định số 1063/QĐ-BTP ngày 09/5/2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” của Thủ tướng Chính
phủ giai đoạn 2013-2016, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chủ động của các cấp, các
ngành trong củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL).
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL theo hướng đủ về số lượng,
bảo đảm về chất lượng, có phẩm chất, năng lực, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu thực
tiễn, góp phần thực hiện hiệu quả việc phát triển nguồn nhân lực ngành tư pháp.
- Khắc phục những hạn chế, bất cập của
công tác PBGDPL trong quá trình triển khai thực hiện đề án trong giai đoạn 2008
– 2012; đồng thời, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của đề án trong
giai đoạn 2014 – 2016 và tăng cường hiệu quả, chất lượng của công tác PBGDPL
trong tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động triển khai đề án phải
phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị, gắn với thời gian và lộ
trình thực hiện cụ thể; đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Gắn việc thực hiện đề án với việc
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chương trình, đề án khác đang được triển
khai tại các ngành, địa phương.
- Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về công tác PBGDPL trong Kế hoạch bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn
diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực thực hiện công tác PBGDPL
hiện có, bảo đảm sự liên tục và tính hệ thống trong công tác PBGDPL.
II. NỘI DUNG
1. Quản lý, tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng; định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ
năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công
tác PBGDPL
a) Nội dung hoạt động
- Rà soát, phân loại, đánh giá, củng
cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ này.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên
pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, những người thực hiện công tác PBGDPL của tổ chức
pháp chế thuộc các sở, ban ngành, công chức tư pháp cấp huyện, công chức tư
pháp hộ tịch cấp xã, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở.
- Nâng cao trình độ cho cán bộ, công
chức về ngoại ngữ, biết tiếng dân tộc, người dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ làm công tác PBGDPL tại miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư
pháp và UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các
sở, ban ngành có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm, đến năm 2016.
2. Xây dựng, hoàn thiện tài liệu
pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nội dung hoạt động: Biên soạn tài liệu pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL theo hình thức phù hợp để
bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật có chất lượng
cho nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: hàng năm, đến năm 2016.
3. Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật trên phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa các hình thức thực hiện các chương trình, chuyên mục
a) Nội dung thực hiện: Xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục
pháp luật, phối hợp thực hiện các chương trình phát sóng như mời chuyên gia
pháp luật, thực hiện các phóng sự, đối thoại, tọa đàm.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Cơ quan thực hiện: Đài Phát thanh -
Truyền hình Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: hàng năm, đến năm 2016.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin,
thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật và thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua website
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban
ngành.
- Thời gian thực hiện: hàng năm, đến
năm 2016.
5. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về các chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác
PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban ngành
và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2014
- 2016.
6. Thực hiện thí điểm một số hoạt
động tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác PBGDPL
a) Nội dung thực hiện
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và
kỹ năng, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thực hiện công tác PBGDPL.
- Hỗ trợ thông tin pháp lý, tài liệu
cho cán bộ, công chức thực hiện công tác PBGDPL.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2015 – 2016.
7. Kiểm tra, tổng kết thực hiện đề
án và triển khai mô hình có hiệu quả trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thực hiện PBGDPL
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban
ngành.
- Thời gian thực hiện: Quý
IV/2016.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp – cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện các Đề án theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày
09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm
làm đầu mối, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện.
2. Các sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày
30 tháng 9) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo 409 (qua Sở Tư pháp) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Hàng năm, cùng với thời điểm lập dự toán (tháng 7), các sở, ban ngành
căn cứ nhiệm vụ được phân công, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tư pháp tổng
hợp và phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển
của đất nước” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tư
pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.