ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1284/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 29 tháng 05 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN
2018-2025" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm
2025; Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 (sau đầy viết tắt là Đề án), Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG GIÁO
DỤC MẦM NON TỈNH KON TUM
1. Tình hình chung
Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao,
biên giới, nằm ở Bắc Tây nguyên, với diện tích tự nhiên 9.676,5 km2.
Hiện nay dân số toàn tỉnh hơn 520 ngàn người, dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm
trên 53%; có 28 dân tộc sinh sống, trong đó có 07 dân tộc tại chỗ: Xơ Đăng, Ba
Na, Giẻ-Triêng, Gia Rai, Brâu, Rơ Măm và Hre.
Toàn tỉnh có 09 huyện, 01 thành phố với
102 xã, phường, thị trấn, gồm: Khu vực I có 25 xã, phường, thị trấn; khu vực II
có 28 xã; khu vực III có 49 xã[1] có 54 xã được phê duyệt đầu tư Chương trình 135 giai đoạn
2017- 2020[2];
có 66 thôn đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn
2017-2020[3].
Trên địa bàn tỉnh có 03 huyện nghèo thụ hưởng Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ[4]
và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ[5].
1.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước, hệ thống chính sách pháp luật về giáo dục mầm non (GDMN) ngày càng
hoàn thiện[6].
Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể các cấp
trên địa bàn và ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum có nhiều nỗ lực trong
công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển GDMN trên địa bàn. Đến nay, GDMN Kon Tum đã có những kết quả nhất định về mạng lưới trường,
lớp; đội ngũ cán bộ, giáo viên; chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ em; cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học...
1.2. Khó khăn:
- Đời sống của phần lớn đồng bào DTTS
ở các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn; kiến thức về
chăm sóc, giáo dục trẻ còn hạn chế; khí hậu khắc nghiệt.
- Trường mầm non có nhiều điểm lẻ gắn
với thôn làng; đa số điểm lẻ thiếu nước sạch, nhà vệ sinh. Hầu hết lớp ở điểm lẻ
vùng DTTS là lớp ghép nhiều độ tuổi.
- Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non hiện nay còn thiếu so với quy định, đặc biệt ở các trường, lớp vùng
sâu, vùng xa. Chất lượng của một bộ phận giáo viên mầm non chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới về chương trình, phương pháp GDMN hiện nay.
2. Tình hình GDMN tỉnh Kon Tum
2.1. Về
quy mô trường, lớp (tính đến tháng 10/2018)
- Năm học 2018 - 2019, toàn tỉnh có
139 trường, trong đó có 117 trường MN công lập và 22 trường MN ngoài công lập (02 trường MN dân lập và 20 trường MN tư thục),
số nhóm, lớp: 1.583; riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi là 802 lớp.
- Kết quả huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ:
3.889/27.824 đạt tỷ lệ 13,98%; mẫu giáo: 35.220/39.671, đạt tỷ lệ 88,78%; riêng
trẻ 5 tuổi: 12.899/13.022 cháu, đạt tỷ lệ 99,1%. Hiện nay còn 31/102 xã (30,39%) chưa có trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ
ra lớp.
- Số trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp
tại các cơ sở GDMN ngoài công lập so với tổng số trẻ ra lớp trong toàn tỉnh đạt
tỷ lệ 14,75% (5.770/39.109).
(Cụ
thể có phụ lục I kèm theo)
2.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
2.2.1. Công tác chăm sóc
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm học
2017-2018 ở thể nhẹ cân: Trẻ nhà trẻ 3,8%, giảm 3%; trẻ mẫu giáo 6,5%, giảm 4%
so với đầu năm học; ở thể thấp còi: Trẻ nhà trẻ 5,4%, giảm 4,5%; trẻ mẫu giáo
8,9%, giảm 3,9% so với đầu năm học.
- Đầu năm học 2018- 2019 tỷ lệ trẻ thừa
cân, béo phì: Nhà trẻ 0,2%, mẫu giáo 0,9% (Phụ lục 2 kèm theo).
2.2.2. Công tác giáo dục
- Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục,
tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải
nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng
các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào việc tổ chức hoạt động giáo dục
trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực
tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; đẩy mạnh tích hợp, chú trọng giáo dục đạo
đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi
của trẻ.
- Dạy Tập nói tiếng Việt cho trẻ ở
các lớp mẫu giáo vùng DTTS theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 23 tháng 01
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
- 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được
học 02 buổi/ngày.
2.3. Về
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Đầu năm học 2018-2019, tổng số cán
bộ quản lý và giáo viên là 2.599 người, trong đó: Cán bộ quản lý 348, giáo viên
2.251.
Số giáo viên nhà trẻ: 344/223 nhóm, đạt
tỷ lệ 1,54 giáo viên/nhóm;
Số giáo viên mẫu giáo: 1.907/1.360 lớp,
đạt tỷ lệ 1,40 giáo viên/lớp.
Riêng mẫu giáo 5 tuổi: 1.068/802 lớp,
tỷ lệ 1,33 giáo viên/lớp.
Riêng ở các cơ sở GDMN công lập: Nhà
trẻ 169 giáo viên/107 nhóm, đạt tỷ lệ 1,57; Mẫu giáo 1.646
giáo viên/1.207 lớp, đạt tỷ lệ 1,36; ở lớp mẫu giáo 5 tuổi 954 giáo viên/736 lớp,
đạt tỷ lệ 1,29 giáo viên/lớp.
- Theo quy định tại Thông tư số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 Quy định về danh mục khung vị
trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập
thì cấp học mầm non toàn tỉnh thiếu 720 giáo viên, còn 59/117 trường mầm non
công lập thiếu cán bộ quản lý, số cán bộ quản lý thiếu hiện nay là 80 người.
- Về trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên (theo số liệu đầu năm học 2018-2019): Trình độ từ Trung
cấp sư phạm mầm non trở lên 2.249/2.251 giáo viên, tỷ lệ
99,91%; trình độ từ Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên 1.667/2.251 giáo viên, tỷ
lệ 74,05%.
- Kết quả đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp vào cuối năm học 2017-2018: Tổng số giáo viên: 2.251; số
giáo viên được đánh giá, xếp loại: 2.130, trong đó loại Xuất sắc: 791, tỷ lệ
37,14%; Khá: 1.067, tỷ lệ 50,09%; Trung bình: 265, tỷ lệ 12,44%; Kém: 07, tỷ lệ
0,33%. Giáo viên xếp loại từ Khá trở lên đạt tỷ lệ 87,23% trên tổng số giáo
viên được đánh giá, xếp loại.
(Cụ
thể có Phụ lục 3-đính kèm)
2.4. Về
cơ sở vật chất
- Hiện nay, phòng học kiên cố có
238/1.544 phòng, tỷ lệ 15,4%; phòng học bán kiên cố 1.268/1.544 phòng, tỷ lệ 82,1%;
phòng học tạm 38/1.544, tỷ lệ 2,5%; vẫn còn 39 phòng học nhờ.
- Có 694/1.583 nhóm, lớp cơ bản đạt
yêu cầu theo danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho
GDMN được quy định tại Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010, đạt tỷ lệ
43,8%.
- Tính đến tháng 10/2018 có 39 trường
MN được UBND tỉnh công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 28,1%.
- Năm học 2017- 2018 có 134/139 trường
đã hoàn thành tự đánh giá, đạt tỷ lệ 96,4%. Trong 23 trường mầm non được đánh
giá ngoài có 12 trường đạt cấp độ 1, 10 trường đạt cấp độ 2, 01 trường đạt cấp
độ 3. Tỷ lệ trường mầm non được đánh giá ngoài đạt 16,6 %.
(Cụ
thể có Phụ lục 4 - đính kèm).
2.5. Về
công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
Năm 2018, toàn tỉnh có 102/102 xã,
phường, thị trấn và 10/10 huyện/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ
5 tuổi.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2019 -2025
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Củng cố, phát triển mạng lưới trường,
lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu
cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Đa dạng
hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng
cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, chuẩn bị tốt
cho trẻ em vào học lớp một; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
1.2. Muc tiêu cụ thể:
Mục
tiêu
|
Giai
đoạn 2019-2020
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
1. Về tỷ lệ huy động trẻ ra lớp
|
|
|
- Trẻ em độ tuổi nhà trẻ ra lớp[7]
|
20%
|
21%
|
- Trẻ em độ tuổi mẫu giáo ra lớp
|
90%
|
92%
|
- Riêng trẻ em 5 tuổi ra lớp
|
99%
|
99,5%
|
- Trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài
công lập
|
16%
|
20%
|
2. Về
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
|
|
|
- Tỷ lệ nhóm, lớp được học 02 buổi/ngày
|
100%
|
100%
|
- Tỷ lệ trẻ em SDD thể nhẹ cân giảm
so với đầu năm học
|
0,3%
|
0,3%
|
- Tỷ lệ trẻ em SDD thể thấp còi giảm
so với đầu năm học
|
0,2%
|
0,2%
|
- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì so với
đầu năm học
|
Không
tăng
|
Không
tăng
|
3. Về
đội ngũ giáo viên
|
|
|
- Tỷ lệ GV đạt trình độ từ cao đẳng
sư phạm MN trở lên
|
75%
|
78%
|
- Tỷ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp mức
độ Khá trở lên
|
87%
|
89%
|
4. Về
cơ sở vật chất
|
|
|
- Tỷ lệ phòng học kiên cố
|
25%
|
30%
|
- Tỷ lệ trường MN đạt chuẩn quốc
gia
|
40%
|
45%
|
- Tỷ lệ trường MN được công nhận đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
|
ít
nhất 40%
|
ít
nhất 45%
|
5. Về
phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
|
|
|
Duy trì, củng cố chất lượng phổ cập
GDMN cho trẻ em 5 tuổi
|
Duy
trì, củng cố
|
Duy
trì, củng cố
|
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Rà soát, hoàn thiện và thực
hiện tốt cơ chế, chính sách phát triển GDMN
- Tổ chức rà soát, nghiên cứu và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật về phát triển GDMN.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định pháp luật hiện
hành[8].
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo
viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ.
- Các cơ sở GDMN tư thục, dân lập bảo
đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở GDMN công lập và thực
hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc đóng bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho giáo viên hợp đồng lao động
ở các loại hình trường mầm non.
2.2. Huy
động nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN
- Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt
động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình giảm nghèo bền vững, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, các chương
trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi cho GDMN nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp GDMN.
2.3. Đổi mới công tác quản lý GDMN
- Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục
tiêu phát triển GDMN vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và kế hoạch thực hiện, chương trình hành động của các tổ chức chính trị
- xã hội.
- Đổi mới công tác quản lý của các cơ
sở GDMN; nâng cao năng lực tự chủ, chịu trách nhiệm giải trình của các cơ sở
GDMN.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm
tải cho giáo viên mầm non.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDMN và trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
2.4. Đổi mới nội dung, chương
trình GDMN
- Thực hiện các giải pháp để đảm bảo
điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của
trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc
biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong
nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức GDMN; vận dụng
các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp
thực tiễn Việt Nam để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tăng cường hỗ
trợ chuyên môn cho các nhóm, lớp độc lập tư thục.
- Triển khai có hiệu quả việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ làm quen
với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện.
- Đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với
trẻ em khuyết tật trong độ tuổi mầm non.
2.5. Nâng cao chất lượng chăm sóc,
sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
- Duy trì, mở rộng số nhóm/lớp, số trẻ
được ăn trưa tại trường, lớp mầm non.
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối
với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo
dục phát triển vận động.
- Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối
hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Huy động sự đóng góp của nhân dân,
kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn trưa tại
trường, lớp mầm non.
2.6. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới
trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
- Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới
trường, lớp theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều có quy hoạch
chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN phù hợp với tình hình thực tế địa
phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường, lớp mầm non.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các
cơ sở GDMN công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường,
lớp và đủ 01 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp,
phòng học tạm, phòng học nhờ. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công
trình theo quy định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
- Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu theo quy định cho các nhóm, lớp.
2.7. Tăng số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN
- Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng
kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực
thực tiễn cho giáo viên.
- Bổ sung giáo viên mầm non, bổ nhiệm
cán bộ quản lý trường mầm non đảm bảo theo quy định, nhất là ở những trường
trong lộ trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục mở lớp học tiếng DTTS tại
huyện nhằm bồi dưỡng tiếng dân tộc tại chỗ cho giáo viên dạy vùng DTTS.
- Đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm
non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN, nâng cao chất lượng thực
hiện Chương trình GDMN; thực hiện đào tạo theo địa chỉ.
2.8. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
GDMN
- Huy động các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia phát triển GDMN.
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của công nhân, người lao động
ở khu công nghiệp và của người dân ở khu đông dân cư.
- Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu
tư theo hình thức đối tác công tư để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng
cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi hoặc cho mượn, khuyến khích tổ chức,
cá nhân thành lập cơ sở GDMN ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển
đổi mục đích sử dụng đất; chuyển một số cơ sở GDMN công lập sang ngoài công lập
ở những nơi có điều kiện.
- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng,
phát triển trường mầm non chất lượng cao.
2.9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về GDMN
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ
thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền
thông, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các phương tiện báo chí.
2.10. Tăng cường hỗ trợ từ các chương trình, dự án và tài trợ của các tổ chức để phát triển
GDMN
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp
tác, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, đội ngũ cốt cán về
GDMN. Phát triển đội ngũ cốt cán về GDMN, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GDMN.
Tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển trẻ em mầm
non.
3. Lộ trình và kinh phí thực hiện
3.1. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn I (2019-2020): Củng cố, từng bước mở rộng mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm cơ bản đủ về
số lượng đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giai đoạn II (2021-2025): Hoàn thiện mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất;
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực; triển khai thực hiện Chương trình GDMN mới thay thế Chương trình
GDMN hiện hành.
3.2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện từ các nguồn:
+ Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các
chương trình dự án: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu
Chính phủ được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm của các bộ, ngành
địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
+ Nguồn vốn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Việc lập và triển khai thực hiện kế
hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế
hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng các chương trình, kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện hiệu quả nội
dung Kế hoạch này.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí cho các đơn vị, địa phương nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu Kế hoạch.
- Chủ trì rà soát, đề xuất các cơ chế
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non phù hợp với chủ trương của
Đảng tại Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị Trung
ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh.
- Làm cơ quan đầu mối, theo dõi, tổ
chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư
để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí trên cơ sở lồng ghép từ kinh phí sự
nghiệp giáo dục hàng năm theo phân cấp; nguồn chương trình
mục tiêu để thực hiện đảm bảo các mục tiêu, tiến độ thực
hiện Kế hoạch phát triển GDMN hằng năm và giai đoạn 2019-2025, đồng thời hướng dẫn, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương
việc thực hiện các chính sách mới đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có giải
pháp đảm bảo giáo viên cho các cơ sở GDMN công lập.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện
các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; thực hiện phổ biến
kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình.
6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính
sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ mầm non. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các Sở, ngành, các địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động
xã hội để thực hiện phát triển GDMN, bảo vệ quyền trẻ em.
7. Ban Dân tộc tỉnh: Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện chính sách về phát triển GDMN đối với trẻ em người DTTS trên địa bàn.
8. Ủy ban nhân dân huyện,thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực
tế của địa phương chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và chỉ đạo,
triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển GDMN giai đoạn 2019- 2025 hiệu quả tại địa phương.
- Trên cơ sở phân bổ nguồn kinh phí
hàng năm từ ngân sách trung ương, ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách
huyện và huy động từ các nguồn kinh phí khác (các
chương trình, dự án, nguồn tài trợ,...) để triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch phát triển GDMN đảm bảo
mục tiêu đề ra. Ưu tiên kinh phí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thông mới, nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án khác (chương
trình quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự
án ODA,..) xây dựng phòng học cho những điểm trường mầm
non thiếu phòng học để huy động trẻ em dưới 03 tuổi ra lớp. Chỉ đạo thực hiện
việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển
khai Chương trình GDMN; có chính sách ưu đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn;
bảo đảm ngân sách cho GDMN theo đúng quy định hiện hành.
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập xây
dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện tuyển dụng giáo viên mầm
non: Sử dụng chỉ tiêu biên chế giáo dục còn lại của huyện, thành phố để ưu tiên
tuyển dụng giáo viên mầm non, tăng số lượng giáo viên mầm non để đảm bảo mở
nhóm trẻ và cải thiện định mức giáo viên mầm non/nhóm, lớp theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục; lập kế hoạch
xây dựng, đầu tư cho các trường mầm non trên địa bàn để đạt chuẩn quốc gia; hướng
dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các trường mầm non trên địa bàn triển khai
công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
theo quy định. Trong đó chú ý việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ
quản lý trường mầm non đảm bảo số lượng, chất lượng theo quy định, nhất là ở những
trường trong lộ trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo Kế hoạch
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 và danh sách đăng ký xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai
trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và
trong phát triển nguồn nhân lực.
- Huy động các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia phát triển
GDMN. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo
điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các
doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN ngoài công lập phục vụ
nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp,
các nông, lâm trường và người dân ở những nơi tập trung dân cư.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp tham gia và tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp
với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trẻ em
trong độ tuổi mầm non ra lớp; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc,
giáo dục trẻ đến cộng đồng và từng gia đình.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp tục
phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc, phát triển trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ,
nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ
độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, yêu cầu các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ hằng
năm (trước 30 tháng 11)
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để kịp thời chỉ đạo thực hiện và
tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và
Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Đ/c Chủ tịch
UBND tỉnh (b/c);
- Đ/c Nguyễn Hữu Tháp, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh (p/h);
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh (p/h);
- Các Sở, ngành:Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư;
Tài chính; Nội vụ; Y tế; Lao động-Thương binh và Xã hội;
Ban Dân tộc tỉnh; Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đ/c CVP, PVP UBND tỉnh (phụ trách KGVX);
- Lưu: VT, KGVX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
Phụ lục 1
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TRƯỜNG, LỚP, HUY ĐỘNG
TRẺ
Đầu
năm học: 2018-2019
TT
|
Huyện/thành phố
|
Trường
|
Nhóm, lớp
|
Trẻ em đến trường, lớp
|
Trẻ em đến trường, nhóm lớp trong cơ sở GDMN NCL
|
Tổng số
|
Trường mầm non
|
Trường mẫu giáo
|
Số điểm trường
|
Trường
chưa huy động trẻ nhà trẻ
ra lớp
|
Tổng số
|
Nhóm trẻ
|
Lớp mẫu giáo
|
Lớp mẫu giáo 5 tuổi
|
Tổng số
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Mẫu giáo 5 tuổi
|
Số lượng
|
Tỷ lệ so với tổng số trẻ ra lớp %
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ huy động %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ huy động %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ huy động %
|
1
|
Thành phố
Kon Tum
|
33
|
33
|
0
|
140
|
9
|
367
|
72
|
295
|
149
|
9.566
|
1.195
|
17,4
|
8.371
|
74,9
|
3.503
|
94
|
3.413
|
35,68
|
2
|
Huyện Đăk
Hà
|
15
|
6
|
9
|
81
|
7
|
194
|
24
|
170
|
106
|
5.263
|
325
|
7,3
|
4.938
|
81,1
|
1.867
|
99,1
|
907
|
17,23
|
3
|
Huyện Đăk
Tô
|
13
|
13
|
0
|
57
|
1
|
149
|
15
|
134
|
62
|
4.376
|
496
|
16,5
|
3.880
|
97,5
|
1.318
|
99,7
|
145
|
3,31
|
4
|
Huyện Ngọc
Hồi
|
13
|
13
|
0
|
51
|
4
|
156
|
20
|
136
|
65
|
4.306
|
474
|
16,7
|
3.832
|
91,2
|
1.396
|
99,9
|
440
|
10,22
|
5
|
Huyện Đăk
Glei
|
12
|
12
|
0
|
90
|
7
|
144
|
7
|
137
|
92
|
3.674
|
154
|
5,5
|
3.520
|
95,2
|
1.230
|
99,8
|
40
|
1,09
|
6
|
Huyện Sa Thầy
|
17
|
17
|
0
|
70
|
2
|
178
|
32
|
146
|
74
|
4.143
|
498
|
19
|
3.645
|
95,2
|
1.248
|
99,7
|
528
|
12,74
|
7
|
Huyện
Tumơrông
|
11
|
11
|
0
|
75
|
0
|
118
|
16
|
102
|
80
|
2.215
|
166
|
9,8
|
2.049
|
98,8
|
709
|
99,3
|
0
|
0,00
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
10
|
10
|
0
|
48
|
2
|
95
|
10
|
85
|
55
|
2.318
|
212
|
12,2
|
2.106
|
98,3
|
715
|
100
|
0
|
0,00
|
9
|
Huyện Kon
Plông
|
10
|
10
|
0
|
86
|
7
|
105
|
6
|
99
|
91
|
1.829
|
106
|
8,1
|
1.723
|
98,2
|
554
|
99,3
|
0
|
0,00
|
10
|
Huyện Ia
H'Drai
|
4
|
4
|
0
|
25
|
0
|
57
|
18
|
39
|
23
|
877
|
188
|
40
|
689
|
95,6
|
209
|
95,4
|
297
|
33,87
|
11
|
MN THSP
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
20
|
3
|
17
|
5
|
542
|
75
|
0
|
467
|
0
|
150
|
0
|
0
|
0,00
|
|
Tổng cộng
|
139
|
130
|
9
|
724
|
39
|
1583
|
223
|
1360
|
802
|
39109
|
3889
|
13,98
|
35220
|
88,78
|
12899
|
99,1
|
5770
|
14,75
|
Phụ lục 2
TỔNG HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG
Đầu
năm học 2018-2019
TT
|
Địa
phương
|
SDD
thể nhẹ cân
|
SDD
thể thấp còi
|
Thừa cân béo phì
|
Nhà
trẻ
|
Mẫu giáo
|
Nhà
trẻ
|
Mẫu giáo
|
Nhà
trẻ
|
Mẫu giáo
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
%
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
27
|
2,3
|
549
|
6,6
|
36
|
3,0
|
641
|
7,7
|
2
|
0,2
|
134
|
1,6
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
12
|
3,7
|
502
|
10,2
|
24
|
7,4
|
605
|
12,3
|
2
|
0,6
|
25
|
0,5
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
55
|
11,1
|
540
|
13,9
|
71
|
14,3
|
624
|
16,1
|
1
|
0,2
|
38
|
1
|
4
|
Huyện Ngọc Hồi
|
54
|
11,4
|
453
|
11,8
|
70
|
14,8
|
574
|
15
|
2
|
0,4
|
97
|
2,5
|
5
|
Huyện Đăk Glei
|
10
|
6,5
|
399
|
11,3
|
19
|
12,3
|
503
|
14,3
|
1
|
0,6
|
7
|
0,2
|
6
|
Huyện Sa Thầy
|
31
|
6,2
|
367
|
10,1
|
39
|
7,8
|
420
|
11,5
|
0
|
0
|
12
|
0,3
|
7
|
Huyện Tumơrông
|
52
|
31,3
|
484
|
23,6
|
75
|
45,2
|
692
|
33,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
15
|
7
|
223
|
11
|
13
|
6
|
252
|
11,9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
6
|
5,7
|
222
|
12,9
|
9
|
8,5
|
275
|
16
|
0
|
0
|
2
|
0,1
|
10
|
Huyện Ia
H'Drai
|
6
|
3,2
|
40
|
5,8
|
8
|
4,3
|
42
|
6,1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
MN THSP
|
1
|
1,3
|
2
|
0,4
|
1
|
1,3
|
3
|
0,6
|
0
|
0
|
9
|
1,9
|
|
Tổng cộng
|
269
|
6,9
|
3781
|
10,7
|
365
|
9,4
|
4631
|
13,2
|
8
|
0,2
|
324
|
0,9
|
Phụ lục 3
TỔNG HỢP ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO
VIÊN
Đầu
năm học 2018-2019
TT
|
Huyện/thành
phố
|
Tổng số
|
Biên chế
|
Hợp đồng
lao động
|
CBQL
|
Giáo viên
|
Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV năm học
2017-2018
|
Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi
|
Tổng số
|
Hiệu trưởng
|
Phó Hiệu trưởng
|
TCSP MN trở lên
|
CĐSP MN trở lên
|
Tổng số
|
Hợp đồng làm việc
|
Dân tộc thiểu số
|
Tỷ lệ GV/nhóm, lớp
|
TCSP MN trở lên
|
CĐSP MN trở lên
|
GV còn thiếu theo quy định
|
Xuất
sắc
|
Khá
|
Trung bình
|
Kém
|
Tổng số
|
Tỷ lệ GV/lớp
|
1
|
Thành phố
Kon Tum
|
678
|
316
|
362
|
73
|
32
|
41
|
73
|
70
|
605
|
259
|
71
|
1,65
|
605
|
450
|
108
|
207
|
290
|
45
|
1
|
228
|
1,6
|
2
|
Huyện Đăk
Hà
|
289
|
186
|
103
|
43
|
15
|
28
|
43
|
39
|
246
|
149
|
53
|
1,27
|
246
|
182
|
116
|
103
|
75
|
18
|
0
|
126
|
1,2
|
3
|
Huyện Đăk
Tô
|
268
|
220
|
48
|
39
|
13
|
26
|
39
|
39
|
229
|
181
|
30
|
1,54
|
229
|
188
|
109
|
61
|
139
|
24
|
3
|
89
|
1,4
|
4
|
Huyện Ngọc
Hồi
|
254
|
188
|
66
|
31
|
12
|
19
|
31
|
31
|
223
|
159
|
50
|
1,43
|
223
|
157
|
116
|
68
|
117
|
32
|
0
|
88
|
1,35
|
5
|
Huyện Đăk
Glei
|
208
|
183
|
25
|
28
|
12
|
16
|
28
|
27
|
180
|
155
|
118
|
1,25
|
180
|
131
|
113
|
65
|
67
|
30
|
0
|
101
|
1,1
|
6
|
Huyện Sa Thầy
|
272
|
175
|
97
|
44
|
16
|
28
|
44
|
42
|
228
|
175
|
44
|
1,28
|
228
|
146
|
66
|
118
|
99
|
9
|
1
|
103
|
1,4
|
7
|
Huyện Tu mơ
rông
|
211
|
181
|
30
|
27
|
11
|
16
|
27
|
26
|
184
|
154
|
121
|
1,56
|
184
|
135
|
19
|
22
|
88
|
44
|
0
|
125
|
1,56
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
152
|
152
|
0
|
21
|
10
|
11
|
21
|
20
|
131
|
131
|
31
|
1,37
|
130
|
115
|
26
|
68
|
37
|
9
|
0
|
76
|
1,4
|
9
|
Huyện Kon
Plông
|
142
|
133
|
9
|
20
|
10
|
10
|
20
|
19
|
122
|
113
|
79
|
1,16
|
121
|
102
|
35
|
9
|
49
|
55
|
0
|
99
|
1,1
|
10
|
Huyện Ia H'Drai
|
70
|
54
|
16
|
8
|
4
|
4
|
8
|
6
|
62
|
46
|
17
|
1,08
|
62
|
20
|
8
|
21
|
33
|
5
|
0
|
23
|
1
|
11
|
MN THSP
|
44
|
41
|
3
|
3
|
1
|
2
|
3
|
3
|
41
|
38
|
3
|
2,05
|
41
|
41
|
4
|
9
|
30
|
0
|
0
|
10
|
2
|
|
TỔNG CỘNG
|
2588
|
1829
|
759
|
337
|
136
|
201
|
337
|
322
|
2251
|
1560
|
617
|
1,42
|
2249
|
1667
|
720
|
751
|
1024
|
271
|
5
|
1068
|
1,37
|
Phụ lục 4
TỔNG HỢP TIÊU CHUẨN PHÒNG HỌC, CƠ SỞ VẬT
CHẤT
Năm:
2018-2019
TT
|
Huyện/thành
phố
|
Số nhóm lớp
|
Phòng học
|
Phòng học nhờ, mượn
|
Phòng học có đủ thiết bị, ĐD,
ĐC
|
Số trường có nhà bếp hợp vệ sinh, đúng quy cách
|
Điểm trường có sân, có thiết bị đồ chơi
|
Trường đạt chuẩn quốc gia
|
Trường đã thực hiện việc tự đánh giá
|
Trường đã được đánh giá ngoài
|
Trường có kết nối Internet
|
Số
xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn PCGDMN TNT
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Tổng phòng học
|
Phòng học kiên cố
|
Phòng học bán kiên cố
|
Phòng học tạm
|
Tổng số
|
Mức độ 1
|
Mức độ 2
|
Tổng số
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
1
|
Thành phố
Kon Tum
|
72
|
295
|
367
|
94
|
268
|
5
|
0
|
273
|
24
|
122
|
6
|
6
|
0
|
30
|
12
|
12
|
0
|
0
|
0
|
33
|
21
|
2
|
Huyện Đăk
Hà
|
24
|
170
|
190
|
8
|
179
|
3
|
4
|
81
|
9
|
81
|
8
|
8
|
0
|
12
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
15
|
11
|
3
|
Huyện Đăk
Tô
|
15
|
134
|
141
|
38
|
103
|
0
|
8
|
29
|
6
|
27
|
6
|
5
|
1
|
13
|
4
|
3
|
1
|
0
|
0
|
13
|
9
|
4
|
Huyện Ngọc
Hồi
|
20
|
136
|
150
|
16
|
128
|
6
|
6
|
86
|
13
|
51
|
5
|
3
|
2
|
10
|
2
|
0
|
1
|
1
|
0
|
13
|
8
|
5
|
Huyện Đăk
Glei
|
7
|
137
|
140
|
7
|
119
|
14
|
4
|
35
|
5
|
28
|
3
|
3
|
0
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
12
|
6
|
Huyện Sa Thầy
|
32
|
146
|
169
|
29
|
140
|
0
|
9
|
88
|
12
|
46
|
3
|
3
|
0
|
17
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
17
|
11
|
7
|
Huyện Tu mơ
rông
|
16
|
102
|
114
|
13
|
99
|
2
|
4
|
30
|
2
|
35
|
3
|
3
|
0
|
11
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
11
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
10
|
85
|
93
|
10
|
81
|
2
|
2
|
20
|
5
|
22
|
2
|
2
|
0
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
7
|
9
|
Huyện Kon
Plông
|
6
|
99
|
103
|
3
|
99
|
1
|
2
|
50
|
5
|
51
|
2
|
1
|
1
|
10
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
10
|
9
|
10
|
Huyện Ia
H'Drai
|
18
|
39
|
57
|
0
|
52
|
5
|
0
|
22
|
0
|
18
|
0
|
0
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
3
|
11
|
MN THSP
|
3
|
17
|
20
|
20
|
0
|
0
|
0
|
20
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
|
Tổng
cộng
|
223
|
1360
|
1544
|
238
|
1268
|
38
|
39
|
734
|
82
|
482
|
39
|
34
|
5
|
127
|
23
|
19
|
3
|
1
|
0
|
139
|
102
|
[1] theo Quyết định số 582/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
[2] theo Quyết định số 900/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
[3] theo Quyết định số 414/QĐ-UBDT
ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc
[4] huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông
[6] như: Quyết định số 239/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Quyết định 149/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015;
Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ; Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo
viên mầm non; Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm
non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017-2025.
[7] Từ năm học 2018 -2019 đến năm
học 2020 - 2021, mỗi huyện/thành phố tăng ít nhất 7% tỷ lệ huy động trẻ dưới 3
tuổi ra lớp so với năm học 2018-2019.
[8] hiện nay thực hiện theo Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 và Nghị định số
145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ.