ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 119/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 12
tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 522/QĐ-TTG NGÀY 14/5/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH
TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -
2025” (sau đây gọi tắt là Đề án 522), UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành giáo dục và đào tạo, học
sinh và phụ huynh học sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án 522 trên phạm vi địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Chính phủ.
c) Bảo đảm các điều kiện cần thiết về
cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực để triển khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng mục
đích, ý nghĩa, sự cần thiết của việc giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
b) Phối hợp đồng bộ, kịp thời trong
việc chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện có kết quả việc GDHN và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; kết hợp triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN
trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào học các trình
độ giáo dục nghề nghiệp (GDNN) phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2020:
- Khoảng 55% trường THCS, 60% trường
THPT có chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của địa
phương; đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;
- Khoảng 55% trường THCS, 60% trường
THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;
- Phấn đấu ít nhất 25% học sinh tốt
nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN đào tạo trình độ sơ cấp, trung
cấp; đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít
nhất 20%;
- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt
nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN đào tạo trình độ cao đẳng; đối
với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất
25%.
b) Mục tiêu đến năm 2025:
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT
có chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của địa
phương; đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 80%;
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT
có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt
nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN đào tạo trình độ sơ cấp, trung
cấp; đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít
nhất 25%;
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt
nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN đào tạo trình độ cao đẳng; đối
với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất
30%.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN và
định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Đổi mới và tăng cường công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở
giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và các tầng lớp nhân dân về ý
nghĩa, tầm quan trọng của GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
b) Đưa nhiệm vụ GDHN và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương.
c) Xây dựng chuyên mục về GDHN và định
hướng phân luồng học sinh phổ thông lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; hình
thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu
liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng
lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng địa phương; kết nối giữa các
trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội
doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở GDNN và các doanh nghiệp.
d) Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt
động tuyên truyền về GDHN và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày
hội tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; giao
lưu học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản
lý, doanh nhân, các trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở GDNN.
2.2. Đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức GDHN trong trường phổ thông
a) Đổi mới nội dung GDHN thông qua
các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường. Đổi mới nội dung dạy học,
tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với điều kiện của
tỉnh; thực hiện tốt nội dung GDHN tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt
động giáo dục theo định hướng giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,
Toán học) phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của tỉnh và của cả nước,
đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt
các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp
thời thông tin về cơ sở GDNN, chính sách đối với người học các trình độ GDNN,
chính sách ưu đãi trong GDNN, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, mức thu nhập,
xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở
giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở GDNN trong hoạt
động GDHN học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở GDNN.
d) Xây dựng mô hình thí điểm về GDHN
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một trường học
trên địa bàn, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp có sự tham gia của các
cơ sở GDNN, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp.
e) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp
thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước
cho các cơ sở giáo dục.
g) Biên soạn và triển khai tài liệu về
GDHN, phân luồng học sinh gắn với điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
a) Kiện toàn đội ngũ giáo viên kiêm
nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông theo tiêu chuẩn
quy định.
b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm
nhiệm làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại
với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
c) Có chính sách thu hút các nhà khoa
học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở GDNN, các doanh nhân,... tham gia làm
công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
2.4. Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học gắn với GDHN trong giáo dục phổ thông
a) Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hiệu quả cho GDHN, giáo dục STEM theo
tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ
GDHN trong trường phổ thông.
b) Hỗ trợ các trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh, trung tâm GDNN - giáo dục thường xuyên cấp huyện tăng cường cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ GDHN, dạy nghề.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc trao đổi kinh nghiệm GDHN, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu
cầu lao động, thị trường lao động.
2.5. Triển khai các biện pháp khuyến
khích học sinh theo định hướng phân luồng
a) Thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo,
học lên các cấp học cao hơn.
b) Xây dựng chính sách của tỉnh hỗ trợ
học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh
nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học
tập tại các cơ sở GDNN.
2.6. Huy động nguồn lực xã hội
trong và ngoài nước tham gia GDHN, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Huy động sự tham gia của các cơ sở
GDNN, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả
GDHN đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; lựa chọn, biên soạn tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN theo từng cấp học.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở
giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở GDNN, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
phục vụ cho GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học phục vụ công tác GDHN cho học sinh phổ thông.
2.7. Tăng cường quản lý đối với
GDHN, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Phân công bộ phận kiêm nhiệm quản
lý, theo dõi về GDHN, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục
và các cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất
lượng GDHN, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên phạm vi toàn tỉnh và
từng địa bàn.
c) Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác GDHN và phân luồng học sinh; tổ chức
đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình điểm về hướng nghiệp, phân
luồng.
3. Kinh phí thực
hiện đề án
a) Nguồn kinh phí:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch chi từ
kinh phí chi thường xuyên hàng năm do ngân sách nhà nước cấp; nguồn kinh phí lồng
ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội
khác.
b) Nguồn ngân sách nhà nước được
chi cho các hoạt động:
- Xây dựng trang thông tin về GDHN và
định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của
ngành giáo dục và đào tạo;
- Biên soạn tài liệu về hướng nghiệp,
phân luồng phù hợp với điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh;
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học
tích hợp GDHN, giáo dục STEM;
- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ
GDHN, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh, trung tâm GDNN- giáo dục thường xuyên cấp huyện được lựa chọn thí điểm
về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;
- Thực hiện những hoạt động khác theo
nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
4. Lộ trình thực
hiện Đề án
a) Từ năm 2019 đến năm 2020:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, xây
dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện
Đề án giai đoạn 2019 - 2020;
- Bổ sung, cập nhật nội dung GDHN
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; triển khai thực hiện nội dung
GDHN trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo quy định và hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ
thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Tham mưu xây dựng, ban hành các cơ
chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh
dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở
đào tạo học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trong các cơ sở GDNN;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN và định hướng phân luồng trong trường phổ
thông;
- Xây dựng chuyên trang thông tin về
GDHN, phân luồng trong giáo dục phổ thông;
- Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số
cơ sở giáo dục lựa chọn thực hiện thí điểm về GDHN và định hướng phân luồng học
sinh phổ thông;
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch giai đoạn 2019 - 2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo.
b) Từ năm 2021 đến năm 2025:
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất tại
một số cơ sở giáo dục lựa chọn thực hiện thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý,
giáo viên kiêm nhiệm thực hiện GDHN trong trường phổ thông
- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động
đã triển khai trong Kế hoạch đề ra giai đoạn từ năm 2019 - 2020;
- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động
(nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả của Kế hoạch;
- Tổng kết Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh vào cuối năm 2025.
5. Tổ chức thực
hiện
5.1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch
trung hạn và hàng năm của Sở; hướng dẫn thực hiện đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức GDHN trong trường phổ thông; phối hợp với các sở, ngành xây dựng
mô hình thí điểm về GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông tại một số trường trung học, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp có
sự tham gia của các cơ sở GDNN, các doanh nghiệp; tổ chức đánh giá việc thực hiện
GDHN trong cơ sở giáo dục phổ thông theo đúng các văn bản quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành chính sách, chế độ hỗ trợ học sinh, sinh
viên đi học các trình độ GDNN; hỗ trợ kinh phí cho học sinh sau tốt nghiệp THCS
tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ bổ
sung đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông
theo tiêu chuẩn quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ
thông;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, đề xuất, kiến
nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung biện pháp thực hiện Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đề xuất biểu
dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức,
cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác GDHN và định hướng phân
luồng học sinh phổ thông.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chính sách, chế độ
hỗ trợ học sinh, sinh viên đi học các trình độ GDNN; hỗ trợ kinh phí cho học
sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và các doanh nghiệp cung cấp thông tin thường
xuyên, kịp thời về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở GDNN
trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm;
thông tin về nhu cầu lao động, thị trường lao động theo định kỳ (hàng quý, 6
tháng, hàng năm);
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các địa phương chỉ đạo các cơ sở GDNN phối hợp với các trường THCS, THPT triển
khai các hoạt động GDHN định hướng phân luồng học sinh trung học; tổ chức tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh tại các trường phổ thông;
- Chỉ đạo các cơ sở GDNN triển khai
các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp, xác định nguyên tắc đào
tạo;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan, tham mưu bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
Đề án theo quy định của pháp luật; tham mưu ban hành các văn bản quy định, hướng
dẫn về chính sách, chế độ đối với học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập
tại các cơ sở GDNN; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn
với GDHN trong giáo dục phổ thông và kiểm tra, việc thực hiện Kế hoạch theo
đúng quy định của chế độ tài chính.
d) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các văn
bản quy định, hướng dẫn về chính sách, chế độ đối với học sinh sau tốt nghiệp
THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch theo đúng quy định về chế độ tài chính.
e) Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất UBND tỉnh xây dựng tiêu chuẩn lựa
chọn người làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp trong trường phổ thông; triển khai
thực hiện chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông theo quy định.
g) Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan xây dựng
thêm chuyên mục về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên
quan xây dựng thêm chuyên mục về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hình thành cơ sở dữ liệu về nghề
nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề, mô
tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề;
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tỉnh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông
các huyện, thành phố tuyên truyền về GDHN và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông.
i) Sở Công Thương
Khuyến khích hiệp hội doanh nghiệp,
các doanh nghiệp phối hợp với ngành giáo dục, các cơ sở giáo dục trong việc xây
dựng nội dung, tài liệu GDHN, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
và tổ chức các hoạt động GDHN cho học sinh.
5.2. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo,
các ban, ngành chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông địa phương tuyên truyền về công tác GDHN và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông;
- Chủ động nghiên cứu, áp dụng những
giải pháp thực hiện công tác GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông đạt hiệu quả, phù hợp với đặc thù của địa phương. Theo dõi, đôn đốc,
tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh;
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực
hiện các chế độ, chính sách trong công tác GDHN và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông;
- Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa
phương để quyết định việc hỗ trợ ngân sách cho công tác GDHN và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông;
- Hằng năm tổ chức đánh giá, tổng hợp,
báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện GDHN và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông và phương hướng triển khai công tác đối với
năm học tiếp theo.
5.3. Đề nghị Tỉnh Đoàn Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội
liên quan đến công tác GDHN và phân luồng học sinh.
5.4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Giám sát, phản biện, tham vấn, kiến
nghị đối với các cơ quan nhà nước trong công tác GDHN và phân luồng học sinh
trong trường phổ thông;
- Xây dựng chương trình và kế hoạch
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác GDHN
và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan phối
hợp tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, phản hồi bằng văn bản về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C,PVP UBND tỉnh, các Phòng, ban, ĐVTT;
- Lưu: VT, (LTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|