ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN
2023-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn
2023-2030” trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là vùng khó khăn), cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo
đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường, lớp học.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục; góp phần phát triển kinh tế, xã hội;
bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho vùng có nhiều đồng bào
DTTS sinh sống.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với trẻ em
- Phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 25% trẻ em
trong độ tuổi nhà trẻ và trên 93% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn
được đến cơ sở GDMN, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập
trung tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi;
50% các huyện tập trung trẻ em người DTTS có mô hình về tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đến năm 2030, có ít nhất 33% trẻ em trong độ tuổi
nhà trẻ và trên 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn được đến cơ sở
GDMN, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; 80% các huyện tập
trung trẻ em người DTTS có mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ.
- Hằng năm, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN vùng
khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo Chương trình GDMN phù hợp với
điều kiện địa phương và đặc điểm riêng của trẻ.
b) Đối với giáo viên
- Đến năm 2025: Bồi dưỡng 70% giáo viên biết sử dụng
tiếng mẹ đẻ của trẻ; 80% trở lên cán bộ quản lý, giáo viên (CBQL,GV) mầm non dạy
vùng DTTS được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức
hoạt động tăng cường tiếng Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương để giao
tiếp, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với điều
kiện thực tế địa phương.
- Đến năm 2030: Bồi dưỡng 90% giáo viên biết sử dụng
tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm đủ định mức giáo viên/nhóm, lớp và nhân
viên theo quy định. 95% trở lên CBQL, GV mầm non dạy vùng DTTS được bồi dưỡng về
kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng
Việt; tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương để giao tiếp, thực hiện giáo dục
song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
c) Đối với cơ sở Giáo dục mầm non
Đến năm 2030: Phấn đấu xóa bỏ 100% phòng học nhờ,
phòng học tạm; xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm
non của các địa phương; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp
cho trường học mới và phòng học mới do tăng quy mô, cụ thể:
Đến năm 2025: Xây dựng 22 phòng học; trang bị 182 bộ
đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu và 75 bộ đồ chơi ngoài trời.
Đến năm 2030: Xây dựng 35 phòng học; trang bị 110 bộ
đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu và 37 bộ đồ chơi ngoài trời.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, tăng cường công tác quản lý và chỉ đạo phát triển GDMN vùng khó khăn
a) Tiếp tục triển khai, quán triệt đầy đủ văn bản
chỉ đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo
dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2023 - 2030”. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình. Phát huy kinh nghiệm,
hiệu quả và tính chủ động trong triển khai thực hiện Chương trình, nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em vùng khó khăn và kết quả tăng
cường tiếng Việt vùng DTTS. Cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện
hiệu quả Chương trình.
b) Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ ăn trưa,
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em độ tuổi nhà trẻ (trẻ em
dưới 3 tuổi) vùng khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Nghiên cứu ban hành Quy định khuyến khích giáo
viên công tác tại các huyện miền núi và quy định về việc thuyên chuyển giáo
viên từ miền núi về đồng bằng, đảm bảo nguyên tắc công bằng, minh bạch, phù hợp
với thực tiễn, khắc phục sự tùy tiện trong công tác thuyên chuyển giáo viên,
tình trạng thiếu giáo viên ở miền núi.
d) Thực hiện bảo đảm định mức giáo viên/nhóm, lớp
theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo viên dạy nhóm, lớp tại
điểm lẻ ở các vùng đồng bào DTTS; thực hiện hợp đồng lao động đối với nhân viên
nấu ăn, bảo đảm số lượng theo quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập.
đ) Tiếp tục thực hiện đúng, đủ chính sách đối với đội
ngũ giáo viên vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trực tiếp dạy trẻ em người DTTS
theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính
sách phát triển giáo dục mầm non. Thu hút, động viên giáo viên công tác lâu dài
ở vùng khó khăn; ưu tiên sử dụng đội ngũ giáo viên là người địa phương dạy trẻ
em người DTTS vùng khó khăn.
2. Tăng cường nâng cao năng lực
đội ngũ CBQL, GV trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác
viên hỗ trợ ngôn ngữ
a) Tập trung tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ CBQL, GV dạy trẻ em vùng khó khăn về: Công tác quản lý, triển khai
Chương trình GDMN, phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn, nghiệp vụ, kỹ
năng dạy học lớp ghép tại điểm trường lẻ; tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm
các mô hình điểm.
b) Tiếp tục triển khai, thực hiện công tác bồi dưỡng
tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS. Chỉ đạo, hướng dẫn CBQL, GV
mầm non tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các lớp học tiếng
dân tộc, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng hiệu quả. Đưa nội dung tăng cường
tiếng Việt vào kế hoạch giáo dục hằng năm.
c) Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ
trợ ngôn ngữ, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em.
3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất
a) Bổ sung phòng học còn thiếu đảm bảo đúng quy định
cho GDMN; hằng năm, có kế hoạch, lộ trình, giải pháp xây dựng phòng học; xóa
phòng học nhờ, phòng học tạm; mua sắm bổ sung bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi
trong lớp, đồ dùng học tập tại vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu tới trường, lớp của
trẻ em; tiếp tục bổ sung tài liệu, học liệu phục vụ việc tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
b) Tiếp tục rà soát, bổ sung, thay thế đồ dùng, đồ
chơi trong và ngoài lớp học, xây dựng mô hình môi trường giáo dục đậm đà văn
hóa, bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế ở mỗi địa phương để xây dựng môi trường,
cảnh quan phù hợp với trẻ và văn hóa riêng của mỗi cơ sở GDMN vùng khó khăn.
4. Triển khai Chương trình GDMN
phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ
em
a) Tiếp tục triển khai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Chương trình GDMN phù hợp với văn hóa và điều kiện bối cảnh địa phương, đặc điểm
của trẻ em người DTTS. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt
GDMN phù hợp với vùng khó khăn.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và chia sẻ tài liệu,
học liệu thân thiện, phù hợp với trẻ em tại các cơ sở GDMN vùng khó khăn; tăng
cường tập huấn, bồi dưỡng việc thực hiện Chương trình và phương pháp giáo dục
phù hợp với đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ em người DTTS.
c) Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ em và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDMN
có trẻ em người DTTS; quan tâm đến đối tượng trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo mới ra lớp
chưa nói được tiếng Việt.
5. Huy động các nguồn lực phát
triển GDMN vùng khó khăn
a) Huy động nguồn lực xã hội và cộng đồng
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường
hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, phát huy sáng kiến của cộng đồng phát triển
GDMN vùng khó khăn.
- Động viên, khuyến khích cán bộ hưu trí, già làng,
trưởng bản, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, nhất là Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Khuyến học tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng
Việt cho cha, mẹ và các hoạt động thiết thực khác cho trẻ em người DTTS.
b) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành
- Tăng cường công tác phối hợp, huy động sức mạnh,
phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; các ban, ngành có liên quan, đặc biệt
là Ban dân tộc, các tổ chức chính trị - xã hội trong hỗ trợ phát triển GDMN
vùng khó khăn; nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em ở gia
đình và cộng đồng.
- Lồng ghép triển khai các nhiệm vụ giải pháp của
Chương trình này với Đề án Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc
biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và miền núi.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về Chương trình
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến sâu rộng
mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương
trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng cơ sở, chính quyền
địa phương, đội ngũ nhà giáo, các bậc cha mẹ và cộng đồng đối với việc đầu tư,
chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn. Tiếp tục tuyên truyền nhiệm vụ tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
b) Lựa chọn tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho các
bậc cha, mẹ là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường
tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
c) Phát huy vai trò của các trưởng thôn/bản, người
có uy tín trong cộng đồng/địa phương để vận động các gia đình người DTTS tạo điều
kiện cho con, em đến trường, lớp mầm non và học 2 buổi/ngày. Đặc biệt, quan tâm
trẻ em mẫu giáo 5 tuổi người DTTS chuẩn bị vào lớp 1 phổ thông.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép
nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia: Phát triển kinh tế, xã hội
vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025; Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được cấp có thẩm
quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các địa phương theo phân cấp quản lý hiện
hành.
2. Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 và giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Nguồn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh xem xét, trình cấp
thẩm quyền quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập cho trẻ em độ tuổi nhà trẻ (trẻ em dưới 3 tuổi) vùng khó khăn trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh,
UBND các huyện xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện những nhiệm vụ của
Chương trình. Định kỳ hằng năm trước ngày 30/11 hoặc đột xuất (theo yêu cầu), tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GDĐT theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sử dụng, ưu tiên nguồn vốn thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Chương trình.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
CBQL, GV thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em người DTTS về công tác
quản lý, phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đổi mới nội dung, phương
pháp thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn;
phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ
sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ em người DTTS.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch, chương trình triển
khai bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em người DTTS.
- Hỗ trợ xây dựng và tiếp tục triển khai, chỉ đạo
thực hiện mô hình điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ
em người DTTS.
2. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở GDĐT, các sở, ngành liên quan,
các địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển
GDMN, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ mầm non dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ.
- Phối hợp tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách đặc
thù về phát triển GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số để bảo đảm các mục
tiêu của Chương trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa
bàn vùng dân tộc và miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT nghiên cứu, đề xuất
cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế,
xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 vào việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT nghiên cứu, đề xuất
cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt
được các mục tiêu của Chương trình.
- Phối hợp với Sở GDĐT, các cơ quan liên quan tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động xã hội và nâng cao năng lực để thực hiện
Chương trình; bảo đảm việc thực hiện quyền trẻ em tại vùng khó khăn theo chức
năng quản lý được giao.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT nghiên cứu, đề xuất cụ
thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt
được các mục tiêu của Chương trình.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và
Đào tạo và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp thẩm quyền giao; đồng thời, tổng
hợp, rà soát trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026-2030 phù hợp với khả năng cân đối vốn của tỉnh để thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
6. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và khả năng
cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên
để thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
7. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh giao số lượng người làm việc
trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng, đãi ngộ, khen
thưởng đội ngũ CBQL, GV.
- Nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quy
định về việc thuyên chuyển giáo viên từ miền núi về đồng bằng, đảm bảo nguyên
tác công bằng, minh bạch, phù hợp với thực tiễn, khắc phục sự tùy tiện trong
công tác thuyên chuyển giáo viên, tình trạng thiếu giáo viên ở miền núi. Đề xuất
cơ chế tháo gỡ khó khăn trong việc bố trí đủ GV mầm non theo quy định hiện
hành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc thực hiện
Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn
2023-2030 trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện: Minh Long, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà
Bồng, Sơn Tây, Lý Sơn, Nghĩa Hành, Bình Sơn, Tư Nghĩa
Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện Chương
trình trên địa bàn theo phân cấp quản lý, cụ thể:
a) Xây dựng Chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để triển khai thực hiện tại địa phương,
báo cáo về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo Bộ GDĐT theo yêu cầu.
b) Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới,
xây dựng các cơ sở GDMN; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu
mối đảm bảo thuận lợi huy động trẻ mầm non đến trường, lớp cho từng giai đoạn
trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai Chương trình GDMN; có chính sách ưu
đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho GDMN
theo đúng quy định; hằng năm rà soát, cân đối nguồn kinh phí triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình, kế hoạch xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, xóa
phòng học nhờ, phòng học tạm, bổ sung số phòng học còn thiếu, phòng học mới cho
vùng khó khăn theo quy định. Quan tâm, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non vùng khó khăn.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV,
NV đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN; rà soát và
thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với CBQL, GV, NV và trẻ ở các cơ sở
GDMN. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh về bố trí đủ định mức giáo viên
mầm non trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định, đặc biệt bố trí, sắp xếp đội
ngũ CBQL, GV và NV cho các cơ sở GDMN vùng khó khăn ở địa phương bảo đảm thực
hiện mục tiêu Chương trình. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai bồi dưỡng
tiếng dân tộc cho giáo viên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em người
DTTS. Hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc tại địa phương
nơi giáo viên công tác.
đ) Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập xây dựng, hoàn
thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính
sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường,
lớp, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN vùng khó
khăn, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa
phương.
g) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, giai đoạn, tổ chức
sơ kết, tổng kết; định kỳ, hằng năm trước ngày 15/11 tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền.
10. Đề nghị các tổ chức chính trị xã hội và
các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển
khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, và Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ chủ động tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch;
trường hợp, phát sinh khó khăn, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, tiếp tục chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- UBND các huyện: Minh Long, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Sơn Tây, Lý Sơn, Nghĩa
Hành, Bình Sơn, Tư Nghĩa;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KTN, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.n287
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|