ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/ĐA-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 03 tháng 10 năm 2013
|
ĐỀ ÁN
VỀ
VIỆC CHUYỂN ĐỔI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÁN CÔNG THÀNH PHỐ NINH BÌNH SANG
LOẠI HÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Phần 1.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN ĐỔI
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về Giáo dục;
- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày
08/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về trình tự, thủ tục
chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo
dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập;
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Thông tư số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại
hình tư thục.
2. Căn cứ thực tiễn
2.1. Thực trạng trường THPT bán
công thành phố Ninh Bình
a) Lịch sử hình thành: Trường
Trung học phổ thông (THPT) Bán công thành phố Ninh Bình được thành lập theo
Quyết định số 606/QĐ-UB ngày 10/8/1993 của UBND tỉnh Ninh Bình. Sao 20 năm
thành lập, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, nhà trường đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được các cấp lãnh đạo ghi nhận, nhân dân và
học sinh trên địa bàn thành phố Ninh Bình tin tưởng.
b) Quy mô trường lớp: Hằng
năm nhà trường tuyển sinh theo đúng kế hoạch, mỗi năm tuyển mới 6 lớp tương ứng
với 300 học sinh. Quy mô ổn định toàn trường là 18 lớp với 900 học sinh (riêng
năm học 2013-2014 tuyển 5 lớp 10)
c) Đội ngũ hiện có
- Ban giám hiệu: 03 người gồm: Hiệu
trưởng và 2 Phó hiệu trưởng.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm 8 biên chế sự nghiệp và 01 hợp đồng dài
hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (trong đó giáo viên: 06, hành chính: 03).
- Cán bộ, giáo viên hợp đồng và thỉnh
giảng: 42 (Hợp đồng có đóng BHXH, hưởng lương từ học phí: 14 người; Hợp đồng
thỉnh giảng: 28 người).
d) Cơ sở vật chất
- Tổng diện tích đất: 950 m²
- Phòng học: 10 phòng kiên cố
- Các phòng chức năng: 11 phòng;
- Lán xe: 04 gian mái tôn
- Khu vệ sinh: 02
- Trang thiết bị phục vụ dạy và học
gồm có: Bàn ghế học sinh: 210 bộ (loại 4 chỗ ngồi); Bảng chống lóa: 16; Bàn ghế
giáo viên: 12 bộ; Bàn làm việc: 40 bộ; Máy tính: 11 (trong đó máy tính xách
tay: 5); Máy in: 06; Máy điều hòa: 05; Máy chiếu đa năng: 03; Máy Foto copy:
01; Ổn áp: 06; Ti vi, đầu đĩa: 04; Đài catset: 01
Số nợ của nhà trường đến tháng
6/2013 là: 0 triệu đồng (không có nợ)
2.2. Khả năng chuyển đổi loại
hình trường THPT bán công TP Ninh Bình
Theo quy định tại Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định trường THPT hiện nay chỉ có
hai loại hình là công lập hoặc tư thục; vì vậy trường THPT Bán công thành phố
Ninh Bình chỉ có thể chuyển đổi thành trường THPT Tư thục hoặc công lập.
- Trên địa bàn thành phố Ninh Bình
hiện nay chưa có cá nhân hoặc doanh nghiệp nào đủ tiềm năng và nguyện vọng đầu
tư chuyển đổi trường THPT Bán công thành phố Ninh Bình thành trường THPT tư
thục.
- Kinh tế và đời sống của nhân dân
thành phố Ninh Bình không đồng đều, còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt khu vực 6
xã thuộc huyện Hoa Lư chuyển về thành phố. Học sinh của Trường đa số thuộc khu
vực nông thôn, miền núi, kinh tế khó khăn. Do đó khi chuyển đổi thành trường
THPT công lập sẽ giảm bớt được nhiều khó khăn cho nhân dân địa phương.
Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được HĐND tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết
số 07/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 đã quyết nghị "chuyển đổi trường THPT bán
công Ninh Bình thành trường THPT công lập".
2.3. Nhu cầu học tập của học sinh
trên địa bàn
Bảng
số liệu học sinh lớp 10 trên địa bàn huyện Hoa Lư và TP Ninh Bình
TT
|
Khu
vực
|
Dự
kiến quy mô học sinh lớp 10 theo năm học
|
Trung
bình
|
2013-2014
|
2014-2015
|
2015-2016
|
2016-2017
|
2017-2018
|
2018-2019
|
2019-2020
|
2020-2021
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
1
|
H.
Hoa Lư
|
786
|
20
|
824
|
21
|
885
|
22
|
791
|
20
|
762
|
19
|
886
|
22
|
786
|
20
|
899
|
22
|
835
|
21
|
2
|
TP.
Ninh Bình
|
1.134
|
28
|
1.193
|
30
|
1.336
|
33
|
1.175
|
29
|
1.333
|
33
|
1.751
|
44
|
1.518
|
38
|
1.560
|
39
|
1.360
|
34
|
|
Tổng
|
1.920
|
48
|
2.017
|
51
|
2.221
|
55
|
1.966
|
49
|
2.095
|
52
|
2.637
|
66
|
2.304
|
58
|
2.459
|
61
|
2.195
|
55
|
Với nhu cầu bình quân 55 lớp 10 mỗi
năm, địa bàn huyện Hoa Lư và TP Ninh Bình có 3 trường THPT tuyển sinh ổn định
29 lớp 10 công lập/năm (Hoa Lư A: 9 lớp, Đinh Tiên Hoàng: 10 lớp, Trần Hưng
Đạo: 10 lớp), tỷ lệ tuyển công lập mới đạt 52,7% (trung bình toàn tỉnh tuyển
sinh vào lớp 10 công lập là 68% so với số học sinh lớp 9 tốt nghiệp). Như vậy,
khu vực huyện Hoa Lư và TP Ninh Bình cần thành lập thêm 01 trường THPT công lập
để nâng tỷ lệ học sinh trong khu vực được học THPT hệ công lập. Quy mô của
trường công lập mới cần đạt 8 lớp/khối để đạt tỷ lệ học sinh trong khu vực được
học THPT công lập bằng với trung bình toàn tỉnh.
Phần 2.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Tên trường sau khi chuyển
đổi: Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu.
2. Loại hình trường: Trường
công lập.
3. Cơ quan quản lý trực tiếp:
Sở Giáo dục tỉnh Ninh Bình.
4. Địa điểm đặt trường
- Giai đoạn đầu: Giữ
nguyên vị trí của trường THPT Bán công thành phố Ninh Bình hiện nay tại số 60
đường Hải Thượng Lãn Ông, phố Phúc Hải, phường Phúc Thành, thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình.
- Giai đoạn tiếp theo:
Dự kiến tiếp nhận cơ sở vật chất của trường THPT chuyên Lương Văn Tụy khi
trường THPT chuyên tỉnh Ninh Bình được thành lập và chuyển địa điểm mới.
5. Quy mô trường lớp, học sinh
Dự kiến quy mô trường lớp, học sinh
các năm học tiếp theo:
Năm
học
|
Khối
10
|
Khối
11
|
Khối
12
|
Tổng
cộng
|
Số
lớp CL
|
Số
lớp
|
Số
H/S
|
Số
lớp
|
Số
H/S
|
Số
lớp
|
Số
H/S
|
Số
lớp
|
Số
H/S
|
2013-2014
|
5
|
200
|
6
|
267
|
6
|
254
|
17
|
721
|
5
|
2015-2016
|
5
|
200
|
5
|
200
|
5
|
200
|
15
|
600
|
15
|
2016-2017
|
6
|
240
|
5
|
200
|
5
|
200
|
16
|
640
|
16
|
2017-2018
|
7
|
280
|
6
|
240
|
5
|
200
|
18
|
720
|
18
|
2018-2019
|
8
|
320
|
7
|
280
|
6
|
240
|
21
|
840
|
21
|
2019-2020
|
8
|
320
|
8
|
320
|
7
|
280
|
23
|
920
|
23
|
2020-2021
|
8
|
320
|
8
|
320
|
8
|
320
|
24
|
960
|
24
|
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy: Thực hiện theo Điều lệ trường THPT hiện hành (Nhà trường đã và
đang có đủ các tổ chức đoàn thể hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà nước)
và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Nhiệm vụ, quyền lợi của học
sinh.
- Nhiệm vụ, quyền lợi và những quy
định cụ thể về học sinh thực hiện theo quy định tại Chương V, Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Trong thời gian chuyển đổi, những
học sinh được tuyển sinh vào trường theo hệ nào (công lập hay bán công) sẽ được
hưởng chế độ đóng góp tương ứng theo quy định của UBND tỉnh Ninh Bình.
8. Đội ngũ cán bộ, giáo viên (theo
số liệu trong bảng dưới đây)
Năm
học
|
Số
lớp công lập
|
Nhu
cầu đội ngũ
|
Giám
hiệu
|
Giáo
viên + Bí thư Đoàn
|
Nhân
viên
|
Tổng
|
Cần
|
Hiện
có
|
C.đối
|
Cần
|
Hiện
có
|
C.đối
|
Cần
|
Hiện
có
|
C.đối
|
Cần
|
Hiện
có
|
C.đối
|
2013-2014
|
5
|
2
|
3
|
1
|
12
|
6
|
-6
|
5
|
2
|
-3
|
19
|
11
|
-8
|
2014-2015
|
10
|
2
|
3
|
1
|
23
|
12
|
-11
|
5
|
5
|
0
|
30
|
20
|
-10
|
2015-2016
|
15
|
2
|
3
|
1
|
35
|
23
|
-12
|
5
|
5
|
0
|
42
|
31
|
-11
|
2016-2017
|
16
|
2
|
3
|
1
|
37
|
35
|
-2
|
5
|
5
|
0
|
44
|
43
|
-1
|
2017-2018
|
18
|
2
|
3
|
1
|
42
|
37
|
-5
|
5
|
5
|
0
|
49
|
45
|
-4
|
2018-2019
|
21
|
3
|
3
|
0
|
48
|
42
|
-6
|
5
|
5
|
0
|
56
|
50
|
-6
|
2019-2020
|
23
|
3
|
3
|
0
|
53
|
48
|
-5
|
5
|
5
|
0
|
61
|
56
|
-5
|
Ghi chú: Số liệu ghi ở bảng
trên là số hiện có của năm học 2013-2014 chưa kể 01 lao động hợp đồng làm Kế
toán (hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Như vậy, khi chuyển đổi, việc tuyển
dụng thực hiện trong 3 năm liên tục, số viên chức thiếu so với yêu cầu hàng năm
không nhiều, thuận lợi cho việc bố trí sắp xếp (năm học 2013-2014 bổ sung 8
biên chế; năm học 2014-2015 bổ sung 10 biên chế, năm học 2015-2016 bổ sung 11
biên chế). Những năm nhà trường còn học sinh hệ bán công thì nhà trường
tiếp tục được hợp đồng thỉnh giảng hoặc hợp đồng ngắn hạn với những giáo viên
có đủ chuẩn nghề nghiệp, đồng thời dùng kinh phí thu từ nguồn học phí để trang
trải.
Số lao động hợp đồng tại trường có đóng
Bảo hiểm xã hội hiện có 15 người, trong đó giáo viên 13 người hành chính 2
người. Số lao động trên được tiếp tục ký kết hợp đồng lao động hoặc tham gia
tuyển dụng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Danh sách cán bộ, giáo viên,
nhân viên hưởng lương từ ngân hàng nhà nước và hợp đồng dài hạn, hưởng lương từ
nguồn thu học phí của trường (tính tại thời điểm tháng 9/2013) gửi kèm Đề án
này.
9. Cơ sở vật chất và tài chính
a) Số hiện có
- Tài sản hiện có diện tích đất:
950 m2, có 10 phòng học kiên cố và 11 phòng chức năng. Giá trị tài
sản khoản 3.005.760.007 đồng (Có Biên bản kiểm kê định giá tài sản kèm
theo).
- Kinh phí hoạt động (tính đến
30/6/2013): Còn 1.041.336.700 đồng (Có Biên bản kiểm kê kinh phí hoạt động kèm
theo).
Tài sản và kinh phí hoạt động của
nhà trường hoàn toàn do nhà nước đầu tư và thu từ nguồn thu học phí của học
sinh, không có sự đóng góp và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân. Sau khi chuyển
đổi trường THPT Ninh Bình-Bạc Liêu tiếp nhận toàn bộ cơ sở vật chất của trường
THPT bán công thành phố Ninh Bình.
b) Dự kiến kinh phí (do nhà nước
cấp) chi lương, tiền công cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và chi thường xuyên
hàng năm cho các năm học tiếp theo.
Năm học 2012-2013: Ngân sách Nhà
nước cấp 822.800.000 đồng (đã quyết toán).
Năm học 2013-2014, chuyển đổi thành
trường công lập nhà trường được giao bổ sung biên chế sự nghiệp và lao động. Vì
vậy, nhà nước sẽ cấp bổ sung kinh phí tương ứng với số biên chế sự nghiệp và
lao động tăng lên.
Theo định mức hiện hành, kinh phí chi khác cho 01 người khoảng 10 triệu
đồng/năm. Kinh phí chi lương cho 01 viên chức ở trình độ đại học, mới tuyển
dụng khoảng 50 triệu đồng/người/năm. Tổng chi phí khoảng 60 triệu
đồng/người/năm (chưa tính tiền lương tối thiểu tăng lên do nhà nước điều
chỉnh). Với quy định hiện hành thì kinh phí nhà nước cấp bổ sung theo từng năm
học như sau:
Năm
học
|
Số
viên chức tăng thêm
|
Kinh
phí tăng thêm hằng năm (đv; triệu đồng)
|
2013-2014
|
8
|
480
|
2014-2015
|
10
|
600
|
2015-2016
|
11
|
660
|
2016-2017
|
1
|
60
|
2017-2018
|
4
|
240
|
2018-2019
|
6
|
360
|
2019-2020
|
5
|
300
|
c) Kinh phí chi xây dựng, mua
sắm, tu bổ cơ sở vật chất, thiết bị trường học
Hằng năm, nhà trường lập dự toán
kinh phí sửa chữa, tu bổ cơ sở vật chất, trang thiết bị và duyệt với các cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định.
10. Thời điểm chuyển đổi: Từ
năm học 2013-2014.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu theo đúng điều lệ của Trường
THPT công lập;
- Tổng hợp kết quả chuyển đổi
trường THPT bán công thành phố Ninh Bình thành Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu
loại hình công lập, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch biên
chế và lao động của Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu trình cấp có thẩm quyền
quyết định giao biên chế và lao động phù hợp cho từng năm học; hướng dẫn, kiểm
tra việc tuyển dụng viên chức và ký kết hợp đồng với người lao động theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch kinh phí tổ chức thực hiện Đề án của UBND tỉnh và Nghị quyết của HĐND
tỉnh, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; cấp kinh
phí hằng năm để cấp thực hiện Đề án; quyết toán kinh phí thực hiện hằng năm
theo quy định của Luật Ngân sách.
Trên đây là Đề án về việc chuyển
đổi Trường trung học phổ thông Bán công thành phố Ninh Bình thành Trường trung
học phổ thông Ninh Bình - Bạc Liêu, loại hình công lập. Ủy ban nhân dân tỉnh
kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết nghị./.
Nơi nhận:
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu. VT, VP2, VP4, VP5, VP6, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|