Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc

Số hiệu: 23/2017/TT-BGDDT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Bùi Văn Ga
Ngày ban hành: 29/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2017/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;

Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo ngoại ngữ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Bùi Văn Ga

QUY CHẾ

THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây gọi tắt là thi đánh giá năng lực ngoại ngữ), bao gồm: mục đích, nguyên tắc; chứng chỉ ngoại ngữ; đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; đối tượng dự thi và đăng ký dự thi, hội đồng thi, hình thức thi; đề thi; tổ chức thi; chấm thi và phúc khảo; duyệt kết quả thi, quản lý cấp phát chứng chỉ, báo cáo và lưu trữ hồ sơ thi; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Văn bản này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là trường đại học), các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ; các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT); các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Văn bản này không áp dụng đối với các tổ chức đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Mục đích, nguyên tắc

1. Tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ nhằm đánh giá năng lực ngoại ngữ cho người có nhu cầu theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2. Việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ phải đảm bảo nguyên tắc đúng quy chế, trung thực, chính xác, khách quan, minh bạch, phản ánh đúng năng lực ngoại ngữ của người học về 4 kỹ năng sử dụng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết.

Điều 3. Chứng chỉ ngoại ngữ

1. Chứng chỉ ngoại ngữ được cấp cho người dự thi đạt yêu cầu tương ứng với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam từ bậc 1 đến bậc 6.

2. Mẫu chứng chỉ ngoại ngữ do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ ngoại ngữ do cơ quan, đơn vị sử dụng chứng chỉ quyết định tùy theo mục đích, yêu cầu của từng công việc cụ thể.

Chương II

ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ

Điều 4. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:

1. Trường đại học có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ, đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2. Trung tâm ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập, các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ: được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).

Điều 5. Yêu cầu để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

Để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, các đơn vị thuộc quy định tại Điều 4 của Quy chế này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Có bộ phận độc lập thực hiện chức năng đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi là bộ phận chuyên trách).

2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chấm thi, cán bộ ra đề thi, cán bộ phân tích dữ liệu thi, cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên, đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Trong đó:

a) Lãnh đạo của bộ phận chuyên trách phải có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan. Có ít nhất 01 lãnh đạo của bộ phận chuyên trách đáp ứng yêu cầu: có bằng thạc sĩ trở lên của một trong các chuyên ngành: đo lường và đánh giá trong giáo dục, ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, sư phạm ngoại ngữ; có năng lực ngoại ngữ đạt cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngoại ngữ (hoặc Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) trở lên của một trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Có ít nhất 20 cán bộ chấm thi nói và viết đối với tiếng Anh, 10 cán bộ chấm thi nói và viết đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ chấm thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chấm thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

c) Có ít nhất 12 cán bộ ra đề thi đối với tiếng Anh, 04 cán bộ ra đề thi đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ ra đề thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ra đề thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

d) Có ít nhất 03 cán bộ phân tích đề thi là cán bộ cơ hữu của đơn vị; các cán bộ phân tích đề thi phải có bằng thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành đo lường và đánh giá trong giáo dục;

đ) Có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.

3. Có môi trường sư phạm, an toàn cho công tác tổ chức thi.

4. Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu sau:

a) Có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức thi cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi.

- Phòng thi đảm bảo được cách ly âm thanh, có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài;

- Có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi;

- Có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay), nhằm kiểm soát, ngăn chặn được việc thí sinh mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi;

- Có nơi bảo quản đồ đạc của thí sinh;

- Có phòng làm việc của Hội đồng thi, trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; phải đảm bảo có hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi;

- Khu vực thi đảm bảo các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ.

b) Có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất cho hệ thống, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật để tổ chức thi trên máy vi tính cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi;

c) Có trang thông tin điện tử để phục vụ tổ chức thi;

d) Có khu vực làm đề thi riêng biệt, đáp ứng quy trình xây dựng đề thi chuẩn hóa theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

5. Có ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi thi đáp ứng quy định tại Điều 12 của Quy chế này và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Trong đó, về số lượng câu hỏi thi và đề thi đối với mỗi định dạng đề thi:

a) Trong năm 2017 và 2018, tại một thời điểm phải có ít nhất 30 đề thi tương đương nhau đối với môn tiếng Anh, 20 đề thi tương đương nhau đối với ngoại ngữ khác; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;

b) Từ năm 2019 trở đi, tại một thời điểm phải có ít nhất 50 đề thi tương đương nhau đối với môn tiếng Anh, 30 đề thi tương đương nhau đối với ngoại ngữ khác; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%.

6. Có phần mềm tổ chức thi trên máy vi tính đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có giao diện thân thiện, dễ cài đặt, sử dụng; có khả năng ngắt kết nối với các ứng dụng và thiết bị bên ngoài không liên quan đến nội dung thi;

b) Cho phép thí sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng tài khoản thi cá nhân;

c) Có phân hệ quản lý ngân hàng câu hỏi để cập nhật, bổ sung;

d) Có chức năng tự động chọn ngẫu nhiên, đồng đều các câu hỏi ở các phần kiến thức khác nhau để tạo ra các đề thi trắc nghiệm tương đương nhau về độ khó từ ngân hàng câu hỏi thi;

đ) Có các chức năng: chụp ảnh thí sinh và đưa vào dữ liệu thi; đồng hồ đếm ngược; xem trước câu hỏi tiếp theo, thống kê câu hỏi đã trả lời; tự động chấm điểm bài thi trắc nghiệm; tự động đăng xuất và lưu trữ bài làm, kết quả thi của thí sinh khi hết thời gian làm bài; tự động phân tích kết quả thi của thí sinh theo phương pháp cổ điển và hiện đại; sao lưu và bảo mật.

7. Có đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

a) Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị phải cung cấp đầy đủ các thông tin và minh chứng về yêu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;

b) Đơn vị tổ chức thi xây dựng và công khai Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên trang thông tin điện tử của mình và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT trước khi tổ chức thi; chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án; đồng thời, gửi Đề án về Bộ GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.

Điều 6. Giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét và giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho các đơn vị đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

Chương III

ĐỐI TƯỢNG DỰ THI VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI, HỘI ĐỒNG THI, HÌNH THỨC THI

Điều 7. Đối tượng dự thi và đăng ký dự thi

1. Đối tượng dự thi:

Các cá nhân có nhu cầu được đánh giá năng lực ngoại ngữ hoặc có nhu cầu được cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:

a) Có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định;

b) Không trong thời gian bị cấm thi theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 29 của Quy chế này.

2. Đăng ký dự thi

a) Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

- 02 ảnh cỡ 4cm × 6cm được chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi, mặt sau của ảnh ghi rõ họ và tên, ngày sinh;

- Bản sao một trong những loại giấy tờ tùy thân còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, thẻ học sinh (đối với đối tượng dự thi là học sinh tiểu học hoặc trung học cơ sở);

- Phiếu đăng ký dự thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (gồm thông tin về họ và tên; ngày sinh; số và ngày cấp giấy tờ tùy thân còn hiệu lực; thời gian, địa điểm, bậc năng lực đăng ký dự thi và các thông tin cần thiết khác).

b) Việc đăng ký dự thi thực hiện theo một trong các cách sau:

- Cá nhân trực tiếp đến đăng ký thi với đơn vị tổ chức thi hoặc đăng ký thi trực tuyến qua trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi;

- Cá nhân thông qua tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp hoặc cơ sở giáo dục nơi đang công tác, học tập đăng ký thi với đơn vị tổ chức thi.

c) Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm:

- Công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi các thông tin về kỳ thi như định dạng đề thi, đề thi minh họa, hình thức thi, thời gian, địa điểm thi;

- Tổ chức xét duyệt hồ sơ, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi của kỳ thi; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi danh sách thí sinh đăng ký dự thi và thông báo cụ thể tới thí sinh lịch thi, địa điểm thi đối với từng kỹ năng ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi;

- Hướng dẫn thí sinh về những nội dung cần thiết trước khi thi.

Điều 8. Trách nhiệm của thí sinh

1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định để được hướng dẫn và tham dự kỳ thi. Thí sinh đến muộn sau thời điểm tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.

2. Xuất trình giấy tờ tùy thân còn hiệu lực trước khi vào phòng thi.

3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh quy định trong phòng thi; ký tên vào danh sách thí sinh dự thi từng buổi thi theo từng kỹ năng.

4. Chỉ được mang vào phòng thi giấy tờ tùy thân, không được mang các tài liệu, thiết bị, dụng cụ khác vào phòng thi, kể cả đồng hồ đeo tay.

5. Trong thời gian làm bài thi không được trao đổi, bàn bạc, có hành vi gian lận; phải giữ trật tự; khi muốn có ý kiến hoặc muốn ra ngoài phòng thi phải giơ tay và chỉ được phát biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng thi khi cán bộ coi thi cho phép;khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo hướng dẫn của cán bộ coi thi.

6. Sau 2/3 thời gian làm bài của mỗi kỹ năng, thí sinh có thể nộp bài sớm so với quy định (trừ kỹ năng nghe) cùng với đề thi, giấy nháp và chỉ được rời phòng thi khi được cán bộ coi thi cho phép.

7. Đối với hình thức thi trên giấy:

a) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra số trang của đề thi, ghi số báo danh vào đề thi. Nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ, thiếu chữ phải báo ngay cho cán bộ coi thi;

b) Bài thi chỉ được viết, tô bằng bút do Hội đồng thi cung cấp; không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng trong bài thi; phần viết hỏng phải gạch bỏ, không được tẩy, xóa bằng bất kỳ cách nào; phần tô hỏng (bằng bút chì) trên phiếu trả lời trắc nghiệm phải được tẩy sạch;

c) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí sinh phải ngừng làm bài ngay để nộp bài thi; ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi (kể cả trường hợp không làm được bài). Thí sinh chỉ được rời phòng thi khi cán bộ coi thi cho phép.

8. Đối với hình thức thi trên máy vi tính:

a) Tìm hiểu kỹ về hướng dẫn làm bài thi trên máy vi tính từ trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi trước khi đăng ký dự thi.

b) Nhận máy vi tính và làm bài thi trên máy vi tính:

- Nhận máy vi tính, làm quen với máy vi tính; nhận phiếu tài khoản và đăng nhập tài khoản để thực hiện làm bài thi trên máy vi tính;

- Làm bài thi theo đúng hướng dẫn đối với từng phần thi hoặc từng kỹ năng thi;

- Trong khi thi, nếu thí sinh gặp sự cố về máy vi tính hay những bất thường khác cần phải báo ngay cho cán bộ coi thi;

- Không được thoát ra khỏi tài khoản đăng nhập trong suốt quá trình làm bài thi hoặc tái khởi động lại màn hình, máy vi tính, đường truyền bằng bất cứ hình thức nào;

- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí sinh thực hiện các thao tác tiếp theo dưới sự hướng dẫn của cán bộ coi thi;

- Trước khi ra khỏi phòng thi thí sinh phải nộp lại phiếu tài khoản, giấy nháp, ký xác nhận vào phiếu tham dự thi, danh sách kết quả thi (nếu có).

c) Không tiếp xúc với các vị trí được niêm phong ở máy vi tính cho đến hết giờ thi. Không sao chép câu hỏi thi, đề thi dưới bất kỳ hình thức nào. Không sử dụng bất cứ một chương trình nào khác ngoài chương trình thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cài đặt trên máy vi tính trong thời gian thi kể cả để làm nháp bài thi.

Điều 9. Hội đồng thi

1. Hội đồng thi do Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi thành lập. Hội đồng thi gồm các thành viên của Hội đồng thi và các ban của Hội đồng thi:

a) Các thành viên của Hội đồng thi gồm: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo đơn vị tổ chức thi hoặc lãnh đạo bộ phận chuyên trách của đơn vị tổ chức thi; Phó Chủ tịch Hội đồng thi và các ủy viên Hội đồng thi là người của đơn vị tổ chức thi, đơn vị phối hợp (nếu có); cán bộ thanh tra, công an;

b) Các ban của Hội đồng thi gồm: Ban Thư ký; Ban Đề thi; Ban In sao đề thi; Ban Coi thi; Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo (nếu có đơn đề nghị phúc khảo). Thành viên các ban được chọn trong số cán bộ quản lý; giáo viên; giảng viên; những người làm nhiệm vụ giám sát, bảo vệ an toàn thi; kỹ thuật viên, nhân viên y tế, phục vụ có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác thi. Riêng lãnh đạo Ban Đề thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ra đề thi hoặc chấm thi theo quy định của Bộ GDĐT như yêu cầu đối với cán bộ ra đề thi, chấm thi.

2. Chủ tịch Hội đồng thi, Phó Chủ tịch Hội đồng thi, ủy viên Hội đồng thi và thành viên các ban của Hội đồng thi phải là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, không có người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh chị em ruột vợ hoặc chồng) là thí sinh tham dự kỳ thi tại Hội đồng thi.

3. Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Nhiệm vụ của Hội đồng thi và các ban của Hội đồng thi

1. Hội đồng thi

a) Chủ tịch Hội đồng thi:

- Điều hành các công việc của Hội đồng thi;

- Ký duyệt danh sách thí sinh đăng ký dự thi;

- Tiếp nhận, quản lý và bảo mật đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm;

- Quy định việc làm phách bài thi bảo đảm an toàn, bảo mật;

- Ký duyệt kết quả thi và danh sách thí sinh dự thi đạt yêu cầu, đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ;

- Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm Quy chế thi.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền;

c) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân công của lãnh đạo Hội đồng thi.

3. Ban Đề thi

a) Tổ chức rút đề thi từ ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa theo yêu cầu tổ chức thi;

b) Chuyển giao đề thi gốc đã được mã hóa, niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Trưởng Ban Coi thi (đối với thi trên máy vi tính), Trưởng Ban In sao đề thi (đối với thi trên giấy) nếu được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền;

c) Thành viên Ban đề thi chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật. Trong trường hợp tổ chức thi trên giấy, những người trong Ban đề thi có tiếp xúc với nội dung đề thi phải được cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm việc cho đến hết thời gian làm bài thi.

4. Ban In sao đề thi (đối với thi trên giấy):

a) In sao đề thi đảm bảo nguyên tắc bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật;

b) Sau khi in sao xong số lượng theo yêu cầu, chuyển giao đề thi cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Ban Coi thi khi được Chủ tịch Hội đồng thi phân công;

c) Những người trong Ban In sao đề thi có tiếp xúc với nội dung đề thi phải được cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm việc cho đến hết thời gian làm bài thi.

5. Ban Coi thi:

a) Những công việc chung:

- Bố trí đủ lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, đảm bảo an toàn cho kỳ thi và bài làm của thí sinh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Ban Coi thi;

- Tổ chức, quản lý, giám sát thí sinh theo đúng lịch thi, nội quy phòng thi.

b) Đối với thi trên giấy:

- Tiếp nhận, bảo quản, sử dụng đề thi theo hướng dẫn;

- Thu nhận bài thi, niêm phong bài thi, hồ sơ thi, lập biên bản bàn giao cho Ban Thư ký theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.

c) Đối với thi trên máy vi tính:

Hướng dẫn, giám sát thí sinh sử dụng máy vi tính, làm bài và nộp bài theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

6. Ban Chấm thi:

a) Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ thi do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm thi;

b) Tổ chức chấm thi theo đúng hướng dẫn, đáp án, thang điểm;

c) Đánh giá tổng quát về đề thi, kết quả chấm thi, chất lượng bài làm của thí sinh; góp ý kiến về đề thi, đáp án, thang điểm; kiến nghị về sự bất thường trong kết quả làm bài của thí sinh (nếu có), đề xuất Chủ tịch Hội đồng thi xử lý;

d) Nộp bài thi và bảng điểm theo số phách cho Ban Thư ký để tổng hợp kết quả.

7. Ban Phúc khảo:

a) Tổ chức chấm lại bài thi theo văn bản hướng dẫn chấm, đảm bảo nguyên tắc hai cán bộ chấm thi chấm độc lập trên một bài thi;

b) Lập các biên bản, danh sách thí sinh với kết quả điểm phúc khảo và trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.

8. Ban Thư ký:

a) Giúp Hội đồng thi soạn thảo các văn bản, lập các biểu bảng cần thiết, xây dựng cơ sở dữ liệu thí sinh dự thi, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;

b) Nhận bài thi từ Ban Coi thi; bảo quản, kiểm kê bài thi; đối chiếu chữ ký niêm phong trên túi đựng bài thi của cán bộ coi thi hoặc cán bộ chấm thi với chữ ký trên phiếu thu bài thi và bài làm của thí sinh; đánh số phách, cắt phách; niêm phong, bảo quản phần phách;

c) Giao bài thi đã cắt phách cho Ban Chấm thi; hồi phách, lên điểm; lập biểu thống kê kết quả thi của thí sinh. Khi lập danh sách kết quả điểm thi phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị trí một người đọc và người kia kiểm tra lại; cuối danh sách phải có chữ ký và ghi rõ họ tên của người đọc và người ghi điểm;

d) Tổng hợp, phân tích kết quả thi; kiến nghị về sự bất thường trong kết quả thi (nếu có), đề xuất Chủ tịch Hội đồng thi xử lý;

đ) Trình Chủ tịch Hội đồng thi kết quả thi.

9. Công tác bảo mật của Hội đồng thi

a) Trước khi tham gia làm thi, các thành viên Hội đồng thi và các ban của Hội đồng thi phải ký cam kết bảo mật về việc sẽ thực hiện đúng theo nhiệm vụ được giao; không mang nội dung đề thi, bài làm của thí sinh ra khỏi khu vực quy định, không sử dụng đề thi, bài làm của thí sinh vào mục đích khác ngoài các mục đích của kỳ thi;

b) Quy định về việc niêm phong, mở niêm phong tài liệu, dữ liệu thi:

- Chủ tịch Hội đồng thi quy định các loại tài liệu, dữ liệu thi cần niêm phong và thời điểm niêm phong; có danh sách tên kèm chữ ký mẫu của những cán bộ chịu trách nhiệm ký niêm phong; chỉ những cán bộ có tên trong danh sách này có trách nhiệm ký niêm phong;

- Chữ ký niêm phong được ký lên nhãn niêm phong hoặc vị trí cụ thể trên túi niêm phong. Nhãn niêm phong và túi niêm phong cần đạt yêu cầu về việc chỉ sử dụng được một lần cho công tác lưu giữ tài liệu, dữ liệu thi;

- Khi niêm phong hoặc mở niêm phong phải lập biên bản; có sự tham gia của người trực tiếp thực hiện và được xác nhận bởi đại diện những người chứng kiến việc niêm phong, mở niêm phong. Nội dung của các biên bản này nêu rõ tên cán bộ niêm phong, mở niêm phong; xác nhận chữ ký niêm phong đối chiếu với danh sách tên kèm chữ ký mẫu của những cán bộ chịu trách nhiệm ký niêm phong do Chủ tịch Hội đồng thi quy định.

Điều 11. Hình thức thi

1. Các kỹ năng nghe, đọc, viết được tổ chức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.

2. Kỹ năng nói được tổ chức bằng hình thức thi nói trực tiếp hoặc thi trên máy vi tính.

3. Đối với từng kỳ thi, dựa trên điều kiện thực tế, đơn vị tổ chức thi thông báo về hình thức thi trên giấy hay thi trên máy vi tính, thi nói trực tiếp hay thi nói trên máy vi tính để thí sinh biết trước khi đăng ký dự thi.

Chương IV

ĐỀ THI

Điều 12. Yêu cầu về đề thi

1. Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đề thi đảm bảo đánh giá được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết;

b) Các câu hỏi thi và đề thi được xây dựng theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT; bám sát định dạng đề thi và hướng dẫn làm đề thi theo từng định dạng đề thi được Bộ GDĐT quy định; đảm bảo chính xác, khoa học, chặt chẽ, rõ ràng;

c) Các đề thi theo cùng một định dạng phải tương đương nhau về độ khó;

d) Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải được bảo mật trước, trong và sau khi thi.

2. Đề thi cho từng kỳ thi được rút ngẫu nhiên từ phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa.

Điều 13. In sao, đóng gói và bảo quản đề thi đối với thi trên giấy

1. Những thành viên tham gia in sao đề thi tuyệt đối không được tiết lộ thông tin về đề thi.

2. Việc in sao đề thi phải được thực hiện tại nơi bảo mật và an toàn tuyệt đối, có công an bảo vệ và có giám sát của cán bộ thanh tra ở vòng ngoài.

3. Việc đóng gói đề thi

a) Đề thi cho từng kỳ thi phải được in đầy đủ tới từng phòng thi cho tất cả thí sinh đăng ký dự thi. Các bản đề thi phải được in đầy đủ, rõ ràng. Dự phòng ở mỗi địa điểm thi một bì đề thi với một số lượng đề nhất định để có thể sử dụng trong trường hợp đột xuất;

b) Trước khi đóng gói đề thi, phải có bản thống kê số lượng thí sinh của kỳ thi để phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi, thời gian thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa đề thi;

c) Người đóng gói đề thi phải làm đúng quy cách, bảo đảm đúng số lượng đề thi, đĩa CD, đúng kỹ năng thi ghi ở phong bì đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng địa điểm thi, từng phòng thi;

d) Phong bì chứa đề thi phải được làm bằng chất liệu kín để không thể nhìn thấy nội dung bên trong, được dán chặt, không bong mép, có nhãn dán bằng chất liệu chỉ sử dụng được một lần và được niêm phong theo quy định;

đ) Sau khi đóng gói xong đề thi, cần kiểm tra đủ số lượng phong bì đã đóng gói và lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban Coi thi quản lý, đồng thời tiêu hủy ngay các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.

4. Bảo quản và sử dụng đề thi

a) Đề thi phải được niêm phong theo quy định; phải được bảo quản trong hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn, được niêm phong và có người bảo vệ thường xuyên theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật. Chìa khóa hòm, tủ hay két sắt do Trưởng Ban Coi thi giữ;

b) Đề thi chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ theo các kỹ năng thi do Chủ tịch Hội đồng thi quy định thống nhất cho mỗi kỳ thi;

c) Đề thi phải được chuẩn bị đầy đủ cho tất cả thí sinh đăng ký dự thi. Ngoài ra, phải có một bộ đề thi gốc để lưu tại Hội đồng thi.

5. Các biên bản về đề thi

a) Ban In sao đề thi có trách nhiệm lập biên bản bàn giao đề thi đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Trưởng Ban Coi thi nếu được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền;

b) Ban Coi thi lập biên bản mở bì đề thi chung tại phòng làm việc của Hội đồng có sự chứng kiến của cán bộ coi thi (hoặc cán bộ chấm thi nói) vào đầu mỗi buổi thi, trước khi giao bì đề thi cho cán bộ coi thi (hoặc cán bộ chấm thi nói);

c) Cán bộ coi thi lập biên bản mở đề thi tại phòng thi có sự chứng kiến của thí sinh trước khi mở đề thi giao cho thí sinh;

d) Ngay sau thời điểm tính giờ làm bài, cán bộ coi thi lập biên bản niêm phong số đề thi còn dư tại phòng thi để bàn giao cho Trưởng ban Coi thi hoặc người được Trưởng ban Coi thi ủy quyền;

đ) Sau khi hết thời gian làm bài thi, cán bộ coi thi thu hồi tất cả đề thi đã phát cho thí sinh, lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban Coi thi cùng với bài làm của thí sinh;

e) Trưởng Ban Coi thi niêm phong toàn bộ đề thi đã qua sử dụng và đề còn dư, lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi; Chủ tịch Hội đồng thi lập biên bản bàn giao cho Thủ trưởng bộ phận chuyên trách;

g) Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi hoàn thành công việc chấm thi, phúc khảo và lên điểm, Thủ trưởng bộ phận chuyên trách lập biên bản tiêu hủy toàn bộ đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi có sự giám sát của cán bộ thanh tra hoặc công an;

h) Đối với thi trên giấy, Chủ tịch Hội đồng thi lập biên bản bàn giao bộ đề thi gốc lưu tại Hội đồng thi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này cho Thủ trưởng bộ phận chuyên trách lưu trữ, bảo mật trong thời gian ít nhất 2 năm để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng (nếu có); sau đó, lập biên bản tiêu hủy có sự giám sát của cán bộ thanh tra hoặc công an.

Điều 14. Cung ứng đề thi đối với thi trên máy vi tính

1. Trưởng Ban Coi thi nhận đề thi đã được mã hóa từ Chủ tịch Hội đồng thi hoặc từ Ban Đề thi, lập biên bản giao nhận đề thi.

2. Đối với hình thức thi trực tuyến, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thời điểm và cách thức cung ứng đề thi, đảm bảo nguyên tắc bảo mật và an toàn.

Chương V

TỔ CHỨC THI

Mục 1. THI TRÊN GIẤY

Điều 15. Lập danh sách thí sinh và bố trí phòng thi

1. Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng môn ngoại ngữ và từng định dạng đề thi để đánh số báo danh. Số báo danh của mỗi thí sinh gồm 06 ký tự; trong đó, 02 ký tự đầu là mã môn ngoại ngữ, 04 ký tự sau là số thứ tự của thí sinh trong danh sách. Sau đó xếp vào các phòng thi.

2. Bố trí cán bộ coi thi, cán bộ giám sát đối với các kỹ năng nghe, đọc, viết:

a) Cán bộ coi thi: Trong mỗi phòng thi có ít nhất 02 người; tính trung bình, mỗi người giám sát không quá 20 thí sinh;

b) Cán bộ giám sát ngoài phòng thi: Mỗi người giám sát không quá 120 thí sinh hoặc không quá 03 phòng thi.

3. Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi.

4. Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách theo hàng ngang giữa hai thí sinh ít nhất là 1,2 mét.

5. Bố trí tại mỗi phòng thi riêng lẻ (với số lượng không quá 30 thí sinh) ít nhất 01 bộ thiết bị phát thanh (như máy nghe đĩa CD và loa) để sử dụng chính thức và có một số bộ dự phòng tùy theo số lượng các phòng thi của từng kỳ thi, tổng số bộ thiết bị phát thanh ít nhất phải bằng 1,2 lần số phòng thi của từng kỳ thi; hoặc có hệ thống phát thanh đảm bảo chất lượng âm thanh đến tất cả các phòng thi hoặc đến từng thí sinh.

Điều 16. Quy trình coi thi

1. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký, kỹ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm thi để thực hiện các công việc:

a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi: cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tổ chức thi;

b) Niêm yết danh sách thí sinh dự thi, nội quy phòng thi; niêm phong phòng thi.

2. Trước giờ thi:

a) Cán bộ coi thi kiểm tra, mở niêm phong phòng thi; đánh số báo danh theo phương án quy định của Trưởng Ban Coi thi; gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh, đối chiếu thí sinh với ảnh chụp tại hồ sơ đăng ký; đảm bảo thí sinh ngồi đúng vị trí theo số báo danh;

b) Cán bộ coi thi nhận đề thi, giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp, bút từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền;

c) Cán bộ coi thi ký và ghi tên vào các tờ giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp và phát cho thí sinh; phát bút cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh điền các thông tin cần thiết theo quy định vào giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp;

d) Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi thi phát đề thi cho từng thí sinh.

3. Trong thời gian làm bài thi:

a) Cán bộ coi thi giám sát chặt chẽ phòng thi; kiểm tra lại giấy tờ tùy thân của thí sinh, vị trí ngồi của thí sinh theo đúng số báo danh; không cho thí sinh trao đổi, bàn bạc, có hành vi gian lận trong phòng thi; cán bộ coi thi không được đọc đề thi, không tự ý trao đổi với thí sinh về nội dung đề thi, không cho thí sinh sao chép câu hỏi thi, đề thi dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Trường hợp cần phải cho thí sinh ra ngoài phòng thi, cán bộ coi thi chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và báo cho cán bộ giám sát ngoài phòng thi;

c) Trường hợp có thí sinh vi phạm Quy chế thi, cán bộ coi thi lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban Coi thi để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời;

d) Cán bộ giám sát ngoài phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh, giám sát cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi nói, kỹ thuật viên trong phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công; đồng thời giám sát thí sinh ra ngoài phòng thi (nếu có) và không cho phép thí sinh tiếp xúc với người khác.

4. Hết giờ làm bài thi:

a) Cán bộ coi thi yêu cầu tất cả thí sinh dừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh, lần lượt thu bài thi, đề thi của từng thí sinh (kiểm tra số tờ giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm của mỗi thí sinh và yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi). Chỉ cho thí sinh rời khỏi phòng thi sau khi đã kiểm tra đủ số bài thi và đề thi;

b) Cán bộ giám sát ngoài phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh, cán bộ coi thi và hỗ trợ cán bộ coi thi trong việc giữ trật tự phòng thi trong quá trình thu bài thi của thí sinh, tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công.

5. Đóng gói, bàn giao bài thi, đề thi

a) Bài thi của thí sinh và Phiếu thu bài thi được cán bộ coi thi nộp cho Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền để niêm phong. Bên ngoài túi niêm phong có chữ ký vào mép giấy niêm phong của các cán bộ coi thi và người trực tiếp nhận bài thi;

b) Ngay sau khi thi xong, Ban Coi thi có nhiệm vụ bàn giao toàn bộ bài thi và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Thư ký; bàn giao đề thi đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi.

6. Bàn giao dữ liệu giám sát: Dữ liệu từ các camera giám sát diễn biến tại các phòng thi được lưu lại toàn bộ, niêm phong và chuyển cho Ban Thư ký.

Điều 17. Thi kỹ năng nói trực tiếp

1. Chuẩn bị phòng thi

a) Tại mỗi địa điểm thi phải có ít nhất một phòng thi riêng và một phòng để thí sinh ngồi chờ trước khi vào phòng thi (gọi tắt là phòng chờ);

b) Các phòng chờ và các phòng thi nói phải được bố trí gần nhau, tại một khu tách biệt, đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khác;

c) Trang bị cho mỗi bàn thi nói 01 máy ghi âm để sử dụng chính thức và một số máy ghi âm dự phòng, tổng số máy ghi âm ít nhất bằng 1,2 lần số bàn thi nói của từng kỳ thi. Các kỹ thuật viên và cán bộ chấm thi phải kiểm tra việc vận hành máy ghi âm để đảm bảo máy hoạt động tốt trong suốt quá trình tổ chức thi.

2. Bố trí cán bộ chấm thi, cán bộ giám sát ngoài phòng thi

a) Trong phòng thi, với mỗi bàn thi, bố trí đủ số lượng cán bộ chấm thi theo quy định của từng định dạng đề thi;

b) Ngoài phòng thi bố trí ít nhất 01 cán bộ giám sát;

c) Mỗi phòng chờ, bố trí 02 cán bộ giám sát, gồm 01 người trong phòng chờ và 01 người giám sát ngoài phòng chờ.

3. Quy trình thi

a) Thí sinh được tập trung trong phòng chờ để chuẩn bị thi;

b) Khi có hiệu lệnh, thí sinh được gọi theo danh sách số báo danh vào bàn thi. Cán bộ chấm thi kiểm tra giấy tờ tùy thân của thí sinh; phát đề thi hoặc cho thí sinh bốc thăm đề thi; phát giấy nháp đã được các cán bộ chấm thi ký cho thí sinh;

c) Trong thời gian thi, cán bộ giám sát ngoài phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh và cán bộ chấm thi trong phòng thi; giám sát việc di chuyển của thí sinh từ phòng chờ đến phòng thi và từ phòng thi ra khỏi khu vực thi, đảm bảo thí sinh không tiếp xúc với bất kỳ ai khác. Cán bộ giám sát trong phòng chờ có trách nhiệm giữ trật tự và điều hành hoạt động của thí sinh trong phòng chờ. Cán bộ giám sát ngoài phòng chờ có trách nhiệm giám sát thí sinh và cán bộ giám sát trong phòng chờ; giám sát việc thí sinh ra ngoài phòng chờ;

d) Hình thức thi nói được thực hiện dưới dạng trực tiếp và ghi âm quá trình thi của thí sinh. Cán bộ chấm thi phải kiểm tra tình trạng của máy ghi âm để bảo đảm lưu được toàn bộ bài thi của các thí sinh. Sau khi nhận đề hoặc được bốc thăm đề thi theo hướng dẫn của cán bộ chấm thi, thí sinh thực hiện phần thi theo định dạng đề thi;

đ) Sau khi thi xong, cán bộ chấm thi yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi hoặc Phiếu tham dự thi (kể cả trường hợp thí sinh không nói gì để ghi âm); cho thí sinh ra khỏi phòng thi và tiếp nhận thí sinh tiếp theo vào phòng thi. Từng thí sinh sẽ thi lần lượt cho đến hết danh sách.

3. Quy trình thực hiện đối với thí sinh thi nói trực tiếp:

a) Sau khi vào phòng thi, nhận giấy nháp, nhận đề thi hoặc bốc thăm đề thi;

b) Thực hiện phần thi của mình khi cán bộ chấm thi thông báo bắt đầu ghi âm;

c) Ký vào Phiếu thu bài thi hoặc Phiếu tham dự thi và ra khỏi phòng thi;

d) Di chuyển đến nơi quy định theo hướng dẫn của cán bộ giám sát ngoài phòng thi.

4. Đóng gói, niêm phong bài thi, đề thi, dữ liệu thi

a) Dữ liệu về bài thi của thí sinh (lưu trong thiết bị ghi âm, đĩa CD hoặc ổ cứng), Phiếu thu bài thi hoặc Phiếu tham dự thi và biên bản chấm thi nói được cán bộ chấm thi nộp cho Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền để niêm phong. Bên ngoài túi niêm phong có chữ ký vào mép giấy niêm phong của các cán bộ chấm thi và người trực tiếp nhận bài thi;

b) Ngay sau khi thi xong, Ban Coi thi có nhiệm vụ bàn giao toàn bộ bài thi, dữ liệu từ các camera giám sát và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Thư ký; bàn giao đề thi đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi;

c) Ban Thư ký có nhiệm vụ bàn giao toàn bộ bài thi và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Chấm thi; bàn giao dữ liệu từ các camera giám sát đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi.

Mục 2. THI TRÊN MÁY VI TÍNH

Điều 18. Lập danh sách phòng thi và bố trí phòng thi

Lập danh sách phòng thi và bố trí phòng thi theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

1. Mỗi thí sinh được sử dụng một máy vi tính riêng biệt. Mỗi phòng thi có số lượng máy vi tính dự phòng ít nhất bằng 5% tổng số thí sinh trong phòng thi.

2. Yêu cầu đối với máy vi tính trong phòng thi:

a) Có cấu hình tương đương với nhau, đảm bảo hoạt động ổn định; có thiết bị chụp ảnh, tai nghe (headphone) và micro đảm bảo chất lượng;

b) Trong thời gian làm bài thi, trừ kết nối với máy chủ, không kết nối với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào khác trong và ngoài phòng thi; được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch virus;

c) Được cài đặt phần mềm chuyên dụng trước ngày thi theo quy định của đơn vị tổ chức thi, không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác liên quan đến nội dung thi.

3. Các máy vi tính trong phòng thi được bố trí với cự ly phù hợp, được ngăn cách bằng các vách ngăn, sao cho thí sinh thi trên máy vi tính này không nhìn thấy nội dung trên màn hình máy vi tính của thí sinh khác.

4. Có máy chủ để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh.

5. Các máy trạm đặt tại địa điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp bằng mạng LAN nhưng không được kết nối Internet.

6. Bố trí đủ số kỹ thuật viên hỗ trợ kỹ thuật quá trình thi theo mức trung bình 01 kỹ thuật viên/20 thí sinh.

Điều 19. Chuẩn bị phòng thi kỹ năng nói trên máy vi tính

1. Các bàn thi trong mỗi phòng thi được bố trí với khoảng cách giữa các thí sinh ít nhất là 1,2 mét hoặc phải có vách ngăn để đảm bảo chất lượng thu âm.

2. Mỗi thí sinh được bố trí một máy vi tính riêng biệt với phần mềm chuyên dụng có thể đáp ứng được để thi kỹ năng nói của thí sinh.

3. Tai nghe và micro ghi âm phải được chuẩn bị và kiểm tra trước khi thi; số lượng tai nghe và micro dự phòng đảm bảo ít nhất bằng 10% tổng số thí sinh trong phòng thi.

Điều 20. Quy trình coi thi

1. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký, kỹ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm thi để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy chế này. Lưu ý kiểm tra việc cài đặt phần mềm của các máy vi tính, kiểm tra hệ thống mạng và việc kết nối mạng LAN với hệ thống máy chủ, niêm phong ở các vị trí “cổng” của máy vi tính, ngắt hoặc làm mất hiệu lực của các thiết bị kết nối không dây (wifi, Bluetooth…) đảm bảo không thể sử dụng được bất kỳ thiết bị nào để có thể kết nối từ bên ngoài; kiểm tra hệ thống điện, thiết bị điện; thử tải điện lưới; tiếp nhận sơ đồ mạng và phòng đặt các switch trung gian (nếu có), vị trí cầu dao điện tổng và cầu dao của tòa nhà/tầng nhà.

2. Trước giờ thi:

a) Trước giờ thi sớm nhất là 90 phút trước khi bắt đầu thi kỹ năng đầu tiên của kỳ thi, Trưởng Ban Coi thi chuyển dữ liệu đề thi vào máy chủ, trực tiếp giải mã để chuẩn bị cho thí sinh thi;

b) Cán bộ coi thi nhận giấy nháp, phiếu tài khoản của từng thí sinh từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền; kiểm tra niêm phong phòng thi; kiểm tra nguồn điện và niêm phong của các máy vi tính; khởi động máy vi tính và chương trình thi; gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh, đối chiếu thí sinh với ảnh chụp tại hồ sơ đăng ký; đảm bảo thí sinh ngồi đúng vị trí theo số báo danh; ký tên vào các tờ giấy nháp và phát cho thí sinh; phổ biến quy chế thi cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh các điểm cần lưu ý trong thời gian thi;

c) Khi có hiệu lệnh, Chủ tịch Hội đồng thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền kích hoạt kỳ thi trên phần mềm; cán bộ coi thi cho thí sinh truy cập vào tài khoản cá nhân; kiểm tra bàn phím, chuột, tai nghe, micro, thiết bị chụp ảnh; nhận đề thi từ máy chủ.

3. Trong thời gian làm bài thi: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy chế này. Ngoài ra, cán bộ coi, kỹ thuật viên cần theo dõi trạng thái hoạt động tài khoản thi của thí sinh:

a) Nếu thấy tài khoản thi không tương tác với hệ thống thi trong thời gian quá 05 phút, tài khoản thi đã kết thúc khi chưa hết thời gian làm bài thì phải kiểm tra việc kết nối giữa máy vi tính của thí sinh đó với máy chủ;

b) Khi thí sinh bị gián đoạn thời gian làm bài thi do sự cố tài khoản, phần mềm hoặc máy vi tính, cán bộ coi thực hiện một trong các biện pháp sau:

- Báo kỹ thuật viên sửa máy vi tính hoặc thay máy vi tính dự phòng, thay thiết bị (nếu cần);

- Cho thí sinh chuyển sang máy vi tính khác trong phòng thi hoặc báo cáo Trưởng ban Coi thi cho chuyển thí sinh sang phòng thi khác.

c) Nếu không thực hiện được các biện pháp trên hoặc thời gian làm bài của thí sinh bị gián đoạn quá lâu thì cán bộ coi thi lập biên bản và báo cáo Trưởng ban Coi thi để xử lí.

4. Hết giờ làm bài thi:

a) Cán bộ coi thi yêu cầu thí sinh thực hiện các thao tác để kết thúc bài thi của mình và để thoát ra khỏi tài khoản thi của mình theo hướng dẫn;

b) Với sự hỗ trợ của kỹ thuật viên, cán bộ coi thi yêu cầu từng thí sinh xem lại các tệp kết quả nộp bài của mình và ký xác nhận. Đối với phần thi nói, kỹ thuật viên cùng cán bộ coi thi và thí sinh kiểm tra tệp ghi âm đã lưu trên máy chủ;

c) Cán bộ giám sát ngoài phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh, cán bộ coi thi, kỹ thuật viên trong phòng thi và hỗ trợ cán bộ coi thi trong việc giữ trật tự phòng thi, tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công.

5. Đóng gói, bàn giao bài thi:

a) Cán bộ coi thi cùng kỹ thuật viên thực hiện việc lưu bài thi của phòng thi theo quy trình đã được thiết lập tại phần mềm chuyên dụng;

b) Toàn bộ dữ liệu bài thi được lưu thành 02 bộ vào các đĩa CD hoặc ổ cứng khác nhau, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, bên ngoài ghi đầy đủ thông tin của kỳ thi, được niêm phong để bàn giao cho Ban Thư ký;

c) Sau khi đã kiểm tra chắc chắn việc lưu bài thi; cán bộ coi thi và kỹ thuật viên xóa vĩnh viễn toàn bộ dữ liệu thi tại từng máy vi tính của thí sinh vừa dự thi. Tắt nguồn, niêm phong và bảo quản máy chủ.

6. Bàn giao dữ liệu giám sát: Áp dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 16 của Quy chế này.

Chương VI

CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Điều 21. Chấm thi

1. Yêu cầu chung:

a) Việc chấm thi do Hội đồng thi thực hiện tại một khu vực an toàn, biệt lập, có camera giám sát được toàn bộ diễn biến trong quá trình chấm thi; có bảo vệ và có cán bộ thanh tra giám sát; trường hợp cần thiết mời thêm công an để bảo vệ và giám sát;

b) Trước khi chấm thi viết, thi nói (trừ trường hợp thi kỹ năng nói trực tiếp), Trưởng Ban Chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi để thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm và chấm chung ít nhất 10 bài thi để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm;

c) Các thành viên Ban Chấm thi tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chấm thi, bảo đảm chấm theo đúng hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của kỳ thi. Mỗi bài thi viết, thi nói phải được hai cán bộ chấm thi chấm độc lập ở hai nơi cách biệt nhau (trừ trường hợp thi kỹ năng nói trực tiếp). Quy trình chấm 2 vòng độc lập áp dụng như quy định tại Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia hiện hành;

d) Xử lí kết quả chấm và làm biên bản chấm thi:

- Điểm của từng bài thi được làm tròn đến 0,5 điểm theo thang điểm 10 (từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5; từ 0,75 đến dưới 1,25 làm tròn thành 1,0);

- Trường hợp chênh nhau dưới 1,0 điểm thì hai cán bộ chấm thi thống nhất lấy điểm trung bình cộng của 02 cán bộ chấm thi làm điểm bài thi;

- Trường hợp điểm của hai cán bộ chấm thi chênh nhau 1,0 điểm trở lên thì hai cán bộ chấm thi phải chấm lại. Nếu chấm lại vẫn không thống nhất thì báo cáo Trưởng Ban Chấm thi xem xét, quyết định;

đ) Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của hai cán bộ chấm thi và Trưởng Ban Chấm thi;

e) Ban Thư ký có nhiệm vụ ghép phách và hồi phách đảm bảo chính xác, bảo mật.

2. Đối với chấm bài thi trên giấy:

a) Các bài thi viết do cán bộ chấm thi thực hiện;

b) Các kỹ năng thi làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm phải được chấm hoàn toàn bằng máy với phần mềm chuyên dụng:

- Tại khu vực chấm thi có 01 Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng Ban Chấm thi;

- Thành phần Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là lãnh đạo Ban Chấm thi; các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên; bộ phận giám sát do Chủ tịch Hội đồng thi phân công và cán bộ thanh tra;

- Toàn bộ quá trình chấm thi, tư khi mở niêm phong túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm đến khi kết thúc chấm thi, phải được giám sát trực tiếp và liên tục. Các thành viên tham gia Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu trả lời trắc nghiệm của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Tất cả phiếu trả lời trắc nghiệm sau khi đã chấm và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật;

- Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải lưu các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức vào đĩa CD và niêm phong, giao lại cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ.

3. Đối với chấm thi trên máy vi tính: Các cán bộ và kỹ thuật viên của đơn vị tổ chức thi được tham gia chấm thi trên máy vi tính với các phần mềm chuyên dụng; các kỹ năng thi làm bài theo hình thức trắc nghiệm được chấm tự động bởi chương trình phần mềm, các kỹ năng thi theo hình thức khác được chấm bởi cán bộ chấm thi; quy trình ghép phách và hồi phách được thực hiện bằng phần mềm, dưới sự chỉ đạo và giám sát của Chủ tịch Hội đồng thi.

4. Đối với chấm thi nói trực tiếp:

a) Mỗi cán bộ chấm thi ghi riêng điểm dự kiến cho từng thí sinh ngay sau khi thí sinh kết thúc phần thi nói. Khi thí sinh cuối cùng đã thi xong, các cán bộ chấm thi thảo luận và thống nhất điểm thi nói của từng thí sinh. Trường hợp định dạng đề thi chỉ cần một cán bộ chấm thi trực tiếp thì phải bố trí ít nhất một cán bộ chấm thi khác chấm qua dữ liệu ghi âm bài thi của thí sinh;

b) Điểm thi nói của thí sinh phải được ghi vào biên bản chấm thi nói và có đầy đủ chữ ký, họ tên của các cán bộ chấm thi.

5. Đối với chấm thi nói qua dữ liệu ghi âm bài thi của thí sinh:

a) Dữ liệu thi nói của từng thí sinh được mã hóa, đánh phách mới theo quy trình của phần mềm chuyên dụng;

b) Các cán bộ chấm thi chấm bài thi nói của từng thí sinh và cho điểm theo số phách. Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của cán bộ chấm thi và Trưởng Ban Chấm thi;

c) Trưởng Ban Chấm thi cùng kỹ thuật viên có nhiệm vụ ghép phách và hồi phách trên máy vi tính theo quy trình của phần mềm chuyên dụng.

6. Đối với chấm thi viết và thi nói trên máy vi tính:

a) Dữ liệu thi viết và thi nói của từng thí sinh được mã hóa, đánh phách mới theo quy trình của phần mềm chuyên dụng;

b) Các cán bộ chấm thi chấm bài thi viết, thi nói và cho điểm theo số phách. Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của hai cán bộ chấm thi và Trưởng Ban Chấm thi;

c) Trưởng Ban Chấm thi cùng kỹ thuật viên có nhiệm vụ ghép phách và hồi phách trên máy vi tính theo quy trình của phần mềm chuyên dụng.

7. Phân tích kết quả thi

Sau khi có điểm thi của cả 4 kỹ năng thi, Ban Thư ký tổng hợp và phân tích kết quả thi; kiến nghị về sự bất thường trong kết quả làm bài của thí sinh (nếu có), đề xuất Chủ tịch Hội đồng thi xử lý, tổ chức chấm thêm một vòng độc lập (nếu cần).

Điều 22. Phúc khảo

1. Ban Phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm Trưởng ban, Thư ký và cán bộ chấm thi. Những người đã tham gia chấm thi không được tham gia Ban Phúc khảo của cùng kỳ thi.

2. Quy trình phúc khảo

a) Thí sinh có nhu cầu phúc khảo phải gửi đơn đề nghị phúc khảo bài thi tới đơn vị tổ chức thi trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả thi;

b) Ban Thư ký lập danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo, trong đó ghi rõ điểm bài thi của từng kỹ năng đề nghị phúc khảo, sau đó chuyển đến Ban Phúc khảo;

c) Đối với mỗi kỳ thi, việc phúc khảo bài thi chỉ thực hiện 01 lần và được thực hiện tại một khu vực an toàn, biệt lập, có camera giám sát được toàn bộ diễn biến trong quá trình thực hiện;

d) Bài thi theo từng kỹ năng có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) thì được điều chỉnh điểm; trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 1,0 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các cán bộ chấm thi đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;

đ) Kết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo.

Chương VII

DUYỆT KẾT QUẢ THI, QUẢN LÝ CẤP PHÁT CHỨNG CHỈ, BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ

Điều 23. Duyệt kết quả thi

1. Sau khi có kết quả phúc khảo trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thi tổng hợp kết quả thi, xếp bậc năng lực ngoại ngữ đạt được của thí sinh theo quy định về định dạng đề thi do Bộ GDĐT ban hành, trình Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi phê duyệt kết quả thi, gồm các hồ sơ sau:

a) Danh sách kết quả thi cụ thể của tất cả thí sinh theo từng kỹ năng, trong đó có ghi bậc năng lực ngoại ngữ đạt được của những thí sinh đã dự thi đầy đủ 4 kỹ năng trong kỳ thi;

b) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả thi, trong đó có các số liệu chung về kỳ thi.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi phê duyệt kết quả thi.

3. Ngay sau khi kết quả thi được phê duyệt, đơn vị tổ chức thi cho công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi, có hệ thống tra cứu trực tuyến để xác minh kết quả thi, đảm bảo quyền bí mật thông tin cá nhân của thí sinh.

Điều 24. Quản lý cấp phát chứng chỉ

1. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi quy định tại Điều 4 của Quy chế này cấp chứng chỉ cho thí sinh đủ điều kiện, trong đó có ghi rõ bậc năng lực ngoại ngữ của thí sinh đạt được qua kỳ thi.

2. Việc quản lý, cấp phát và thu hồi chứng chỉ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT.

Điều 25. Chế độ báo cáo

1. Bộ phận chuyên trách của đơn vị tổ chức thi thực hiện chế độ báo cáo công tác tổ chức thi định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của đơn vị tổ chức thi.

2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả cuối cùng của kỳ thi, đơn vị tổ chức thi gửi dữ liệu kết quả thi theo từng kỹ năng, kết quả chung, chứng chỉ đạt được của các thí sinh về hệ thống chung, theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

3. Trước ngày 31/01 hằng năm, đơn vị tổ chức thi báo cáo Bộ GDĐT, nội dung báo cáo bao gồm:

a) Đặc điểm, tình hình của đơn vị tổ chức thi, bộ phận chuyên trách, đơn vị phối hợp (nếu có);

b) Danh sách các địa điểm thi;

c) Số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi đánh giá năng lực của năm trước;

d) Kế hoạch tổ chức thi đánh giá năng lực trong năm;

đ) Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

Điều 26. Lưu trữ hồ sơ

1. Đơn vị tổ chức thi lưu trữ vĩnh viễn: Danh sách thí sinh dự thi, bảng điểm chi tiết, danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ.

2. Đơn vị tổ chức thi lưu trữ ít nhất 02 năm: Bài thi, dữ liệu từ các camera giám sát phòng thi, các biên bản xử lý trong khi thi.

Chương VIII

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Thanh tra, kiểm tra

1. Bộ GDĐT chỉ đạo, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đơn vị tổ chức thi theo quy định hiện hành.

2. Cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đơn vị tổ chức thi theo quy định hiện hành.

3. Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát bộ phận chuyên trách của mình để đảm bảo thực hiện đúng quy định của Quy chế này.

Điều 28. Xử lý đơn vị tổ chức thi, người tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy chế thi

1. Đơn vị tổ chức thi vi phạm Quy chế này:

a) Tùy theo mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định đình chỉ việc tổ chức thi trong thời gian 06 tháng đến 01 năm hoặc quyết định chấm dứt việc giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ;

b) Sau thời hạn đình chỉ tổ chức thi đánh giá năng lực, nếu nguyên nhân dẫn đến việc vi phạm được khắc phục thì Bộ trưởng Bộ GDĐT có quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị tổ chức thi tiếp tục tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trở lại;

c) Bộ GDĐT công khai các đơn vị tổ chức thi vi phạm quy chế thi và quyết định đình chỉ việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ hoặc chấm dứt việc giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT.

2. Người tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 29. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế thi

1. Thí sinh vi phạm quy chế thi đều phải lập biên bản, xử lý và thông báo cho thí sinh.

2. Các hình thức xử lý:

a) Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức khiển trách do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập.

b) Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:

- Đã bị khiển trách một lần nhưng trong buổi thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách;

- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác;

- Chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).

c) Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:

- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong buổi thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi;

- Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

- Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi;

- Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

Cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Ban Coi thi. Trưởng Ban Coi thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hình thức đình chỉ thi.

Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho cán bộ coi thi và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi.

d) Trừ điểm bài thi:

- Thí sinh bị khiển trách trong khi thi kỹ năng nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của kỹ năng đó;

- Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi kỹ năng nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của kỹ năng đó;

- Những bài thi do thí sinh cố tình đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.

- Cho điểm 0 (không) đối với một trong các trường hợp sau: Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; Bài thi có chữ viết của hai người trở lên; Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định.

đ) Huỷ bỏ kết quả thi đối với những thí sinh:

- Bị đình chỉ thi;

- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi;

- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

e) Bị cấm tham dự kỳ thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên toàn quốc trong 02 năm tiếp theo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau:

- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức;

- Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung người tổ chức thi hoặc thí sinh khác.

3. Đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

4. Dữ liệu từ camera giám sát là một trong các căn cứ chính thức để xem xét xử lý các vi phạm Quy chế thi.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Cục Quản lý chất lượng

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ GDĐT lập danh sách các đơn vị đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị tổ chức thi.

2. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ để các đơn vị tổ chức thi thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 31. Cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị tổ chức thi

1. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị tổ chức thi triển khai công tác tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định của Quy chế này.

2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động của đơn vị tổ chức thi theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Quy chế này.

Điều 32. Đơn vị tổ chức thi

1. Đảm bảo và duy trì các điều kiện để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định tại Chương II của Quy chế này.

2. Thực hiện các hoạt động tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo đúng Quy chế này. Có quy định cụ thể về nội quy phòng thi, coi thi, chấm thi để phổ biến rộng rãi cho các thành viên của Hội đồng thi và thí sinh tham gia kỳ thi.

3. Thực hiện việc thu, chi đối với hoạt động đánh giá năng lực ngoại ngữ theo đúng quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ phận chuyên trách theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Quy chế này.

5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này./.

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 23/2017/TT-BGDDT

Hanoi, September 29, 2017

 

CIRCULAR

PROMULGATING REGULATION ON ASSESSMENT OF LANGUAGE PROFICIENCY ACCORDING TO VIETNAM'S LANGUAGE PROFICIENCY FRAMEWORK

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005; Law on amendments to the Law on Education dated November 25, 2009;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012;

Pursuant to Government's Decree No. 123/2016/ND-CP dated September 1, 2016 on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to Government's Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006, elaborating and providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Education; the Government's Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 on the amendments to the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 providing guidance on the implementation of certain articles of the Law on Education; the Government's Decree No. 07/2013/ND-CP dated January 9, 2013 on amendments to Point b Clause 13 Article 1 of the Government's Decree No. 31/2011/ND-CP dated May 11, 2011 on amendments to the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 2, 2006 on guidelines for the Law on Education;

Implementing Decision No. 1400/QD-TTg dated September 30, 2008 of the Prime Minister on approval for Scheme “Teaching and learning foreign languages in the national education system in the period 2008 – 2020”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Education and Training promulgates a Circular on Regulation on assessment of language proficiency according to Vietnam's language proficiency framework.

Article 1. A Circular is promulgated enclosed with Regulation on assessment of language proficiency according to Vietnam's language proficiency framework.

Article 2. This Circular comes into force as of November 15, 2017.

Article 3. The Chief officers, Director of Department of Quality Control, heads of units affiliated to the Ministry of Education and Training; Directors of Departments of Education and Training; Directors of universities and institutions; Rectors of senior colleges; heads of foreign language training institutions affiliated to national education system, relevant units and individuals shall implement this Circular./.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Van Ga

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LANGUAGE PROFICIENCY TESTS ACCORDING TO VIETNAM'S LANGUAGE PROFICIENCY FRAMEWORK
(Issued together with Circular No. 23/2017/TT-BGDDT dated September 29, 2017 of the Minister of Education and Training)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This document sets forth language proficiency tests according to Vietnam's language proficiency framework (hereinafter referred to as language proficiency tests), including: purposes, rules; foreign language certificates; test-administering entities; test takers and test registration, test council, test-delivery modes and test sites; test papers; test administration; marking and remark; approval for test results, managing award of certificates, reporting and keeping of test documentation; inspectation and sanctions against violations.

2. This document applies to universities, institutions, senior colleges (hereinafter referred to as universities), teacher training colleges with foreign language discipline; Departments of Education and Training; public service providers that administer language proficiency tests; relevant entities.

3. This document does not apply to foreign-owned test-administering entities operating within Vietnam’s territory.

Article 2. Purposes and rules

1. Language proficiency test is administered to evaluate language proficiency of applicants according to Vietnam's language proficiency framework.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Foreign language certificates

1. Foreign language certificates shall be awarded to applicants who meet the requirements for scale of levels from 1 to 6 equivalent to Vietnam's language proficiency framework.

2. Template of foreign language certificate shall be issued by the Minister of Education and Training. Validity period of foreign language certificate shall be subject to the entities to which the certificate is given, dependent on purposes and requirements of particular jobs.

Chapter II

TEST-ADMINISTERING ENTITIES

Article 4. Test-administering entities

Test-administering entities include:

1. Senior colleges providing foreign language discipline or public service providers assigned to administer language proficiency tests which are entitled to administer language proficiency tests according to test formats from level 1 to 6 according to Vietnam's language proficiency framework.

2. Foreign language centers established by the President of People’s Committee of province or Director of Department of Education and Training (if authorized by the President of People’s Committee of province), pedagogy colleges with foreign language discipline which are entitled to administer language proficiency tests according to test formats from level 1 to 3 according to Vietnam's language proficiency framework (intended for general education students).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A test-administering entity prescribed in Article 4 of this Regulation, prior to administering language proficiency tests, must meet any of the following requirements:

1. There is an independent division in charge of language proficiency assessment (hereinafter referred to as specialized division).

2. There are managerial staff, examiners, test paper-makers, test data-analysts, technicians that meet requirements pertaining to quantity and qualifications to administer language proficiency tests. In which:

a) The head of specialized division must have managerial capability, sense of responsibility, stay honest and impartial. At least one head of specialized division who: obtains at least a master’s degree in one of disciplines below: measurement and evaluation in education, foreign language and culture, foreign language pedagogy; has a foreign language proficiency at least level B2 of the Common European Framework of Reference for Languages (or Level 4 of Vietnam's language proficiency framework) of one of the foreign languages taught in the education program of the national education system;

b) At least 20 English speaking and writing examiners, 10 writing and speaking examiners for each foreign language (if any); the examiners must have the documents certifying the completion of the marking competency training program in accordance with the regulations of the Minister of Education and Training;

c) At least 12 English test paper-makers, 04 test paper-makers for each foreign language (if any); each test paper-maker must have a document certifying the completion of the test-making training program in accordance with the regulations of the Minister of Education and Training;

d) At least 3 test data-analysts being center’s full-time staff; each test analyst must have a master's degree, a doctorate in measurement and evaluation in education;

dd) The technician staff satisfies the requirements for the use of computer, audio and video equipment in service of the administering of examinations and marking.

3. There is pedagogic-learning and safe environment for administering of examination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Test rooms and functional rooms must be sufficient to serve at least 100 test takers per session, including four skills listening, speaking, reading, and writing.

- Each test room must be soundproofed and provided with adequate lighting, desks, chairs, chalks or markers, board(s) or projector screen(s); a system of surveillance cameras which record the whole course of the test room continuously throughout the test period; and a shared clock for all test takers to keep track of the test time;

- Equipment for sound recording, sound generating, video recording and specialized software must be sufficient to serve administration of tests;

- Security equipment must be provided, namely walk-through metal detectors or hand-held metal detectors to control and prevent materials and illegal articles along with examinees into test rooms;

- Cabinets or trunks are available to keep test takers’ belongings;

- Working rooms for the Council of examiners, conducting exams, delivering test papers and tests are available; lockable trunks, cabinet or safes to protect test papers and tests must be provided.

- The test area must meet requirements pertaining to safety, security and fire prevention.

b) A system of servers, clients, consolidated security appliances for system, data backup devices, uninterruptible power supply, backup power, and auxiliary equipment meeting technical specifications are available to administer computer-delivered tests for at least 100 test takers for a session;

c) A website is available for administering tests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. There is a question bank and test papers developed from question bank meeting the requirements in Article 12 of this Regulation and guidance of the Ministry of Education and Training. In particular, the number of test questions and test papers for each test format are below:

a) In 2017 and 2018, there should be at least 30 equivalent English test papers at a time; 20 equivalent test papers in other languages; in which the similarity rate of test questions between test papers does not exceed 10%;

b) From 2019, there should be at least 50 equivalent English test papers at a time; 30 equivalent test papers in other languages; in which the similarity rate of test questions between test papers does not exceed 10%;

6. There is computer-delivered test software that meets requirements below:

a) Possess friendly interface, easy to install and use; able to disconnect applications and external devices unrelated to the test content;

b) Allow test takers to log into the software to take the test using his/her personal test account;

c) The question bank is classified for updating and supplementing;

d) Have the function to automatically select randomly and uniformly the questions in different parts of knowledge to create the equivalent multiple choice tests in terms of difficulty from the bank test questions;

dd) Have the functions: take pictures of test takers and put them in test data; timers; preview the next question, statistics on questions answers; automatic scoring of multiple choice tests; automatic exporting and keeping answer sheets, test results of the test takers when the allotted time runs out; automatic analysis of test takers’ results according to classical and modern methods; backup and security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The project for administering language proficiency tests must provide sufficient information and evidence in terms of requirements for language proficiency tests as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article;

b) The test-administering entity shall make and publish the project for administering language proficiency tests on its website and on the Ministry of Education and Training’s website before a language proficiency test is administered; be answerable to the project’s contents; and send the project to the Ministry of Education and Training for inspection.

Article 6. Assignment of task of administering language proficiency tests

The Ministry of Education and Training shall consider assigning the task of administer language proficiency tests to qualified test-administering entities prescribed in Article 5 of this Regulation.

Chapter III

TEST TAKERS AND TEST REGISTRATION, TEST COUNCIL, TEST METHODS

Article 7. Test takers and test registration:

1. Test takers:

Any person wishing to have his/her language proficiency evaluated or to obtain a foreign language certificate according to Vietnam's language proficiency framework shall meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Have incurred no examination prohibition as prescribed in Point e Clause 2 Article 29 of this Regulation.

2. Applications for test registration

a) An application for test registration includes:

- 2 photos, in 4cmx6cm size, which are taken within 6 months before the date on which the application for test is submitted; the overleaf of the photo shall bear full name, date of birth of the test taker;

- A copy of any of documents that remain valid below: ID card, passport, citizen identification card, student card (if the test taker is a elementary or lower secondary student);

- An application form for language proficiency test according to Vietnam's language proficiency framework (including full name; date of birth; number and date of issue  of identity papers that remain valid; time, date, test level and other information deemed necessary).

b) The application for test registration shall be registered by one of the following methods:

- The applicant submits application to test-administering entity in person or on the test-administering entity's website;

- The applicant's organization, agency, enterprise, or educational institution shall register on behalf of the applicant to the test-administering entity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Publish information about test paper format, illustrated test papers, test-delivery mode, time and sites;

- Verify applications and make a list of test takers; publish the list of test takers on the test-administering entity’s website and notify test takers of the test schedule and site for each skill at least 5 working days before the test date;

- Provide test takers with information deemed necessary prior to the test.

Article 8. Responsibilities of test takers

1. Present at the test site on the day and at the time as scheduled for testing. Any test taker who is 10 minutes late after the testing begins will not be allowed to take the test.

2. Present identity papers that remain valid before they are admitted to the test room.

3. Take seats as assigned by identification numbers; and bear their signatures in the list of test takers in test sessions for each skill.

4. Only bring identification documents into test room, other materials or equipment are not allowed, including watches.

5. Do not discuss or commit fraud acts; keep order; any test taker wishing to raise opinion or leave the test room must ask a proctor for approval by raising his/her hand and do that in case where the proctor grants the approval; if any irregularities happens, instructions of proctors must be followed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. For paper-based tests:

a) When receiving the test papers, check the page number of the test paper and write the registration number in the test paper. If the test paper is found missing of any page or torn, damaged, blurry or missing, the examiner must be informed immediately.

b) The test is only written or filled by the pen/pencil provided by the board of examiner; no irregular or special mark is left in the test; any text deemed incorrect must be stricken out without any erasure method; any circle (filled by the pencil) deemed incorrect in the answer sheet must be completed removed;

c) Stop doing test when the signal to stop is given, specify number of answer sheets and sign in the acknowledgement of tests received (including answer sheets intentionally left blank). Test takers may not leave the test room until the proctor grants approval.

8. For computer-delivered tests:

a) Read the computer-delivered test guide carefully from the website of the test-administering entity before registering for the test.

b) Receive computer and take computer-delivered test:

- - Get computer, get familiar with the computer; receive account slip and login account to do the computer-delivered test;

- Take the test in accordance with the guidelines for each part or each skill;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Do not log out the account while the test is in progress or re-start the screen, computer or Internet connection in any form;

- When the signal to stop is given, all test takers must perform tasks as guided by the proctor;

- Before leaving the test room, test takers must return their account slip, draft papers, and bear signatures in the applications for test and the list of test results (if any).

c) Do not contact with computerized sealed sites until the end of the test time. Do not copy test questions or test papers in any form. Do not use any program other than the computer-delivered language proficiency program that has been installed whilst the test is in progress, including the drafting time.

Article 9. Test council

1. The test council shall be established by the head of test-administering entity. The test council is composed of members and boards:

a) Members: A chairman being the test-administering entity’s head or leader of specialized division; vice chairman and other members being personnel of the test-administering entity and coordinating unit (if any); inspects and police officers;

b) Boards: Secretary Board; Test Board; Printing Board; Proctor Board; Examination Board; Review board (if there is an appeal request). Board members are selected among managers; teachers; lecturers; those who perform the task of supervising and protecting safety; technicians, medical staff, service staff have  qualified professional skills and experience in the test. For leaders of the Test Board, Examination Board, Review board, they must have certificates of completion of the professional training program on prepare test papers/questions or marking according to the regulations of the Ministry of Education and Training as required for test paper-makers and examiners.

2. The chairman, the vice-chairman and members of the Test Council must have professional qualifications, good profession and no relatives (their parents, spouses, offspring, adopted children, siblings, and siblings-in-law) who are test takers at the Test Council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Tasks of the Test Council and the boards of the Test Council

1. Test Council

a) Chairman:

- Manage the work of the Test Council;

- Approve the list of test takers;

- Receive, manage and secure test papers, answer keys, marking guidelines;

- Stipulate the answer sheet headings that ensure safety and confidentiality requirements;

- Approve test results and the list of qualified test takers, and request the competent authorities to award certificates;

- Decide disciplinary sanctions imposed on persons committing violations of Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The members shall perform the assignment of the Test Council leaders.

3. Test board

a) Withdraw test papers from the standardized test question bank as specified in test administration requirements;

b) Transfer the original test paper which has been encrypted and sealed to the chairman or the proctor board head (for computer-delivered tests), or the head of printing board (for paper-based tests) if authorized by the chairman;

c) Members of test board shall be responsible for all texts of test papers and security thereof according to their respective responsibilities in accordance with applicable regulations and laws on protection of State top secrets. In case of paper-based tests, those who are test board members and on contact with the test contents must be completely isolated from the beginning of the test until the end of the allotted time.

4. Printing board (in case of paper-based tests):

a) Print test papers in conformity with rules of security and safety according to their respective responsibilities in accordance with applicable regulations and laws on protection of State top secrets;

b) Upon completion of printing the required number of copies, transfer test papers to the chairman or proctor board if assigned by the chairman;

c) Those who are printing board members and on contact with the test contents must be completely isolated from the beginning of the test until the end of the allotted time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) General tasks:

- Arrange enough proctors to invigilate and protect test rooms and ensure the safety of the test and test takers’ answer sheets; assigning specific tasks to each member of the proctor board;

- Organize, manage, and supervise test takers according to the given test schedule and internal rules of the test room.

b) For paper-based tests:

- Receive, preserve, and use test papers as guided;

- Receive answer sheets, seal answer sheets and applications, and send the transfer note to the secretary board as prescribed in Article 16 of this Regulation.

c) For computer-delivered tests:

Guide and supervise test takers to use computers, give answers and submit answer sheets as prescribed in Article 20 of this Regulation.

6. Examination board:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Mark tests in strict accordance with the guidance, answer keys and score scale;

c) Make overall evaluation of test papers, test results and answer sheets’ quality; offer opinions about test papers, answer keys and score scale; to make recommendations on the irregularities of the test takers' answer sheets (if any) and then request the chairman to take appropriate sanctions;

d) Submit answer sheets and transcripts according to answer sheet headings to the secretary board for consolidation.

7. Review board:

a) Re-mark answer sheets according to guiding documents provided that one answer sheet is marked by two independent examiners;

b) Make records and the list of test takers with remarked results and submit them to the chairman for approval.

8. Secretary board:

a) Assist the Test Council to compile documents, make schedules deemed necessary, build the database of test takers, and take meeting minutes of Test Council;

b) Receive answer sheets from the proctor board; preserve and do count of the answer sheets; compare the signatures sealed on the envelopes of answer sheets by proctors or examiners with the signatures on the acknowledgement of test received and answer sheets of test takers; number and cut up answer sheet headings; and then seal and preserve them;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Consolidate and analyze test results; make requests for irregularities in test results (if any), and propose the chairman to take appropriate sanctions;

dd) Submit the test results to the chairman.

9. Security

a) Before taking part in the test, members and boards of the Test Council must undertake to keep confidentiality by signing a commitment that their assigned tasks will be performed properly; contents of test papers, test takers’ answer sheets will not be taken out of the prescribed area; and test papers, test takers’ answer sheets will not be used for the purpose other than the purposes of the test;

b) Seals, open sealed documents and test data:

- The chairman shall stipulate the types of documents and test data to be sealed up and the time of sealing; a list of names and specimen signatures of officials responsible for sealing; only those who are on this list are responsible for sealing by signing;

- The sealing sign is affixed to the sealing label or to a given position on the sealing envelopes. Seals and sealed envelopes cannot be reused once broken for the keeping of documents and test data;

- When sealing or opening seals, they must make records; with the participation of the person who directly performs and is certified by representatives who witness the sealing or opening of seals. The record shall clearly state the names of person who has sealed and opened seals; certify the sealing signature compared to the list of names and the specimen signatures of the persons responsible for sealing by signing issued by the chairman.

Article 11. Test-delivery modes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Speaking skills are tested in the form of face-to-face or computer-delivered speaking tests.

3. For each test, based on the actual conditions, the test-administering entity shall announce the test-deliver modes which are paper-based or computer-delivered tests, face-to-face or computer-delivered speaking tests before test takers apply for tests.

Chapter IV

TEST PAPERS

Article 12. Test paper requirements

1. The test papers, answer keys and marking guidelines must meet the following requirements:

a) Test papers are made in such a manner that the skills of listening, speaking, reading and writing can be evaluated;

b) Test questions and test papers are developed in accordance with the Ministry of Education and Training guidelines; sticking to the test format and instructions according to each test format regulated by the Ministry of Education and Training; and meet requirements pertaining to accurate, scientific, strict, and clear aspects;

c) Test papers in the same format must be equivalent in difficulty;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Test papers for each test are randomly drawn from the standardized test question bank software.

Article 13. Printing, packaging and preservation of test papers in case of paper-based tests

1. Those participating in the printing of test papers may not disclose information about the test papers.

2. The printing of the test papers must be carried out at the place where confidentiality and safety are absolutely kept, with police protection and supervision of inspection officers outside.

3. The packaging of test papers

a) Number of test papers for each test must be printed sufficiently corresponding to all test takers in test rooms. Test papers must be clearly printed. At each test site, an envelope of certain number of test papers to be used in the case of unexpected event will be prepared;

b) Before packaging test papers, there must be a statistical copy of quantity of test takers to distribute the test papers; write the name of the test site, test room, subject test, allotted time and the number of test papers in each envelope;

c) The test packers must strictly follow the prescribed procedures, ensure the correct number of test papers, the CDs, the skills to be tested in the test envelopes, the number of test papers for each test site and each test room;

d) The test envelope must be made from opaque material so that inside documents cannot be seen, tightly stuck, not flaked off, labeled with disposable material and sealed in accordance with regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Preservation and use of test papers

a) Test papers must be sealed in accordance with regulations; stored in a box, cabinet or safe, with a strong lock, be sealed under regular guardianship in accordance with applicable regulations on protection of State top secrets. The key of the box, cabinet or safe is kept by the head of the proctor board;

b) Test papers may be opened only for being used at test rooms on the date and time according to test skills prescribed by the chairman for each test;

c) The test papers must be fully prepared for all test takers. In addition, there must be a set of original test papers which are kept at the Test Council.

5. Records in terms of test papers

a) The printing board shall make transfer records of sealed test paper to the chairman or the proctor board’s head, if authorized by the chairman;

b) The proctor board shall take a record to certify the opening of test papers in the working room of the Council, witnessed by the proctors (or the speaking examiners) at the beginning of each test session, before handing over the envelope of test papers to the proctors (or the speaking examiners);

c) The proctor shall take a record to certify the opening of test papers at test rooms, witnessed by test takers before the test papers are handed to them;

d) As soon as possible after the test begins, the proctors shall take a record to certify the sealing of remaining test papers at the test room for handing over to the head of proctor board or the person authorized by the head of proctor board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The head of the proctor board shall seal up all test papers that have been used and unused test papers and give a transfer note to the chairman; then the chairman shall give a transfer note to the head of specialized division;

g) Within 5 working days after completing the marking, remark and insertion of scores, the head of the specialized division shall make records on the destruction of all test papers, answer keys, and marking guidelines under supervision of the inspectors or police officers;

h) For paper-based tests, the chairman shall make records on the hand-over of the original test papers kept at the Test Council as prescribed at Point c, Clause 4 of this Article to the head of the specialized division for archival and confidentiality for at least 2 years for subsequent inspection and examination by the competent authorities (if any); and then make a record of destruction with the supervision of inspectors or police officers.

Article 14. Supply of test papers for computer-delivered tests

1. The head of the proctor board shall receive an encoded test paper from the chairman or the proctor board and make a written report on test delivery.

2. For the mode of online test, the chairman shall decide the time and method of supplying test papers, ensuring the principles of confidentiality and safety.

Chapter V

TEST ADMINISTRATION

Section 1. PAPER-BASED TESTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Make a list of all test takers in the alphabetical order of their names in each foreign language and each test format so as to mark identification numbers. The identification numbers of each test taker comprise 06 letters; in which, the first two letters are foreign language code, the next four letters are the number of test takers in the list. Then test takers will be placed in the test room.

2. Arrange proctors and supervisors for the listening, reading and writing skills:

a) Proctors: at least 2 proctors in a test room; on average, each proctor does not invigilate more than 20 test takers;

b) Supervisors outside the test room: Each supervisor shall not supervise more than 120 test takers or more than 03 test rooms.

3. In each test room, there is a list of test takers’ photos. Internal rules of test room and a list of test takers must be posted at the entrance of the test room.

4. Test takers are assigned to sit separately on each side by a minimum of 1.2 m (horizontal).

5. At least one set of sound equipment (such as a CD player and speaker) for official use and a set of spare parts at each individual test room (no more than 30 test takers) according to the number of test rooms of each test, the total number of sets of sound equipment must be at least 1.2 times the number of test rooms of each test; or have qualified sound system that transmits sound clearly audible to all test rooms or to each test taker.

Article 16. Test administration

1. At least 1 day before the test day, the chairman, the vice chairman, secretary, and technician of the Test Council must present at the test site to do the following tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Post the list of test takers, internal rules; and seal test rooms.

2. Before test time:

a) Proctors check test rooms; break seals of test rooms; indicate identification numbers as planned by the head of proctor board; admit test takers to the test room, verify identification documents an belongings of test takers; collate test takers and the photo identification; and direct them to specific and assigned seats;

b) The proctor receives test papers, answer sheets, multiple-choice answer sheets, drafts, and pen /pencils from the head of proctor board or a person authorized by the head of proctor board;

c) The proctor shall sign and write his/her names in answer sheets, multiple-choice answer sheets, drafts delivered to test takers; deliver pens/pencils and instruct test takers to insert necessary information as prescribed therein;

d) Upon signal to start is given, proctors shall deliver test papers to every test takers.

3. During the test:

a) Proctors must closely monitor the test room; re-check if test takers’ identity papers are matched and test takers take assigned seats; and do not let test takers discuss with others or commit fraud acts in test room; proctors may not read test papers or willingly discuss with test takers about test papers; do not let test takers copy test questions or test papers in any form;

b) In case it is necessary to permit test taker (s) to leave the test room, only one test taker is permitted to leave the room at a time by the proctor and the supervisor must be informed for monitoring;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Supervisors shall monitor test takers and proctors, speaking examiners, and technicians at the test site as assigned by the head of proctor board; and concurrently supervise test takers outside test room (if any) and do not permit test takers to contact with any other persons.

4. End of test time:

a) Proctors request all test takers to stop doing test when the signal to stop is given, collect answer sheets and test papers in turn (check number of answer sheets, multiple-choice answer sheets and request test takers to sign in the acknowledgement of tests). No test taker is allowed to leave the test room unless sufficient answer sheets and test papers are submitted;

b) Supervisors shall monitor and assist proctors to keep order in the test rooms during the collecting process of the test site assigned by the head of proctor board.

5. Packing and transferring answer sheets and test papers

a) Proctors shall submit tests and acknowledgement thereof to the head of proctor board or the authorized person for sealing by proctor. Signatures of proctor and answer sheets' receiver shall be borne at the edge of seal envelope;

b) As soon as practicable after completion of the test, the proctor board shall hand over the entire test papers and test applications already sealed to the secretary board; and hand over the test papers that have been sealed to the chairman.

6. Handover of surveillance data: Data from the surveillance cameras in the test rooms are all stored, sealed and transmitted to the secretary board.

Article 17. Face-to-face speaking tests

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) At each test site, there must be at least one separate test room and one waiting room for test takers before entering the test room (hereinafter referred to as waiting room);

b) The waiting rooms and the speaking rooms must be located closely, in a separate area, not to be affected by other activities;

c) Equip each test desk with 1 recorder for official use and a number of backup recorders, with a total number of at least 1.2 times the number of test desks. Technicians and examiners must check the operation of recorders to ensure that they are operating properly during the test.

2. Assignment of examiners and supervisors outside test rooms

a) In a test room, at each test desk, a sufficient number of examiners shall be assigned as required by the test format;

b) At least 1 supervisor shall be assigned outside the test room;

c) In each waiting room, 2 supervisors, including 1 person in the waiting room and 1 supervisor outside the waiting room shall be assigned.

3. Test procedure

a) Test takers are gathered in the waiting room to prepare for the test;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) During the test period, the supervisor shall be responsible for supervising test takers and proctors in the test room; monitoring the movement of test takers from the waiting room to the test room and from the test room out of the test site, ensuring that test takers do not communicate with anyone else. Supervisors in the waiting room have the responsibility for keeping order and run the activities of test takers in the waiting room. Supervisors outside waiting room are responsible for supervising the test takers and supervisors in the waiting room; supervise the test takers outside the waiting room;

d) Speaking test shall be taken directly and recorded while the test is in progress. An proctor must check the condition of the sound recorder to ensure that all test takers’ speaking performance are kept. After receiving or drawing the test papers according to the guidance of the proctors, test takers shall perform the speaking test corresponding to the test format;

e) After the test is finished, the examiner asks the test taker to sign the acknowledgement of speaking test or application for test (including the case where the test taker has not spoken anything for being recorded); let the test taker leave the test room and admit the following test taker into the test room. Each test taker will be called till the end of the list.

3. Procedures for a face-to-face speaking test taker:

a) After entering the test room, receive a draft paper or test paper or withdraw a test paper;

b) Perform his/her speaking test when the examiner announces that the recorder starts;

c) Sign the acknowledgement of speaking test or application for test and leave the test room;

d) Move to the prescribed site under supervision of supervisors outside test room.

4. Packing, sealing speaking performance, test papers, test data

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) As soon as practicable after completion of the test, the proctor board shall hand over all speaking performance and data from surveillance cameras and test dossiers already sealed to the secretary board; and hand over the test papers that have been sealed to the chairman;

c) The secretary board shall hand over all speaking performance and data from surveillance cameras and test dossiers already sealed to the examination board; and hand over the test papers that have been sealed to the chairman;

Section 2. COMPUTER-DELIVERED TESTS

Article 18. Making list of test rooms and arrangement thereof

A list of test rooms and arrangement thereof shall be made as prescribed in Article 15 of this Regulation and concurrently satisfy the following conditions:

1. A test taker is entitled to use a separate computer. Each test room has certain backup computers accounting for at least 5% of the total number of test takers in the test room.

2. Requirements for computers in the test room:

a) Having an equivalent configuration and stable operation; there are qualified photographic equipment, headphones and microphones;

b) During the test, each computer, except for the server, must be disconnected with to any internal and external equipment or device; with exact date and time in the system; and free from viruses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The computers in the test room are arranged in the appropriate distance, separated by partition walls, so that each test taker is not able to look at a neighbor’s screen.

4. A server is available to  store answers/performance of test takers.

5. Each client located at testing place must be connected with the server or the sub-server (LAN) and disconnected with the Internet.

6. Sufficient technicians must be assigned during the test progress provided that the ratio of test takers to technicians is 20:1.

Article 19. Preparation of test rooms for computer-delivered speaking tests

1. The test desk in each test room shall be arranged with the distance between test takers at least 1.2 meters or with a partition to ensure the quality of the recording.

2. Each test taker is provided with a separate computer with specialized software that serve the test taker's speaking test.

3. Headphones and microphones must be prepared and checked prior to the test; the number of headsets and backup microphones must be available which accounts for at least 10% of the total number of test takers in the test room.

Article 20. Test administration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Within 90 minutes prior to the commencement of the first test, the head of proctor will transfer the test data to the server, and directly decrypt it for test takers;

b) Proctors shall receive drafts and account note of each test takers from the head of the proctor board or his/her authorized person; inspect the seal of test room; check the power and seals of computers; start computer and test program; call the test takers to enter into the test room, check the identification papers, objects of test takers, compare test takers with photos on their applications for tests; ensure that the test takers will take the assigned seats by the registration number; bear signature in the drafts and give them to the test takers; announce test regulations to test takers, give notes to test takers during test time;

c) When signal to start is given, the chairman or the authorized person activates the test by the software; proctors give test takers access to personal accounts; check the keyboards, mouses, headsets, microphones, cameras; and receive test papers from the server.

3. During the test: Regulations of Clause 3 Article 16 shall apply. In addition, proctors and technicians should monitor the status of the test takers' accounts:

a) If the test account does not interact with the test system for more than 05 minutes, the test account is closed when the allotted time has not elapsed, then the connection between the test taker’s computer and the server must be checked;

b) When a test taker’s allotted time is interrupted due to breakdowns related to account, software or computer, the proctor shall take one of the following measures:

- Report to technicians for repairing or replacing with backup computer or devices (if necessary);

- Pass the test taker to another computer in the test room or request the head of proctor board to transfer such test taker to another test room.

c) If the above measures may not adopted or if the test taker's time is interrupted for too long, the proctor shall take the minutes and report them to the head of proctor board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The proctor asks test takers to perform the operations to end his/her test and to exit his/her test account as instructed;

b) With the assistance of the technician, the proctor asks each test taker to review their submission files and sign for certification. For the speaking test, the technician, proctor and the test taker shall check the recording file saved in the server;

c) Supervisors outside the test room shall monitor and assist test takers, proctors, and technicians to keep order in the test rooms at the test site assigned by the head of proctor board.

5. Packing and transferring answer files:

a) Proctors and technicians perform the saving of answer files of the test room according to the procedures already set up in specialized software;

b) All answer data is stored in two sets on various CDs or hard disks, ensuring the technical specifications, with all the test information outside and is sealed for handing over to the secretary board;

c) After verifying that the test papers are saved; proctors and technicians permanently delete all the test data in each of test taker's computer. Turn off, seal and preserve the server.

6. Handover of surveillance data: Regulations of Clause 6 Article 16 shall apply.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Marking

1. General requirements:

a) The marking shall be conducted by the Test Council in a safe and isolated area with surveillance cameras that record the entire course of marking; guards and inspectors; or police officers as deemed necessary;

b) Before marking the writing test or speaking test (except for face-to-face speaking test), the head of the examination board shall gather all examiners to discuss and grasp the instructions on marking, answer keys, score scale and mark at least 10 test papers to draw on experience, and reach a consensus on how to use marking instructions;

c) The members of the examination board shall comply with the assignment by the head of the examination board, ensuring the punctuation according to the marking instructions, answer keys and score scale. Each writing and speaking performance must be marked by two different examiners at two separate places (except for face-to-face speaking test). Two independent marking rounds shall apply as prescribed in the current Regulation on the examination of national upper secondary schools;

d) Processing the marking results and taking the marking records:

- The score for each test is rounded to 0.5 on a 10-point scale (0.25 will be rounded up toward and 0.75 rounded down toward 0.5; 0.75 will be rounded up toward and 1.25 will be rounded down toward 1.0 );

- Where the difference is less than 1.0 point, the two examiners uniformly get the average score of 2 scores as the test score;

- Where scores of two markers are at least 1.0 point different, the two examiners must re-mark the answer sheet/performance. If the remarked score is still inconsistent, the report shall be sent to the head of the examination board for consideration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The secretary board is responsible for put answer sheet headings back with the rules of accuracy and confidentiality.

2. Marking of paper-based tests:

a) Writing tests will be marked by examiners;

b) The tests delivered in the form of multiple-choice answer sheets must be completely marked by the special software:

- At the marking area, there is one team that handles multiple-choice tests established by the chairman and under the direct management of the examination board's head;

- Composition of the multiple choice test team: the team leader is the head of the examination board; members are officers and technicians; the supervisory department shall be assigned by the chairman and inspectors;

- The entire marking process, from the time when the seal of envelope of multiple choice answer sheets is broken to the end of the marking, must be monitored directly and continuously. Members of the multiple choice test team must not carry pencils and erasers into the marking room and correct or insert in the test taker's answers for any reason. Any irregularity must be reported immediately to the supervisory unit and the team leader for joint verification and recording. All multiple-choice answer sheets that have already marked and acknowledgement of tests must be sealed, kept and secured;

- As soon as practicable after completing the marking process, the test files and official test marks should be kept on CD and sealed and handed over to the chairman.

3. Marking of computer-delivered tests: The officials and technicians of the test-administering entity may participate in marking of computer-delivered tests with specialized software; test skills in the form of multiple choice tests will be automatically by the software program, the test skills in other forms will be marked by the examiners; the process of putting answer sheet headings back is done by software, under the direction and supervision of the chairman.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Each examiner shall write his/her own intended score for each test taker as soon as practicable after the end of the speaking section. When final test taker has finished, the examiners will discuss and agree on the test scores of each test taker. In cases where the test format requires only one examiner to conduct the face-to-face speaking test, at least one other proctor shall be assigned to mark the test taker's recorded data;

b) Test scores of the test takers must be specified in the report of the speaking tests and full of signatures and full names of the examiners.

5. For marking of test takers' recorded data:

a) Speaking test data of each test taker is encoded and borne new identification number following the process of specialized software;

b) The examiners mark each test taker's test and mark the scores according to their identification number. The scoreboard given to the secretary board must be signed by two examiners and the head of the examination board;

c) Head of examination board and technicians are responsible for putting answer sheet headings on computers according to the process of specialized software.

6. For marking of computer-delivered writing and speaking tests:

a) Writing and speaking test data of each test taker is encoded and borne new identification number following the process of specialized software;

b) The examiners mark each test taker's writing and speaking test and mark the scores according to their identification number. The scoreboard given to the secretary board must be signed by two examiners and the head of the examination board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Analysis of test results

After obtaining the test scores for all four test skills, the secretary board shall summarize and analyze the results of the test; propose irregularities in the performance results of test takers (if any), propose the chairman to mark an additional round (if necessary).

Article 22. Remark

1. Remark board is set up by the chairman, composed of the head, the secretary and examiners. Those who have participated in the marking test cannot participate in the remark board of the same test.

2. Remark process

a) A test taker may apply for an enquiry on results to the test-administering entity within 7 working days from the date on which the test results are published;

b) The secretary board shall prepare a list of test takers applying for enquiry on results, clearly stating their test scores of each test skill requested for remark, and then send them to the remark board;

c) For each test, the remark shall be made only once and conducted in a safe and isolated area with surveillance cameras that monitor the entire remark process;

d) If a skill’s score increases/decreases by at least 0.5 point (according to the 10-point scale) after being remarked, the final score will be adjusted, if the score increases/decreases by at least 1.0 point, the direct dialogue between the first-time examiners and the re-examiners must be organized (with meeting minutes). If misconduct or fraud signs are found, they shall be handled according to regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VII

APPROVAL FOR TEST RESULTS, MANAGEMENT OF AWARD OF CERTIFICATES, REPORTING AND KEEPING DOSSIERS

Article 23. Approval for test results

1. Within 5 working days from the date on which the remark results are given, the Test Council consolidate the test results and grading the foreign language proficiency achieved by the test takers according to the regulations on test format issued by the Ministry of Education and Training, and then submit the test results to the test-administering entity, including:

a) A list of the specific test results of all test takers in each skill, including the level of foreign language proficiency achieved by the test takers who have completed all four tests;

b) A request for approving examination results, stating general figures on tests.

2. Within 07 working days, the head of test-administering entity shall approve the test results.

3. As soon as practicable after the test results are approved, the test-administering entity publish the test results on the website of the test-administering entity and build an online search system to verify test results, ensuring confidentiality of the test taker's personal information.

Article 24. Management of award of certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The management, award and revocation of certificates shall comply with the current regulations of the Ministry of Education and Training.

Article 25. Reporting

1. The specialized division of the test-administering entity shall send regular or irregular reports on the test administration at the request of the test-administering entity.

2. Within 20 working days after announcing the final test results, the test-administering entity shall send the test results data according to each skill, general result and certificates of the test takers to the general system, under the guidance of the Ministry of Education and Training.

3. Before every January 31, the test-administering entity shall report to the Ministry of Education and Training, the contents of the report shall include:

a) Characteristics and situation of the test-administering entity, specialized unit or coordinating unit (if any);

b) List of test sites;

c) Consolidated proficiency test results of the previous years;

d) The plan for administering proficiency tests in the year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 26. Keeping dossiers

1. Dossiers kept permanently: Lists of test takers, detailed transcript, and list of test takers obtaining certificates.

2. Dossiers kept for at least 2 years: Tests, data from surveillance cameras, records during tests.

Chapter VIII

INSPECTION, AND SANCTIONS AGAINST VIOLATIONS

Article 27. Inspection

1. The Ministry of Education and Training directs and inspects the activities of test-administering entities in accordance with current regulations.

2. Superior authorities of test-administering entities shall inspect test-administering entities in accordance with current regulations.

3. Test-administering entities shall frequently inspect and monitor their specialized divisions to ensure the strict compliance with the provisions of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. If a test-administering entity violates this Regulation:

a) Depending on the seriousness of the violation, the Minister of Education and Training shall decide to suspend the test administration for a period of from six months to one year or to terminate the assignment of administering language proficiency tests;

b) After the suspension period, if the cause of the violation is eliminated, the Minister of Education and Training shall issue a decision to assign the test-administering entity to resume administering language proficiency tests;

c) The Ministry of Education and Training will publish announce test-administering entities violating Regulation and decide suspension of test administration or terminate the assignment of administering language proficiency tests on the website of the Ministry of Education and Training.

2. Test takers and other concerned individuals who violate the test regulations (detected in the tests or after the tests) shall be handled according to the current law provisions.

Article 29. Sanctions impose on test takers violating test regulations

1. Violations against the test regulations by test takers must be recorded and sanctions shall be notified to the test takers.

2. Forms of sanctions:

a) Reprimands to test takers who make a mistake: look at other test takers’ tests or discuss with other test takers. The form of reprimand issued by the proctor is determined in the record.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Having been reprimanded once, but still violating the test regulations at the degree of reprimand ;

- Exchange answer sheets or drafts with other test takers;

- Copy of another test taker or let another test taker to copy his/her answer sheet.

The disciplinary form of warning issued by the proctor shall be recorded, accompanied by evidence (if any).

c) Suspension of the test takers committing one of the following errors:

- Have been warned once, but keep violating the test regulations in the test session at the degree of reprimand or warning;

- Bring illegal materials and belongings into test rooms;

- Bring the test papers out of the test room or bring the answers into the test room;

- Write, draw in the test contents not related to the test;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Proctors shall take a record, collect exhibits (if any) and report to the head of proctor board. The head of proctor board shall report to the chairman to decide whether to impose the suspension sanction.

Test takers who have been suspended must submit the test, test papers and draft to the proctor and leave the test room immediately after the decision is made and only leave the test room only after 2 thirds of the allotted time of the test session.

d) Subtract test scores:

- A test taker who is reprimanded during a skill test will have his/her 25% of the total score of such skill test subtracted;

- A test taker who is warned during a skill test will have his/her 50% of the total score of such skill test subtracted;

- A test taker who is found intentionally marking the test will have his/her 50% of the total score subtracted.

- Score 0 (zero) will be given in one of the following cases: The test is copied from the documents illegally brought into the test room; the test is written by at least two people; parts of the test are written on paper or drafts not in accordance with the regulations.

dd) Cancellation of test results if:

- A test taker is suspended;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A person takes a test for another person or vice versa in any form; edit and add to answer sheet after submission; use another person’s answer sheet to submit.

e) A person will be banned from taking the foreign language proficiency test for the next two years if he/she commits one of the following errors:

- Take a test for another person or vice versa in any form;

- Disrupt or damage the test; assault the test organizer or other test takers.

3. For other violations, depending on the nature and seriousness of their violations, they shall be sanctioned according to current regulations.

4. Data from the surveillance cameras is one of the official grounds to consider imposing sanctions against violations of the test regulations.

Chapter IX

IMPLEMENTATION

Article 30. The Department for Quality Control

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Provide professional guidance so that the test-administering entities can implement this Regulation.

Article 31. Superior bodies of test-administering entities

1. Assist and enable test-administering entities to administer language proficiency tests as set forth in this Regulation.

2. Inspect the operation of test-administering entities as prescribed in Clause 2 Article 27 of this Regulation.

Article 32. Test-administering entities

1. Ensure and maintain the conditions for administering language proficiency tests according to the provisions in Chapter II of this Regulation.

2. Administer language proficiency tests as set forth in this Regulation. There are specific regulations on the internal rules of test rooms, proctoring, and marking to be widely made public to the members of the Test Council and test takers taking part in the test.

3. Effect the collection and spending on the language proficiency tests in accordance with regulations of competent authorities.

4. Inspect and supervise the activities of the specialized division as provided for in Clause 3, Article 27 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 23/2017/TT-BGDDT dated September 29, 2017 promulgating Regulation on assessment of language proficiency according to Vietnam's language proficiency framework

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.306

DMCA.com Protection Status
IP: 44.200.122.214
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!