BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển
sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 8 năm 2021 và thay thế Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm
2017 ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường
đại học; Viện trưởng các viện nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ; Hiệu trưởng hoặc
Giám đốc các cơ sở giáo dục khác được phép hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Ủy ban
VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban
Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng
(để báo cáo);
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cục
KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công
báo;
- Như Điều
3;
- Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng
thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu:
VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
QUY CHẾ
TUYỂN
SINH VÀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chung về
tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ sở giáo dục đại học; viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định
của Luật Khoa học và công nghệ, các cơ sở
giáo dục khác được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở
đào tạo); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Quy chế này là căn cứ để cơ sở
đào tạo xây dựng và ban hành quy định chi tiết về tuyển sinh, tổ chức đào tạo
trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ áp dụng tại cơ sở đào tạo (sau đây gọi là
quy chế của cơ sở đào tạo).
4. Quy chế này không áp dụng đối
với việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo những chương trình ở trình độ tiến sĩ do
cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng (bao gồm cả các chương trình liên kết đào tạo
với nước ngoài theo quy định về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục).
Điều 2.
Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo trình độ
tiến sĩ do cơ sở đào tạo xây dựng, thẩm định và ban hành, đáp ứng yêu cầu của
Khung trình độ quốc gia Việt Nam và quy định về chuẩn chương trình đào tạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nghiên cứu khoa học là thành
phần chính yếu và bắt buộc trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, được
quy định chi tiết tại quy chế của cơ sở đào tạo tùy theo yêu cầu của từng lĩnh
vực, ngành đào tạo cụ thể. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong luận án tiến
sĩ và những công bố khoa học có liên quan của nghiên cứu sinh.
Điều 3.
Thời gian và hình thức đào tạo
1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của
trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo
quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu
toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết
định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục I).
2. Nghiên cứu sinh được phép hoàn
thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn
khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên
cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng)
tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm
hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy
trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được
thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập,
nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng
ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.
Điều 4. Tiêu
chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ
1. Giảng viên giảng dạy trình độ
tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công
dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục
đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và những quy định pháp luật khác
có liên quan;
b) Có chức danh giáo sư, phó giáo
sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với
các học phần, môn học (sau đây gọi chung là học phần) đảm nhiệm trong chương trình
đào tạo;
c) Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những
hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong
chương trình đào tạo tiến sĩ.
2. Người chưa có chức danh giáo
sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau:
a) Có thời gian giảng dạy ở trình
độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ;
b) Trong thời gian 05 năm (60
tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến
chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của
02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên
theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng
tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát
hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành
(sau đây gọi chung là tác giả chính);
c) Đối với giảng viên giảng dạy
những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b
khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng.
Điều 5.
Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh
1. Người hướng dẫn chính, người
hướng dẫn phụ và người hướng dẫn độc lập nghiên cứu sinh phải đáp ứng các tiêu
chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ theo quy định tại Điều
4 của Quy chế này.
2. Trong thời gian 05 năm (60
tháng) tính đến thời điểm có quyết định công nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh,
người hướng dẫn chính, người hướng dẫn độc lập, người đồng hướng dẫn khi không
phân biệt giữa hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ phải có thêm kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực chuyên môn liên quan tới đề tài luận án hướng dẫn, cụ thể như
sau:
a) Là tác giả chính của báo cáo hội
nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục
Web of Science hoặc Scopus (sau đây gọi chung là danh mục WoS/Scopus) hoặc
chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước
quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên, hoặc sách chuyên khảo do
các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc tế phát hành; các công bố phải đạt
tổng điểm từ 4,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước
quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả); hoặc
b) Là tác giả hoặc đồng tác giả của
ít nhất 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được
cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia hoặc quốc tế; hoặc của ít nhất 01 giải thưởng
chính thức của cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể
thao.
3. Mỗi nghiên cứu sinh có 01 hoặc
02 người hướng dẫn, trong đó có 01 người là cán bộ cơ hữu của cơ sở đào tạo hoặc
có hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với cơ sở đào tạo theo quy định của
pháp luật; làm việc theo chế độ trọn thời gian tại cơ sở đào tạo với thời hạn của
hợp đồng phù hợp với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu
sinh.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của giảng viên
giảng dạy trình độ tiến sĩ và người hướng dẫn nghiên cứu sinh
1. Giảng viên giảng dạy trình độ
tiến sĩ thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều
55, Điều 58 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018), theo
quy chế của cơ sở đào tạo và theo quy định pháp luật liên quan.
2. Tại cùng một thời điểm, người
có chức danh giáo sư được hướng dẫn độc lập tối đa 07 nghiên cứu sinh; người có
chức danh phó giáo sư, hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn độc lập tối
đa 05 nghiên cứu sinh; người có bằng tiến sĩ được hướng dẫn độc lập tối đa 03
nghiên cứu sinh. Trường hợp đồng hướng dẫn 01 nghiên cứu sinh được tính quy đổi
tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 nghiên cứu sinh.
3. Người hướng dẫn nghiên cứu
sinh có trách nhiệm:
a) Thông qua kế hoạch học tập,
nghiên cứu toàn khóa và hằng năm của nghiên cứu sinh; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh
giá, theo dõi và đôn đốc nghiên cứu sinh thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu
theo kế hoạch đã thông qua;
b) Đề xuất hoặc có ý kiến về những
thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh;
c) Đề xuất để nghiên cứu sinh được
đánh giá luận án tại đơn vị chuyên môn và được bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh
giá luận án của cơ sở đào tạo;
d) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Chương II
TUYỂN SINH
Điều 7. Đối
tượng và điều kiện dự tuyển
1. Yêu cầu chung đối với người dự
tuyển:
a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt
nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương
đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên
sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;
b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo
chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương
trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể
hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc
bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24
tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức
khoa học và công nghệ;
d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu
và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.
2. Người dự tuyển là công dân Việt
Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những
văn bằng, chứng chỉ sau:
a) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học
trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài
ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng
tiếng nước ngoài;
b) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học
ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
c) Có một trong các chứng chỉ ngoại
ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế này còn hiệu
lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương
đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ
Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.
3. Người dự tuyển là công dân nước
ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt
phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng
Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do
cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử
dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp, năng lực ngoại ngữ, kinh
nghiệm công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển tùy theo đặc điểm
của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo
trên cơ sở những yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều này.
Điều 8. Tuyển
sinh và công nhận nghiên cứu sinh
1. Việc tuyển sinh được tổ chức một
hoặc nhiều lần trong năm do cơ sở đào tạo quyết định khi đáp ứng đủ điều kiện bảo
đảm chất lượng triển khai đào tạo ở trình độ tiến sĩ theo quy định hiện hành.
2. Phương thức tuyển sinh bao gồm
thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển do cơ sở đào tạo
quyết định bảo đảm đánh giá minh bạch, công bằng, khách quan và trung thực về
kiến thức, năng lực của người dự tuyển. Cơ sở đào tạo được tổ chức tuyển sinh
theo hình thức trực tuyến khi đáp ứng những điều kiện đảm bảo chất lượng như đối
với tuyển sinh trực tiếp.
3. Thông báo tuyển sinh được công
bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo ít nhất 30 ngày làm
việc trước khi tổ chức tuyển sinh, trong đó bao gồm những thông tin về đối tượng
và điều kiện dự tuyển; ngành tuyển sinh và yêu cầu chuyên môn phù hợp; chỉ tiêu
tuyển sinh; hồ sơ dự tuyển, kế hoạch và phương thức tuyển sinh, thời gian công
bố kết quả trúng tuyển và thời gian nhập học; học phí, các chính sách miễn giảm
học phí và hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu sinh trong quá trình học tập (nếu có)
và những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo và của
cơ sở đào tạo.
4. Trong quá trình tổ chức tuyển
sinh, cơ sở đào tạo phải thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và giám sát nội bộ
theo quy định hiện hành.
5. Quyết định công nhận nghiên cứu
sinh phải có đầy đủ thông tin bao gồm: tên nghiên cứu sinh, ngành đào tạo, tên
đề tài luận án dự kiến, người hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn, đơn vị chuyên môn
quản lý nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo kèm theo kế hoạch học tập, nghiên cứu
toàn khóa của nghiên cứu sinh.
6. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết về kế hoạch tuyển sinh, thông báo tuyển sinh, phương thức tuyển
sinh, tổ chức tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh; quy định về lưu trữ phục
vụ công tác quản lý, thẩm định, giám sát, thanh tra và kiểm tra; quy định cụ thể
trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm đối với tập thể, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến hoạt động tổ chức tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Điều 9. Tổ
chức hoạt động đào tạo
1. Đào tạo trình độ tiến sĩ được
triển khai theo hình thức chính quy quy định tại khoản 3 Điều 3
của Quy chế này ở trụ sở chính hoặc tại phân hiệu đã được phép hoạt động
đào tạo của cơ sở đào tạo, trừ một số hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thí nghiệm
hoặc đào tạo trực tuyến có thể được thực hiện ở ngoài cơ sở theo quy chế của cơ
sở đào tạo.
2. Các cơ sở đào tạo được thỏa
thuận để tổ chức giảng dạy những học phần học chung và công nhận kết quả học tập
lẫn nhau.
3. Cơ sở đào tạo được tổ chức giảng
dạy, đánh giá các học phần theo hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến
và trực tiếp khi đáp ứng quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có giải pháp bảo đảm chất lượng các
lớp học này không thấp hơn chất lượng lớp học trực tiếp.
4. Việc đánh giá và tính điểm học
phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ được áp dụng quy định về đánh giá và
tính điểm học phần theo quy chế đào tạo trình độ đại học.
5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết các hoạt động học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; thời gian,
địa điểm, phương thức tổ chức đào tạo; cách đánh giá, tính điểm học phần và những
quy định liên quan khác trong tổ chức hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ của cơ
sở đào tạo.
Điều 10.
Thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Nghiên cứu sinh và người hướng
dẫn được đề xuất với cơ sở đào tạo về việc thay đổi đề tài luận án, bổ sung hoặc
thay đổi người hướng dẫn, thay đổi đơn vị chuyên môn phụ trách và chuyển cơ sở
đào tạo. Việc thay đổi phải kèm theo điều chỉnh kế hoạch học tập, nghiên cứu
toàn khóa và bảo đảm thời gian đào tạo tuân thủ quy định tại Điều
3 của Quy chế này.
2. Nghiên cứu sinh bị buộc thôi học
trong những trường hợp sau:
a) Không hoàn thành chương trình
đào tạo trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
3 của Quy chế này;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định
về thực hiện trách nhiệm của nghiên cứu sinh hoặc quy định của pháp luật đã được
hội đồng chuyên môn hoặc cơ quan có thẩm quyền kết luận;
c) Vi phạm quy định của cơ sở đào
tạo ở mức độ buộc thôi học.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết về việc:
a) Thay đổi đề tài luận án, bổ
sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, thay đổi đơn vị chuyên môn phụ trách và
chuyển cơ sở đào tạo;
b) Rút ngắn hoặc kéo dài thời
gian học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; các trường hợp bị buộc thôi học
và quy trình, thủ tục cho nghiên cứu sinh thôi học.
Điều 11.
Công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu
1. Kết quả học tập, nghiên cứu của
nghiên cứu sinh đã tích lũy trong chương trình đào tạo tiến sĩ được bảo lưu,
xem xét công nhận, chuyển đổi trong những trường hợp sau:
a) Nghiên cứu sinh bị thôi học và
có nguyện vọng được tiếp tục theo học chương trình đào tạo thạc sĩ ngành tương ứng
nếu đáp ứng những quy định của quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ
hiện hành;
b) Nghiên cứu sinh chuyển ngành
đào tạo hoặc cơ sở đào tạo;
c) Nghiên cứu sinh đã thôi học,
đăng ký dự tuyển lại và được công nhận là nghiên cứu sinh mới của cơ sở đào tạo
đã theo học.
2. Việc công nhận và chuyển đổi kết
quả học tập, nghiên cứu đã tích lũy của nghiên cứu sinh phải phù hợp với nội
dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, được thực hiện trên cơ sở đề xuất của hội
đồng chuyên môn. Trường hợp chuyển cơ sở đào tạo hoặc là nghiên cứu sinh mới,
việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu tối đa không quá 50% tổng
khối lượng của chương trình đào tạo.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết về thời hạn bảo lưu, thành phần hội đồng chuyên môn, quy trình thực
hiện việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu
sinh.
Điều 12.
Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh trong quá trình đào tạo
Nghiên cứu sinh có quyền và trách
nhiệm sau:
1. Thực hiện quyền và trách nhiệm
theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Luật Giáo dục đại học (được
sửa đổi, bổ sung năm 2018).
2. Xây dựng và đề xuất kế hoạch học
tập, nghiên cứu chi tiết từng năm trên cơ sở kế hoạch toàn khóa đã được phê duyệt
tại quyết định công nhận nghiên cứu sinh, trong đó có kế hoạch làm việc và báo
cáo với người hướng dẫn; thực hiện kế hoạch đã được người hướng dẫn và đơn vị
chuyên môn thông qua; định kỳ 06 tháng báo cáo tiến độ và kết quả học tập,
nghiên cứu cho đơn vị chuyên môn; đề xuất với người hướng dẫn và đơn vị chuyên
môn về những thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
3. Tham gia sinh hoạt khoa học tại
đơn vị chuyên môn như một giảng viên trợ giảng, nghiên cứu viên cơ hữu; tham
gia thực hiện các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu theo phân công của người hướng dẫn.
4. Tuân thủ quy định của cơ sở
đào tạo về liêm chính học thuật, bảo đảm kết quả công bố xuất phát từ nghiên cứu
của cá nhân với sự hỗ trợ của người hướng dẫn; ghi nhận và trích dẫn đầy đủ sự
tham gia của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức khác (nếu có).
5. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Điều 13. Quyền và trách nhiệm của đơn vị
chuyên môn
Đơn vị chuyên môn có quyền và
trách nhiệm sau:
1. Đề xuất người hướng dẫn nghiên
cứu sinh có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án.
2. Thông qua kế hoạch học tập và
nghiên cứu chi tiết hằng năm của nghiên cứu sinh; tạo điều kiện, hỗ trợ, đôn đốc,
giám sát và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu của nghiên cứu
sinh.
3. Tổ chức sinh hoạt khoa học định
kỳ cho nghiên cứu sinh; triển khai đánh giá luận án của nghiên cứu sinh tại đơn
vị chuyên môn; thông qua đề nghị cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án tại Hội
đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
4. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy chế của cơ sở đào tạo.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN VÀ CẤP BẰNG TIẾN
SĨ
Điều 14.
Đánh giá luận án tại đơn vị chuyên môn
1. Việc đánh giá luận án tại đơn
vị chuyên môn được tổ chức khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ những yêu cầu sau và
yêu cầu bổ sung của cơ sở đào tạo đối với từng chương trình đào tạo (nếu có):
a) Đã hoàn thành các học phần
trong chương trình đào tạo tiến sĩ;
b) Có bản thảo luận án tiến sĩ được
người hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn đồng ý đề xuất được đánh giá ở đơn vị
chuyên môn;
c) Là tác giả chính của báo cáo hội
nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục
WoS/Scopus, hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín
phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng
Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên theo ngành
đào tạo, hoặc sách chuyên khảo do các nhà xuất bản có uy tín trong nước và quốc
tế phát hành; các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm
tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không
chia điểm khi có đồng tác giả), có liên quan và đóng góp quan trọng cho kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án;
d) Yêu cầu tại điểm c khoản này
có thể được thay thế bằng minh chứng là tác giả hoặc đồng tác giả của: 01 kết
quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc
quyền sáng chế quốc gia, quốc tế; hoặc 01 giải thưởng chính thức của cuộc thi
quốc gia, quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể thao; có liên quan và đóng
góp quan trọng cho kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án.
2. Cơ sở đào tạo quy định chi tiết
việc đánh giá luận án ở đơn vị chuyên môn bảo đảm đúng tính chất là sinh hoạt
khoa học, hỗ trợ nghiên cứu sinh hoàn thiện luận án trước khi thực hiện quy
trình phản biện độc lập và bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ
sở đào tạo.
Điều 15. Phản biện độc
lập luận án
1. Phản biện độc lập là quy trình
bắt buộc trước khi luận án của nghiên cứu sinh được đưa ra bảo vệ tại Hội đồng
đánh giá luận án của cơ sở đào tạo. Chậm nhất không quá 06 tháng tính từ thời
điểm nghiên cứu sinh hoàn thành thủ tục trình luận án sau khi đã được đơn vị
chuyên môn thông qua, cơ sở đào tạo phải hoàn thành quy trình phản biện độc lập
cho nghiên cứu sinh; riêng trường hợp phải thực hiện lấy ý kiến phản biện độc lập
lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thời gian được kéo dài thêm
tối đa 03 tháng.
2. Luận án của nghiên cứu sinh được
gửi lấy ý kiến phản biện của 02 nhà khoa học hoặc chuyên gia không phải là cán
bộ của cơ sở đào tạo, có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án, đáp ứng tiêu
chuẩn như đối với người hướng dẫn độc lập quy định tại Điều 5 của
Quy chế này. Người phản biện độc lập không có lợi ích liên quan trực tiếp tới
nghiên cứu sinh và người hướng dẫn; không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, anh, chị, em ruột với nghiên cứu sinh; không có liên hệ hợp tác, hỗ trợ trực
tiếp nghiên cứu sinh về chuyên môn liên quan đến nội dung luận án và người hướng
dẫn trong quá trình thực hiện luận án.
3. Việc phản biện độc lập phải đảm
bảo khách quan và minh bạch. Ý kiến kết luận của người phản biện độc lập đối với
luận án phải ghi rõ đồng ý hay không đồng ý về chuyên môn. Luận án được xác định
là đạt quy trình phản biện độc lập khi được 02 người phản biện độc lập đồng ý.
Nếu có 01 người phản biện không đồng ý, cơ sở đào tạo gửi luận án để lấy ý kiến
của thêm 01 người phản biện độc lập khác làm căn cứ quyết định. Trong trường hợp
02 người phản biện độc lập không đồng ý về chất lượng chuyên môn của luận án,
cơ sở đào tạo yêu cầu nghiên cứu sinh và người hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung luận
án và triển khai quy trình gửi lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ hai. Không
thực hiện lấy ý kiến phản biện độc lập lần thứ ba.
4. Thông tin về người phản biện độc
lập được giữ kín đối với nghiên cứu sinh và người hướng dẫn. Người phản biện độc
lập không tiếp xúc hoặc yêu cầu nghiên cứu sinh cung cấp thông tin, giải trình
ý kiến phản biện. Mọi liên hệ với người phản biện trong quá trình phản biện độc
lập thuộc trách nhiệm của cơ sở đào tạo. Những ý kiến giải trình của nghiên cứu
sinh được gửi cho cơ sở đào tạo và trình bày tại buổi bảo vệ luận án.
5. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể
quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc lập; việc bảo
mật danh tính và thông tin cá nhân của người phản biện độc lập.
Điều 16. Đánh giá luận
án tại cơ sở đào tạo
1. Yêu cầu đối với luận án tiến
sĩ để được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo:
a) Là báo cáo khoa học tổng hợp kết
quả học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh, thể hiện nghiên cứu sinh có khả
năng độc lập nghiên cứu, sáng tạo tri thức mới có giá trị làm gia tăng tri thức
khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề xuất những ý tưởng, giải pháp mới giải
quyết những vấn đề đang đặt ra ở lĩnh vực nghiên cứu trong những hoàn cảnh thực
tiễn cụ thể;
b) Đạt quy trình phản biện độc lập;
c) Tuân thủ quy định của cơ sở
đào tạo về hình thức trình bày, kiểm soát đạo văn và những tiêu chuẩn về liêm
chính học thuật; minh bạch nguồn tham khảo kết quả nghiên cứu chung của nghiên
cứu sinh và của những tác giả khác (nếu có) và thực hiện đúng các quy định khác
của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Việc thành lập Hội đồng đánh
giá luận án của cơ sở đào tạo được quy định chi tiết tại quy chế của cơ sở đào
tạo, bảo đảm những yêu cầu sau:
a) Số lượng thành viên Hội đồng tối
thiểu có 05 người, trong đó, số thành viên chưa có chức danh giáo sư, phó giáo
sư không quá 02 người; số thành viên ngoài cơ sở đào tạo tối thiểu là 02 người;
b) Thành phần Hội đồng gồm chủ tịch,
thư ký, các ủy viên phản biện và ủy viên khác, trong đó có 01 phản biện là người
của cơ sở đào tạo và 01 phản biện là người ngoài cơ sở đào tạo; phản biện không
được là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong những công bố khoa học có liên
quan đến luận án; chủ tịch Hội đồng phải là giáo sư hoặc phó giáo sư ngành phù
hợp với chuyên môn của đề tài luận án, là giảng viên hoặc nghiên cứu viên cơ hữu
của cơ sở đào tạo; 01 người hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể tham gia Hội đồng
với tư cách là ủy viên;
c) Tiêu chuẩn về năng lực nghiên
cứu của thành viên Hội đồng như tiêu chuẩn về năng lực nghiên cứu của người hướng
dẫn chính quy định tại Điều 5 trừ thư ký Hội đồng phải đáp ứng
quy định như đối với giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
d) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con,
anh, chị, em ruột của nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng.
3. Trong thời gian tối đa 03
tháng kể từ khi luận án của nghiên cứu sinh đạt quy trình phản biện độc lập, cơ
sở đào tạo phải tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận án. Việc tổ chức buổi đánh
giá luận án cho nghiên cứu sinh do cơ sở đào tạo quyết định bảo đảm những yêu cầu
sau:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức buổi
đánh giá luận án, tóm tắt luận án được công bố công khai trên trang thông tin
điện tử của cơ sở đào tạo (trừ trường hợp đánh giá luận án theo chế độ mật);
b) Không tổ chức buổi đánh giá luận
án khi thành viên Hội đồng có mặt dưới 05 người hoặc vắng mặt quá 01 người;
c) Trường hợp cơ sở đào tạo tổ chức
đánh giá luận án trực tuyến phải bảo đảm có ít nhất 03 thành viên Hội đồng có mặt
trực tiếp cùng nghiên cứu sinh; trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh bất khả
kháng thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Mọi thủ tục chuẩn bị tổ chức
buổi đánh giá luận án do cơ sở đào tạo thực hiện; nghiên cứu sinh và người hướng
dẫn không tiếp xúc hoặc liên hệ với các thành viên Hội đồng trước buổi đánh giá
luận án.
4. Hội đồng phải bỏ phiếu và quyết
nghị thông qua hoặc không thông qua luận án; yêu cầu những nội dung phải chỉnh
sửa, bổ sung nếu cần thiết trong trường hợp thông qua; kiến nghị hoặc không kiến
nghị tổ chức đánh giá lại trong trường hợp không thông qua. Luận án được thông
qua nếu không có hoặc chỉ có 01 thành viên Hội đồng có mặt tại buổi đánh giá
không đồng ý về chuyên môn. Diễn biến của buổi đánh giá luận án được ghi biên bản;
trong trường hợp tổ chức trực tuyến phải được ghi âm, ghi hình đầy đủ và lưu trữ
tại cơ sở đào tạo.
5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết việc đánh giá luận án trong đó bao gồm: yêu cầu đối với nghiên cứu
sinh trước khi đánh giá luận án; quy trình thành lập Hội đồng đánh giá luận án,
tiêu chuẩn và nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Hội đồng; việc thay đổi, bổ
sung thành viên Hội đồng và quy trình tổ chức đánh giá luận án trực tuyến và trực
tiếp của cơ sở đào tạo.
Điều 17. Đánh giá luận
án theo chế độ mật
1. Trong trường hợp đề tài luận
án liên quan đến bí mật quốc gia thuộc danh mục bí mật nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền quy định thì cơ sở đào tạo phải xác định tính chất mật của đề tài
ngay sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo kèm theo minh chứng và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý bằng văn
bản.
2. Nghiên cứu sinh thực hiện những
đề tài luận án được xác định là mật phải đáp ứng những yêu cầu chung đối với
nghiên cứu sinh, riêng các yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều 14 của Quy chế này có thể thay thế bằng những báo cáo nội bộ
có giá trị về khoa học và thực tiễn của lĩnh vực nghiên cứu được cơ sở đào tạo
xác nhận.
3. Cơ sở đào tạo quy định chi tiết
việc tổ chức đào tạo, nghiên cứu, đánh giá luận án, quản lý hồ sơ và tài liệu
liên quan theo quy định bảo mật của pháp luật.
Điều 18. Đánh giá lại
luận án tại cơ sở đào tạo
1. Trong trường hợp luận án của
nghiên cứu sinh không được Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo thông
qua ở buổi bảo vệ lần thứ nhất nhưng được Hội đồng kiến nghị cho phép bảo vệ lại,
chậm nhất không quá 06 tháng tính từ thời điểm tổ chức đánh giá luận án lần thứ
nhất, cơ sở đào tạo quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và tổ chức cho
nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án lần thứ hai.
2. Không tổ chức đánh giá lại luận
án khi không có kiến nghị của Hội đồng đánh giá luận án lần thứ nhất; không tổ
chức đánh giá luận án lần thứ ba.
3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy
định chi tiết thời gian, quy trình, thủ tục đối với việc đánh giá luận án lần
thứ hai. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo lần thứ hai phải
có tối thiểu 03 thành viên đã tham gia Hội đồng lần thứ nhất, trong đó có đủ những
thành viên có ý kiến không tán thành luận án.
Điều 19. Công nhận
trình độ và cấp bằng tiến sĩ
1. Nghiên cứu sinh được xét công
nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Luận án của nghiên cứu sinh đã
được Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo đồng ý thông qua;
b) Nghiên cứu sinh đã nộp cho cơ
sở đào tạo (cả bản in và bản điện tử) luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của
nghiên cứu sinh, xác nhận của người hướng dẫn; xác nhận Chủ tịch Hội đồng đánh
giá luận án sau khi đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án (nếu có);
c) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện
Quốc gia Việt Nam (cả bản điện tử và bản in) tóm tắt luận án và toàn văn luận
án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn
và xác nhận của cơ sở đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo đăng toàn văn luận
án hoàn chỉnh cuối cùng của nghiên cứu sinh trên trang thông tin điện tử của cơ
sở đào tạo (trừ những luận án được đánh giá theo chế độ mật) trong thời gian 03
tháng kể từ khi nghiên cứu sinh đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, cơ sở đào tạo tổ chức xét và ban hành quyết định công nhận trình độ
tiến sĩ cho nghiên cứu sinh.
4. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ xét
công nhận trình độ tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ, bao gồm:
a) Biên bản của buổi đánh giá luận
án tại cơ sở đào tạo;
b) Quyết nghị đồng ý thông qua luận
án của Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo;
c) Biên bản kiểm phiếu, phiếu
đánh giá luận án có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng có mặt tại buổi đánh
giá luận án;
d) Bản nhận xét, đánh giá của người
hướng dẫn nghiên cứu sinh; bản xác nhận đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận
án của người hướng dẫn và Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án (nếu có);
đ) Những tài liệu khác theo quy định
của cơ sở đào tạo.
5. Cơ sở đào tạo thực hiện việc cấp
bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định công nhận trình độ tiến sĩ có hiệu lực.
Chương V
KIỂM TRA HỒ SƠ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ THẨM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG LUẬN ÁN
Điều 20.
Nguyên tắc chọn kiểm tra, thẩm định và quy trình thực hiện
1. Việc kiểm tra hồ sơ quá trình
đào tạo, thẩm định chất lượng luận án do Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong
những trường hợp sau:
a) Kiểm tra, thẩm định ngẫu nhiên
theo yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế
này và những quy định có liên quan;
b) Kiểm tra, thẩm định đối với những
trường hợp cụ thể khi có phản ánh, khiếu nại hoặc tố cáo.
2. Danh mục hồ sơ kiểm tra, thẩm
định:
a) Kiểm tra quá trình đào tạo: Hồ
sơ dự tuyển và quyết định công nhận nghiên cứu sinh; hồ sơ buổi đánh giá luận
án tại cơ sở đào tạo; hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ;
b) Thẩm định chất lượng luận án:
Luận án tiến sĩ; tóm tắt luận án tiến sĩ; bản sao các công bố kết quả nghiên cứu
của nghiên cứu sinh.
3. Quy trình kiểm tra, thẩm định:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo thông
báo bằng văn bản danh sách những trường hợp cần kiểm tra quá trình đào tạo hoặc
thẩm định chất lượng luận án trên cơ sở báo cáo định kỳ của cơ sở đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ
đối với kiểm tra quá trình đào tạo hoặc 03 bộ hồ sơ đối với thẩm định chất lượng
luận án về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến
hành kiểm tra, thẩm định và có văn bản thông báo kết quả với cơ sở đào tạo
trong thời gian tối đa 60 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21.
Xử lý kết quả kiểm tra, thẩm định
1. Kết quả kiểm tra, thẩm định đạt
yêu cầu trong những trường hợp sau:
a) Hồ sơ quá trình đào tạo do cơ
sở đào tạo cung cấp đủ minh chứng bảo đảm việc tuyển sinh, tổ chức và quản lý
đào tạo và quy trình tổ chức đánh giá luận án đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo
được áp dụng cho nghiên cứu sinh theo quy định;
b) Chất lượng luận án được tối
thiểu 02 trong 03 nhà khoa học có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, có bằng
tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, với chuyên môn phù hợp, am hiểu đề tài và lĩnh vực
nghiên cứu của nghiên cứu sinh thẩm định và có ý kiến đồng ý về chuyên môn.
2. Kết quả kiểm tra, thẩm định
không đạt yêu cầu trong những trường hợp sau:
a) Hồ sơ quá trình đào tạo do cơ
sở đào tạo cung cấp không đủ minh chứng đáp ứng những quy định về tuyển sinh, tổ
chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án theo Quy chế này và
quy chế của cơ sở đào tạo được áp dụng cho nghiên cứu sinh;
b) Chất lượng luận án không được
02 trong 03 nhà khoa học thẩm định đồng ý về chuyên môn.
3. Đối với những trường hợp hồ sơ
kiểm tra quá trình đào tạo chưa đạt yêu cầu, cơ sở đào tạo có trách nhiệm giải
trình những vấn đề liên quan, bổ sung minh chứng và đề xuất hướng xử lý với Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành.
4. Đối với những trường hợp chất
lượng luận án không đạt yêu cầu:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định luận án để xem xét, đánh giá và quyết nghị về chất
lượng luận án; ủy quyền cơ sở đào tạo tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án có
sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Hội đồng thẩm định có 07 thành
viên, trong đó có tối thiểu 03 thành viên không là phản biện độc lập hoặc thành
viên Hội đồng đánh giá luận án; những nhà khoa học thẩm định không tán thành luận
án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là thành viên đương nhiên của Hội
đồng;
c) Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của
thành viên Hội đồng thẩm định luận án như tiêu chuẩn và nhiệm vụ của thành viên
Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 16
của Quy chế này;
d) Hội đồng thẩm định luận án chỉ
họp khi có mặt tối thiểu 06 thành viên bao gồm chủ tịch, thư ký và các thành
viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận án;
đ) Luận án không đạt yêu cầu thẩm
định khi có từ 02 thành viên Hội đồng thẩm định luận án có mặt trở lên không
thông qua. Trong trường hợp này, cơ sở đào tạo tổ chức và chủ trì đối thoại giữa
Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng đánh giá luận án có sự tham dự của đại
diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp tối
thiểu là 09 người, trong đó chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý
kiến không tán thành của cả hai Hội đồng phải có mặt. Luận án không được thông
qua nếu có từ 03 thành viên có mặt tại buổi đối thoại trở lên không tán thành.
Kết quả cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về chất lượng luận
án.
5. Trường hợp quá trình đào tạo
và chất lượng luận án sau khi thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này vẫn không đạt yêu cầu, cơ sở đào tạo xem xét, quyết định thực hiện theo các
phương án sau:
a) Nếu nghiên cứu sinh chưa được
cấp bằng tiến sĩ, cơ sở đào tạo cho phép nghiên cứu sinh bổ sung, hoàn thiện
các điều kiện để được cấp bằng (đối với trường hợp kiểm tra quá trình đào tạo)
trong thời gian đào tạo ghi tại quyết định công nhận nghiên cứu sinh và bao gồm
cả thời gian được phép kéo dài (nếu có); hoặc được đánh giá lại luận án nếu
chưa đánh giá lần thứ hai (đối với trường hợp thẩm định chất lượng luận án)
trong thời hạn tối đa 06 tháng;
b) Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp
bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong
những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót
nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện
dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo; sao chép, trích dẫn
không đúng quy định trong luận án và bị Hội đồng thẩm định kết luận nếu cắt bỏ
những phần sao chép, trích dẫn đó thì luận án không đáp ứng yêu cầu quy định của
Quy chế này; luận án của nghiên cứu sinh không được Hội đồng thẩm định thông
qua theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
6. Trong thời gian tối đa 60 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả
kiểm tra, thẩm định cuối cùng hoặc ngày có kết quả cuộc họp đối thoại, cơ sở
đào tạo có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả kiểm
tra, thẩm định kèm theo minh chứng.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Xây dựng và thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo
1. Căn cứ Quy chế này và những
quy định hiện hành khác có liên quan, cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo; cụ thể hóa với yêu cầu ngang bằng hoặc cao
hơn nhưng không trái với những quy định của Quy chế này;
b) Thực hiện trách nhiệm trong
công tác bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 50
Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018);
c) Thực hiện trách nhiệm và quyền
hạn trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều
41 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018);
d) Tăng cường liêm chính học thuật;
giám sát và kiểm soát việc chống sao chép; xây dựng chế tài, nghiêm túc xử lý
khi có vi phạm; bảo đảm tính trung thực của nội dung những luận án tiến sĩ được
đánh giá tại cơ sở đào tạo;
đ) Xây dựng chính sách thúc đẩy
bình đẳng giới trong đào tạo tiến sĩ nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
e) Có kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, thanh tra hằng năm việc thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo về tuyển sinh,
tổ chức đào tạo và cấp bằng trình độ tiến sĩ;
g) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
cho nghiên cứu sinh trước khi bắt đầu khóa học quy chế của cơ sở đào tạo và những
quy định liên quan khác đến quá trình học tập, nghiên cứu; quy định về quyền và
trách nhiệm của nghiên cứu sinh;
h) Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội
bộ việc thực hiện kế hoạch, chương trình, quy chế của cơ sở đào tạo và các nhiệm
vụ khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng ở trình độ tiến sĩ; chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm
quyền theo các quy định hiện hành.
2. Cơ sở đào tạo thực hiện giải
trình theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số
99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 23.
Chế độ lưu trữ, báo cáo và công khai thông tin
1. Cơ sở giáo đào tạo có trách
nhiệm:
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu nội bộ
và cập nhật dữ liệu về đào tạo tiến sĩ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục
đại học bao gồm: thông tin tuyển sinh; thông tin của nghiên cứu sinh; thông tin
của giảng viên và người hướng dẫn; thông tin về kết quả hoạt động khoa học và
công nghệ liên quan đến đào tạo tiến sĩ; thông tin về cấp bằng tiến sĩ; tóm tắt
và toàn văn luận án hoàn chỉnh của nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt
Nam;
b) Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tuyển
sinh và quá trình đào tạo và cấp văn bằng của nghiên cứu sinh theo quy định
pháp luật hiện hành.
2. Vào ngày cuối cùng của các
tháng chẵn trong năm, cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách
nghiên cứu sinh đã bảo vệ và luận án đã được thông qua tại Hội đồng đánh giá luận
án của cơ sở đào tạo trong 02 tháng trước đó (theo mẫu tại Phụ lục III); thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm (theo mẫu tại Phụ lục IV)
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Cơ sở đào tạo phải công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ sở trước khi tuyển sinh và tổ chức đào tạo:
a) Quy chế của cơ sở đào tạo và
các quy định quản lý đào tạo có liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp
bằng tiến sĩ;
b) Các điều kiện bảo đảm chất lượng
theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và những thông tin khác theo
quy định.
Điều 24. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Việc tổ chức đào tạo đối với
những khóa đã tuyển sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục
thực hiện theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo quyết định việc áp dụng
khoản 2 Điều 5, điểm c và điểm d khoản 1 Điều
14 của Quy chế này đối với khóa đã tuyển sinh trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
KẾ HOẠCH HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU TOÀN KHÓA CỦA NGHIÊN
CỨU SINH
Cơ sở đào tạo:
Họ và tên nghiên cứu sinh:
Tên đề tài:
Ngành đào tạo:
Mã ngành đào tạo:
Năm học
|
Nội
dung học tập, nghiên cứu
|
Khối lượng
học tập, nghiên cứu đăng ký
|
Kết quả
dự kiến
|
Năm thứ
1
|
Các học phần về chuyên môn bổ
sung (nếu có)
|
10 - 12
tín chỉ
|
Chứng
nhận kết thúc học phần
|
|
Các học phần về phương pháp
nghiên cứu
|
04 -06
tín chỉ
|
Chứng
nhận kết thúc học phần
|
Năm thứ
2
|
Thực hiện phần 1 của Luận án
|
đến 24
tín chỉ
|
Chương Tổng quan về vấn đề
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,...
|
Năm thứ
3
|
Thực hiện phần 2 của Luận án
|
đến 30
tín chỉ
|
Luận án và các bài công bố,…
|
Năm thứ
4
|
Thực hiện phần 3 của Luận án
|
Số tín chỉ còn lại của chương
trình 04 năm
|
Luận án và các bài công bố,…
|
Lưu ý: phần in nghiêng là ví dụ về các nội dung trong kế hoạch học tập,
nghiên cứu toàn khóa. Kế hoạch cụ thể của nghiên cứu sinh được xây dựng căn cứ
vào quy định của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo tiến sĩ đã công bố.
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
DANH SÁCH MỘT SỐ CHỨNG CHỈ TIẾNG
NƯỚC NGOÀI MINH CHỨNG CHO TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ CỦA NGƯỜI DỰ TUYỂN
Stt
|
Ngôn ngữ
|
Bằng/Chứng
chỉ/Chứng nhận
|
Trình độ/Thang
điểm
|
1
|
Tiếng Anh
|
TOEFL iBT
|
Từ 46 trở lên
|
IELTS
|
Từ 5.5 trở lên
|
Cambridge Assessment English
|
B2 First/B2 Business
Vantage/Linguaskill
Thang điểm: từ 160 trở lên
|
2
|
Tiếng Pháp
|
CIEP/Alliance française diplomas
|
TCF từ 400 trở lên
DELF B2 trở lên
Diplôme de Langue
|
3
|
Tiếng Đức
|
Goethe -Institut
|
Goethe- Zertifikat B2 trở lên
|
The German TestDaF language
certificate
|
TestDaF level 4 (TDN 4) trở lên
|
4
|
Tiếng Trung Quốc
|
Chinese Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK)
|
HSK level 4 trở lên
|
5
|
Tiếng Nhật
|
Japanese Language Proficiency
Test (JLPT)
|
N3 trở lên
|
6
|
Tiếng Nga
|
ТРКИ - Тест по русскому
языку
как иностранному
(TORFL
- Test of Russian as a Foreign Language)
|
TPKИ-2 trở lên
|
7
|
Các ngôn ngữ tiếng nước ngoài
khác
|
Chứng chỉ đánh giá theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
|
Từ bậc 4 trở lên
|
PHỤ LỤC III
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MẪU BÁO CÁO
DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH
BẢO VỆ LUẬN ÁN CÁC THÁNG TRONG NĂM
TÊN CƠ QUAN QUẢN
LÝ
TRỰC TIẾP
TÊN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày
…tháng… năm....
|
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ BẢO
VỆ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
(Tháng .... năm ....)
STT
|
Họ và
tên NCS
|
Số,
ngày quyết định công nhận NCS
|
Tên đề
tài
|
Ngành,
mã số
|
Ngày bảo
vệ luận án tại Hội đồng đánh giá của cơ sở đào tạo
|
Kết quả
đánh giá
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lãnh đạo cơ sở đào tạo
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MẪU BÁO CÁO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU
SINH ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ
TRỰC TIẾP
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày
…tháng… năm....
|
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU SINH NĂM ….
I. Danh sách nghiên cứu sinh học
tập, nghiên cứu trong năm ...
STT1
|
Họ và
tên NCS
|
Ngày
sinh
|
Giới
tính
|
Mã số
CCCD/ Hộ
chiếu
|
Quốc tịch
|
Khóa đào
tạo2
|
Số, ngày
quyết định công nhận NCS
|
Tên người
hướng dẫn độc lập hoặc đồng hướng dẫn1
|
Tên người
đồng hướng dẫn 2 (nếu có)
|
Đơn vị
công tác của người hướng dẫn ngoài cơ sở
|
Tên đề
tài luận án
|
Ngành,
mã số
|
Tên đề
tài luận án sau khi điều chỉnh (nếu có)
|
Số, ngày
quyết định công nhận học vị tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công tác
tại cơ sở đào tạo
|
Công tác
ngoài cơ sở đào tạo
|
Công tác
tại cơ sở
đào
tạo
|
Công tác
ngoài cơ sở đào tạo
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
II. Danh sách giảng viên tham gia
giảng dạy và hướng dẫn NCS
STT
|
Họ và
tên
|
Ngày
sinh
|
Giới
tính
|
Quốc tịch
|
Chức
danh khoa học (GS/PGS)
|
Trình độ
|
Mã số
CCCD/ Hộ chiếu
|
Số lượng
NCS đang hướng dẫn
|
Số lượng
công bố khoa học trong vòng 05 năm3
|
Thời
gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ
|
Danh hiệu
Nghệ sĩ Ưu tú hoặc Nghệ sĩ Nhân dân
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Danh sách các đề tài nghiên cứu khoa học của cơ sở đào tạo gắn
với hoạt động đào tạo NCS
STT
|
Tên đề tài
|
Cấp phê
duyệt
|
Thời
gian thực hiện
|
Tên NCS
tham gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Tồn tại, hạn chế (nếu có)
V. Nguyên nhân và giải pháp khắc
phục
VI. Kiến nghị của cơ sở đào tạo
|
Lãnh đạo cơ sở đào tạo
(Ký tên và đóng dấu)
|
______________________________
1 Thứ tự NCS được sắp xếp
theo nhóm các khóa tuyển sinh.
2 Ghi thời gian theo kế hoạch
học tập, nghiên cứu toàn khoá (VD: 2021-2024).
3
Thuộc danh mục được Hội đồng Giáo sư nhà nước đánh giá 0,75 điểm công trình trở
lên