|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 11/2022/TT-BGDĐT liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ
Số hiệu:
|
11/2022/TT-BGDDT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Độ
|
Ngày ban hành:
|
26/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2022/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ LIÊN KẾT TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CỦA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước
ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về liên kết tổ chức thi cấp
chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành
lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam;
b) Cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại
ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài;
c) Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động
liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 2. Liên kết tổ chức thi cấp
chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
1. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là
văn bản xác nhận kết quả thi năng lực ngoại ngữ do cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh
giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài cấp cho người dự thi. Chứng chỉ năng lực
ngoại ngữ của nước ngoài không phải là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân.
2. Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại
ngữ của nước ngoài là việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được
thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam (sau đây gọi
là Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam) với cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực
ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ
sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài) thông qua văn bản thỏa thuận hoặc
hợp đồng liên kết để thực hiện một trong những việc: đăng ký dự thi, sử dụng địa
điểm, tổ chức thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ và cấp chứng chỉ năng lực ngoại
ngữ của nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đối tượng liên kết, hồ sơ đề nghị phê duyệt, thủ
tục phê duyệt, thẩm quyền phê duyệt, thời hạn, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ,
chấm dứt liên kết và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định của Chính phủ về hợp
tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
4. Đề án thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng
chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam của Cơ sở tổ chức thi của Việt
Nam và Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài (sau đây gọi là Các bên
liên kết) phải mô tả rõ mức độ đáp ứng các yếu tố bảo đảm chất lượng quy định tại
Điều 3 của Thông tư này.
Điều 3. Bảo đảm chất lượng
trong liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
1. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài hợp
pháp và có giá trị sử dụng phổ biến trên thế giới khi được cơ quan có thẩm quyền
của nước sử dụng ngôn ngữ được thi cấp chứng chỉ là ngôn ngữ chính thức công nhận
hoặc để xét duyệt hồ sơ nhập cư, nhập quốc tịch, cấp thị thực nhập cảnh cho
công dân các nước có nhu cầu định cư, làm việc, nghiên cứu, học tập tại thời điểm
phê duyệt liên kết tổ chức thi.
2. Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
cung cấp thông tin về các yếu tố bảo đảm chất lượng sau:
a) Đề thi bảo đảm độ tin cậy, tính chính xác, khách
quan, minh bạch, công bằng trong đánh giá năng lực ngoại ngữ của thí sinh;
không vi phạm pháp luật, thuần phong, mỹ tục, văn hóa của Việt Nam; được bảo mật
khi sao in, đóng gói, vận chuyển (nếu có), bảo quản và sử dụng; đề thi mẫu được
công bố để thí sinh tiếp cận dễ dàng, đầy đủ;
b) Quy trình đăng ký dự thi, quy trình tổ chức thi
bảo đảm chặt chẽ, khoa học, tin cậy, chính xác, khách quan, minh bạch, công bằng
trong đánh giá năng lực ngoại ngữ của thí sinh, ngăn ngừa và loại bỏ các hiện
tượng gian lận. Quy trình đăng ký dự thi, quy định về dự thi, tài liệu hướng dẫn
thi được công bố công khai trên trang thông tin điện tử chính thức và hợp pháp
của Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;
c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức thi;
việc bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trước, trong và sau khi thi;
d) Quy định rõ ràng, chặt chẽ về đội ngũ cán bộ, kỹ
thuật viên, nhân viên của Các bên liên kết khi tham gia tổ chức thi;
đ) Bảng quy đổi kết quả thi với Khung tham chiếu
chung Châu Âu (CEFR) được cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này công nhận;
e) Kết quả thi được công bố kịp thời, chứng chỉ
năng lực ngoại ngữ được cấp đúng thời gian quy định, thủ tục cấp thêm chứng chỉ
và việc tra cứu kết quả thi thuận lợi đối với thí sinh; kết quả thi được lưu
trên hệ thống dữ liệu để phục vụ việc xác thực kết quả của bài thi trong thời hạn
kết quả thi còn hiệu lực; quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại về kết quả
thi rõ ràng, thuận lợi cho thí sinh; có biện pháp hiệu quả để bảo mật thông tin
nhận dạng cá nhân.
3. Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam cung cấp thông
tin về các yếu tố bảo đảm chất lượng sau:
a) Chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hoặc kiểm
tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị;
b) Trang thông tin điện tử chính thức, hợp pháp
cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng cho thí sinh đăng ký dự thi và phục vụ công
tác tổ chức thi, xác thực kết quả thi;
c) Cán bộ quản lý của đơn vị có trình độ cử nhân trở
lên thuộc các ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài thuộc ít nhất 01
ngôn ngữ mà đơn vị có liên kết tổ chức thi;
d) Trong trường hợp sử dụng cán bộ coi thi của Cơ sở
tổ chức thi tại Việt Nam: mỗi phòng thi phải có ít nhất 01 cán bộ coi thi là giảng
viên hoặc giáo viên, các cán bộ coi thi khác phải có trình độ từ cao đẳng trở
lên và phải được tập huấn về nghiệp vụ coi thi; có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng
yêu cầu sử dụng các thiết bị phục vụ cho việc tổ chức thi; có đủ nhân viên phục
vụ việc tổ chức thi;
đ) Địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm để tổ
chức thi: có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức thi các kỹ năng
theo yêu cầu của Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài và theo từng
đợt thi; phòng thi bảo đảm cách âm, có đủ ánh sáng, bàn, ghế và các trang thiết
bị để tổ chức thi; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả
phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi, dữ liệu camera được lưu trữ ít nhất
02 năm và được sử dụng theo quy định của pháp luật; có đủ các thiết bị ghi âm,
phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi; có thiết bị
kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) để kiểm soát, ngăn chặn được
việc thí sinh mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi; có nơi bảo quản đồ
đạc của thí sinh; có phòng làm việc của hội đồng thi, trực thi, giao nhận đề
thi và bài thi; có hòm, tủ, hay két sắt có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi,
bài thi bảo đảm an toàn và bảo mật; có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy
trạm, thiết bị bảo mật cho hệ thống, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện,
nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nếu
tổ chức thi trên máy vi tính; trong trường hợp tổ chức thi theo hình thức trực
tuyến, phải có đủ phương tiện, thiết bị, thiết bị bảo mật, có giải pháp bảo đảm
an toàn thông tin và chống gian lận hiệu quả; có phòng chấm thi (nếu thực hiện
chấm thi) bảo đảm an toàn, biệt lập, có camera giám sát được toàn bộ diễn biến
trong quá trình chấm thi, dữ liệu camera được lưu trữ ít nhất 02 năm và được sử
dụng theo quy định của pháp luật; khu vực thi và chấm thi (nếu thực hiện chấm
thi) bảo đảm các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ;
e) Công khai, minh bạch lệ phí thi và các loại phí
khác liên quan đến quá trình thi cấp chứng chỉ (nếu có); thực hiện giải trình với
xã hội về tài chính và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Các bên
liên kết
1. Thực hiện đúng cam kết trong đề án liên kết tổ
chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được phê duyệt. Trong
trường hợp có sự thay đổi so với đề án, Các bên liên kết báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo để xem xét, quyết định điều chỉnh.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp và kỹ
năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ quản lý, coi thi, chấm thi (nếu có), kỹ thuật
viên tham gia hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của
nước ngoài.
3. Lưu trữ hồ sơ về hoạt động liên kết tổ chức thi
cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài theo quy định.
4. Thông báo bằng văn bản lịch tổ chức thi cấp chứng
chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài với Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi trước 05 ngày tính đến ngày tổ
chức thi.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý
1. Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt liên kết tổ chức
thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt đề án liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước
ngoài theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục và quy định tại Thông tư này;
b) Công bố công khai và cập nhật trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách các đơn vị được phê duyệt liên
kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài, các đơn vị vi
phạm, các đơn vị bị đình chỉ liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại
ngữ của nước ngoài;
c) Chủ trì thực hiện kiểm tra hoạt động liên kết tổ
chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý chất lượng thẩm định hồ sơ đề nghị
phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài,
kiểm tra hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước
ngoài.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực
ngoại ngữ của nước ngoài trên địa bàn theo đề án liên kết tổ chức thi đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các Sở
Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường đại
học; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Như Điều 6;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
Circular No. 11/2022/TT-BGDDT dated July 26, 2022 on regulations on joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No. 11/2022/TT-BGDDT
|
Hanoi, July 26, 2022
|
CIRCULAR REGULATIONS ON JOINT ORGANIZATION OF FOREIGN LANGUAGE
CERTIFICATE EXAMS OF FOREIGN COUNTRIES Pursuant to the Law on
Education of Vietnam dated June 14, 2019; Pursuant to Decree No.
69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 of the Government of Vietnam on functions,
tasks, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Education
and Training of Vietnam; Pursuant to Decree No.
86/2018/ND-CP dated June 6, 2018 of the Government of Vietnam on foreign
cooperation and investment in education; At the request of the
General Director of the Quality Control Department; The Minister of
Education and Training of Vietnam promulgates the Circular on joint
organization of foreign language certificate exams of foreign countries. Article 1. Scope and
regulated entities ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. This Regulation applies to: a) Educational
institutions, training institutions, or organizations legally established for
operation in the field of education in Vietnam b) Agencies,
organizations, and facilities that assess the foreign language proficiency
legally established for operation abroad. c) Organizations and
individuals related to the joint organization of foreign language certificate
exams of foreign countries in Vietnam. Article 2. Joint
organization of foreign language certificate exams of foreign countries 1. Certificates of foreign language proficiency of foreign
countries are documents that confirm the results of foreign language
proficiency exams issued to participants by agencies, organizations, or foreign
language proficiency assessment agencies of foreign countries. The certificate
of foreign language proficiency of a foreign country is not a certificate of
the national education system. 2. Joint organization of foreign language certificate exams of
foreign countries is the cooperation between educational institutions, training
institutions, or organizations legally established for operation in the field
of education in Vietnam (hereinafter referred to as “exam organization
facilities of Vietnam) and agencies, organizations, and facilities that assess
the foreign language proficiency legally established for operation abroad
(hereinafter referred to as “foreign facilities of foreign language proficiency
assessment”) via written agreements or joint contracts to carry out one of the
following works: exam registration, location use, exam organization, foreign
language proficiency assessment, and issuance of certificates of foreign
language proficiency of foreign countries in Vietnam. 3. Subjects for joint organization, applications for approval,
approval procedures, approval competency, deadline, extension, adjustment,
suspension, termination of joint organization, and regulations on reports shall
comply with regulations of the Government of Vietnam on foreign cooperation and
investment in education. 4. Schemes for the implementation of joint organization of
foreign language certificate exams of foreign countries in Vietnam of the Exam
Organization Facilities of Vietnam and Foreign Facilities of Foreign Language
Proficiency Assessment (hereinafter referred to as “Joint Parties”) shall
clearly describe the satisfactory levels of the criteria for quality assurance
as prescribed in Article 3 of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Certificates of foreign language proficiency of foreign
countries are legal and valid for use in the world when they are recognized by
competent authorities of the country using the language in which the
certificate is issued as its official language or for consideration and
approval of immigration applications, naturalization, or grant of entry visa to
citizens of countries wishing to settle, work, research, or study at the time
of approval of the joint organization of the exam. 2. Foreign facilities of foreign language proficiency
assessment shall provide information on the following factors of quality
assurance: a) Exam questions that
ensure reliability, accuracy, objectivity, transparency, and fairness in
assessing participants’ foreign language proficiency; do not violate laws, fine
customs and culture of Vietnam; are confidential when being copied, packed,
transported (if any), preserved and used; sample exam questions shall be
published for participants to easily and adequately access them; b) Procedures for
registration for exam participation, procedures for exam organization, ensuring
strictness, science, reliability, accuracy, objectivity, transparency, and
fairness in assessing participants’ foreign language proficiency and preventing
and eliminating acts of cheating. Procedures for registration for exam
participation, regulations on exam participation, and documents on exam guide
publicly disclosed on official and legal electronic information websites of
foreign facilities of foreign language proficiency assessment; c) Physical facilities
and equipment to organize the exam; assurance of security, safety, and
confidentiality during and after the exam; d) Clear and strict
regulations on staff, technical staff, and employees of Joint Parties when
participating in the exam organization; dd) Table of exam result
conversion with the Common European Framework of Reference (CEFR) recognized by
agencies prescribed in Clause 1 of this Article; e) Exam results are
timely disclosed, certificates of foreign language proficiency are issued on
time, procedures for issuing additional certificates, and exam result look-up
is convenient for participants; exam results are stored on the data system to serve
the verification of exam results during their effective period; clear and
convenient procedures for receiving and settling complaints on exam results for
participants; effective measures to ensure the confidentiality of personal
identification information. 3. Exam organization facilities of Vietnam shall provide
information on the following factors of quality assurance: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Official and legal
electronic information websites that provide adequate and clear information to
participants who register for participation and serve the exam organization and
exam result verification; c) Managers of the unit
who have at least bachelor's degrees in fields of foreign language, foreign
literature, and foreign culture affiliated to at least 1 of the languages that
the unit conducts the joint organization of exams; d) In case of using
examination officers of Exam Organization Facilities of Vietnam: each
examination room must have at least 1 examination officer who is a lecturer or
teacher, and other examination officers must at least be at the college level
and have received training in the examination; arrange technical staff that
meet the requirement for the use of equipment serving the exam organization;
arrange adequate employees to serve the exam organization; dd) Locations, physical
facilities, and equipment to ensure the exam organization: have sufficient
examination rooms and functional rooms to organize exams of skills according to
the request of the foreign facility of foreign language proficiency assessment
and by each exam; examination rooms must be soundproof, have enough light,
tables, chairs, and other equipment to organize the exam; have a surveillance
camera system that records all developments of the whole examination room
continuously during the exam period, and camera data can be stored for at least
2 years and used in accordance with the law; have sufficient recording, pronunciation,
video recording equipment, and specialized software to satisfy requirements for
the exam organization; have security inspection devices (magnetic gates or
portable devices) to control and prevent participants from bringing illegal
documents and items to the examination room; have a place to store
participants' belongings; have working rooms for the examination council,
examination officers, and staff that receive and deliver exam questions and
papers; have boxes, cabinets, or safes with strong locks to keep exam questions
and papers safe and secure; have a computer system including servers,
workstations, security devices for the system, data storage devices,
uninterruptible power supply (UPS), backup power sources, and ancillary
equipment meeting technical requirements in case the exam is held on computers;
in case the exam is organized online, there must be sufficient means,
equipment, and devices for security, adopt measures to ensure information
safety and effectively prevent acts of cheating; have exam marking rooms (if
marking is performed) that ensure safety and isolation with surveillance
cameras to monitor all developments during the process of marking and the
camera data can be stored for at least 2 years and used in accordance with the
law; the examination and marking area (if marking is performed) shall satisfy
requirements for safety, confidentiality, and prevention and control of fire
and explosion; e) Publicity and
transparency of exam fees and other fees related to exams for issuance of
certificates (if any); provision of financial explanations to society and
submission of reports to competent authorities as per regulation. Article 4. Joint
Parties shall: 1. Comply with their declarations in the approved scheme for
joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries.
In case of changes in such declarations compared to the scheme, Joint Parties
shall submit reports to the Ministry of Education and Training of Vietnam for
consideration for adjustment decisions. 2. Organize training and advanced training in necessary
methods and skills for managers, examination officers, exam marking staff (if
any), and technical staff that participate in the joint organization of foreign
language certificate exams of foreign countries. 3. Store records on joint organization of foreign language
certificate exams of foreign countries according to regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5. Perform other obligations as prescribed by law. Article 5.
Responsibilities of management agencies 1. The Quality Control Department of the Ministry of Education
and Training of Vietnam shall: a) Receive applications
for approval of joint organization of foreign language certificate exams of
foreign countries; take charge and cooperate with relevant units in appraising
such applications and presenting them to the Minister of Education and Training
of Vietnam for approval of schemes for joint organization of foreign language
certificate exams of foreign countries according to regulations of the
Government of Vietnam on foreign cooperation and investment in education and
regulations of this Circular; b) Publicly disclose and
update the list of units approved for conducting the joint organization of
foreign language certificate exams of foreign countries, violating units, and
suspended units related to the joint organization of foreign language
certificate exams of foreign countries on the Electronic Information Portal of
the Ministry of Education and Training of Vietnam; c) Preside over the
inspection of joint organization of foreign language certificate exams of
foreign countries. 2. Relevant units affiliated to the Ministry of Education and
Training of Vietnam shall cooperate with the Quality Control Department in
appraising applications for approval of joint organization of foreign language
certificate exams of foreign countries and inspecting the joint organization of
foreign language certificate exams of foreign countries. 3. Departments of Education and Training of provinces and
centrally affiliated cities shall provide advisory services to People’s
Committees of provinces and cities in inspecting the joint organization of
foreign language certificate exams of foreign countries in their area according
to schemes for joint organization approved by the Ministry of Education and
Training of Vietnam. Article 6. Entry into
force ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. Chief of the Office, Director of the Quality Control
Department, directors of affiliates of the Ministry of Education and Training
of Vietnam; directors of Departments of Education and Training; directors of
universities and institutions; principals of universities; relevant
organizations and individuals shall implement this Circular./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huu Do
Circular No. 11/2022/TT-BGDDT dated July 26, 2022 on regulations on joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries
2.762
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|