ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 61/CTr-UBND
|
Tiền Giang, ngày
09 tháng 05 năm 2013
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VÌ TRẺ EM TỈNH TIỀN GIANG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Phát huy kết quả đạt được của Chương trình hành động
vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2012, thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày
17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020 với các nội
dung sau:
Phần 1.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 - 2012
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU VÌ TRẺ EM
1. Mục tiêu chăm sóc sức khỏe
và suy dinh dưỡng
Trong thời gian qua, tỉnh đã tập trung thực hiện
công tác củng cố hệ thống y tế cơ sở bằng nhiều hình thức, đến nay đã có 100%
xã, phường, thị trấn được tăng cường đưa bác sĩ về công tác tại các trạm y tế
và duy trì 100% ấp, khu phố có cán bộ y tế phục vụ.
- Tổ chức nhiều buổi nói chuyện chuyên đề về vệ
sinh an toàn thực phẩm, phòng chống suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phòng chống mù lòa do thiếu Vitamin A; tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh
trẻ em, nhất là sốt xuất huyết, bệnh tiêu chảy, tiêm ngừa viêm não Nhật Bản,
tuyên truyền hướng dẫn nấu bữa ăn mẫu, tư vấn nhóm về dinh dưỡng trẻ em. Đồng
thời tăng cường hoạt động của y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng chương trình
tiêm chủng mở rộng bảo vệ sức khỏe cho trẻ em.
- Tỷ lệ trẻ chết dưới 1 tuổi có giảm, từ 12‰ năm
2001 đến năm 2012 giảm xuống còn 5,41‰ so với kế hoạch đề ra là 10,4‰. Tỷ lệ trẻ
chết dưới 5 tuổi từ 20‰ năm 2001 đến năm 2012 giảm xuống còn 5,9‰ so với kế hoạch
đề ra là 11,9‰. Số bà mẹ tử vong có liên quan đến thai sản đến năm 2012 là 29
ca/100.000 trẻ đẻ sống so với kế hoạch là 23 ca/100.000 trẻ đẻ sống (tăng 6
ca). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 29,8% năm 2001 đến năm 2012 giảm
xuống còn 13,9%, so với kế hoạch là 14,5%. Hạn chế đến mức thấp nhất trẻ em suy
dinh dưỡng nặng. Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2,5 kg còn 3,96%
(1.084/27.395 trẻ đẻ sống).
* Đánh giá mục tiêu 1
Trong 10 năm qua, với sự đổi mới kinh tế, xã hội
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều chương trình chăm sóc sức
khỏe cho bà mẹ, trẻ em được chính quyền các cấp, các ngành quan tâm, ngân sách
đầu tư ngày một tăng. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được coi trọng cả
nội dung và hình thức, đặc biệt là truyền thông giáo dục từ cộng đồng được tổ
chức thường xuyên, đã từng bước làm thay đổi về hành vi, tập quán nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe trẻ em. Các dịch vụ y tế có chuyển biến tích cực về chất lượng
và phương tiện phục vụ.
Tuy nhiên, ở một số địa phương kiến thức của cha mẹ
và người chăm sóc về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe còn hạn chế. Nhiều xã có tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao. Việc lồng ghép các chương trình mục tiêu liên
quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ em ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa chưa phát
huy được hiệu quả. Mặt khác, một bộ phận nhân dân còn chưa nhận thức đúng về sức
khỏe dinh dưỡng trẻ em, nước sạch vệ sinh môi trường,…
2. Kết quả thực hiện mục tiêu
giáo dục
Thực hiện Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo năm 2001 - 2010, các cấp ủy đảng, chính quyền đã
quan tâm đầu tư ngân sách cho giáo dục ngày một tăng, các chính sách ưu tiên
cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, cho trẻ em khó khăn cùng với truyền thống hiếu
học của nhân dân ta, trách nhiệm của gia đình… đã tạo điều kiện tốt cho trẻ em
được đi học. Với chủ trương xã hội hóa giáo dục, nhiều phong trào như: “Ngày
toàn dân đưa trẻ đến trường”, “Phổ cập giáo dục tiểu học” và “Phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi” được đông đảo quần chúng hưởng ứng.
Trong thời gian qua, chất lượng và hiệu quả giáo dục
có chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học giảm dần, tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi, học sinh tốt nghiệp, học sinh giỏi ngày càng cao.
Toàn ngành đã từng bước củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập trung học cơ sở trong toàn tỉnh. Cụ thể:
- Tỷ lệ trẻ em từ 3 đến 5 tuổi vào mẫu giáo từ 36%
năm 2001 đến năm 2012 đạt 64,4%.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo từ 80% năm 2001
đến năm 2012 đạt 99,5%.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi:
+ Tiểu học: từ 91% năm 2001, đến năm 2012 đạt
99,81%.
+ THCS: từ 91% năm 2001, đến năm 2012 đạt 97,27%.
+ THPT: từ 87% năm 2001, đến năm 2012 đạt 96,36%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học từ 97,5% năm
2001 đến năm 2012 đạt 99,9%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS từ 90,9% năm 2001
đến năm 2012 đạt 97,9%.
- Xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập
trung học cơ sở từ 60% năm 2001 đến năm 2012 đạt 100%.
Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, thực hành và
xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển tốt, đáp ứng được nhu cầu học tập của
các em.
* Đánh giá mục tiêu 2
Tỷ lệ trẻ học mẫu giáo trong độ tuổi (3 - 5 tuổi)
so với chỉ tiêu chưa đạt vì vẫn còn một số xã vùng sâu chưa có trường mẫu giáo
hoặc có nhưng chưa đủ lớp. Số trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt kết quả tốt. Toàn
tỉnh đã đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thời điểm
tháng 12/2004 và duy trì đạt chuẩn đến năm 2012.
3. Kết quả thực hiện mục tiêu
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Hàng năm các cấp,
các ngành, các đoàn thể tỉnh tổ chức nhiều hoạt động thiết thực chăm lo cho trẻ
em như: Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên
đán, đầu năm học, tổ chức khám lọc dị tật, phẫu thuật và cấp thuốc miễn phí cho
trẻ em khuyết tật...
Trong thời gian qua, tỉnh đã tổ chức phẫu thuật: sứt
môi, hở hàm ếch cho trên 2.000 em, phục hồi hậu môn gần 100 em, tim bẩm sinh trên
200 em, đục thủy tinh thể gần 200 em, sẹo bỏng trên 1.000 em, khuyết tật khác gần
1.000 em,... góp phần phục hồi các chức năng cho trẻ em sớm được hòa nhập cùng
cộng đồng. Đến nay, Tiền Giang cơ bản đã thực hiện xong: “Chương trình vì nụ cười
tuổi thơ”; Chương trình “Vì ánh mắt trẻ thơ”; Chương trình “Vì bước đi vững chắc
của trẻ thơ” (phẫu thuật chân khoèo và các dị tật chân).
Trao tặng trên 3.000 xe lăn cho trẻ em khuyết tật,
gần 1.000 khung tập đi, cấp hàng ngàn suất học bổng cho học sinh nghèo học giỏi,
con gia đình thương binh liệt sĩ; tặng hàng chục ngàn phần quà cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt. Hàng năm, ngân sách tỉnh chi hàng trăm triệu chăm lo cho trẻ
em vào các dịp lễ, tết, tháng hành động vì trẻ em nhằm góp phần giải quyết khó
khăn cho gia đình và an ủi động viên các em vui chơi, học tập,...
Thực hiện Quyết định 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết
tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động
nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010, Luật Bảo vệ,
Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Xây dựng “Xã, phường phù hợp với trẻ em”,... cho đến
nay toàn tỉnh đã có 98,5% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, trong đó
đã hỗ trợ 36 trẻ em lang thang hồi gia, trẻ em có nguy cơ lang thang được học
nghề, ổn định cuộc sống. Hàng ngàn trẻ em khuyết tật các loại được phẫu thuật
phục hồi chức năng và số trẻ em khác cũng được quan tâm như: Trẻ em mồ côi, trẻ
em bị xâm hại tình dục, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em lao động sớm,...
Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp trong thời gian qua đã vận
động được tiền và hiện vật với tổng trị giá 33.008 triệu đồng, góp phần chăm
sóc cho trên 88.082 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
* Đánh giá mục tiêu 3
Tình trạng trẻ em lang thang và trẻ em có nguy cơ
lang thang, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em bị xâm hại tình dục vẫn chưa giảm,
nguyên nhân là do những tiêu cực của cơ chế thị trường, văn hóa phẩm độc hại đã
làm ảnh hưởng đến tâm hồn trẻ thơ, một số em bị lợi dụng đẩy vào tệ nạn xã hội.
Song song đó, một số gia đình còn buông lỏng quản lý trẻ em, thậm chí có gia
đình còn bắt con bỏ học, lao động sớm kiếm sống. Cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ và đồng bộ của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tuyên truyền, giáo dục
cho mọi người hiểu và nhận thức đúng về việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
4. Kết quả thực hiện mục tiêu
nước sạch, vệ sinh môi trường
Tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2001 đạt
55%, tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh là 45% và tỷ lệ trường học có nước sạch
và nhà vệ sinh là 63%. Trong thời gian qua, tỉnh đã đầu tư xây dựng mới 107 hệ
thống cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung và trên 100 giếng tầng sâu với tổng
số vốn đầu tư là 23 tỷ đồng, cấp gần 2.000 bể chứa nước mưa cho các xã thuộc
huyện Gò Công Đông. Đến năm 2012, toàn tỉnh đã có gần 86% hộ gia đình được sử dụng
nước hợp vệ sinh và có trên 70% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh. Số hộ gia
đình ở thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%. Riêng trường học đã có 100% trường
có nước sạch sử dụng và cầu tiêu hợp vệ sinh.
* Đánh giá mục tiêu 4
Các mục tiêu đặt ra cơ bản đã đạt theo yêu cầu. Tuy
nhiên, một số vùng nông thôn sâu còn sử dụng công trình vệ sinh thô sơ, gây ô
nhiễm môi trường. Sự hiểu biết trong nhân dân về tác dụng của việc sử dụng nước
sạch, công trình vệ sinh chưa cao.
5. Kết quả thực hiện mục tiêu
chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho trẻ em
Trong thời gian qua, ngân sách tỉnh, huyện đã đầu
tư gần 20 tỷ đồng để xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao các huyện, thành, thị.
Đến năm 2012 toàn tỉnh có 08/10 huyện, thành, thị có Trung tâm. Toàn tỉnh đã có
64 nhà văn hóa ở các xã, phường văn hóa với vốn đầu tư trên 30 tỷ đồng. Các
trung tâm, nhà văn hóa thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể
dục thể thao, trong đó có phục vụ vui chơi, sinh hoạt trẻ em, đặc biệt là nhân
dịp các ngày lễ, tết…
Phối hợp với ngành giáo dục, Đoàn thanh niên đẩy mạnh
các hoạt động thể dục, thể thao rèn luyện sức khỏe, tổ chức giải bóng đá truyền
thống “Thiếu niên - Nhi đồng” cho các huyện, thị tham dự; ngoài ra còn kết hợp
với các ngành liên quan tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí đa dạng và
phong phú cho trẻ em như: Hội diễn văn nghệ, Ngày Hội tuổi thơ làm theo lời
Bác, Hội thi tiếng hát hoa phượng đỏ, Hội khỏe phù đổng, thi kể chuyện, đố vui,
cắm trại, dã ngoại về nguồn, tìm hiểu lịch sử,… thu hút hàng ngàn trẻ em tham
gia.
Tăng cường kiểm tra, phát hành các ấn phẩm văn hóa
lành mạnh, bổ ích phục vụ tốt cho việc học tập, rèn luyện đạo đức của trẻ em
như trang bị thư viện, phòng đọc sách dành cho thiếu nhi, tổ chức nhiều buổi
giao lưu văn nghệ nhân ngày lễ, tết, thông qua các hoạt động vui chơi, giải trí
cho trẻ em, tỷ lệ trẻ em được vui chơi giải trí từ thành thị đến nông thôn ngày
càng nhiều.
Toàn tỉnh có Nhà thiếu nhi tỉnh và Nhà thiếu nhi thị
xã Gò công hoạt động tốt; có 11 xã, phường được đầu tư xây dựng điểm vui chơi
cho trẻ em nhưng hiệu quả chưa cao; phần lớn các xã đều có điểm, sân bóng đá
mini do tư nhân đầu tư.
* Đánh giá mục tiêu 5
Trong thời gian qua, tỉnh đã quan tâm đầu tư các hoạt
động vui chơi giải trí cho trẻ em. Tuy nhiên, về hình thức, nội dung hoạt động
của các trung tâm văn hóa thể thao, khu vui chơi, giải trí chưa đa dạng, phong
phú, chưa dành nhiều thời gian và không gian cho hoạt động của thiếu nhi. Do
đó, việc thu hút, tạo phong trào vui chơi, giải trí cho trẻ em còn nhiều hạn chế,
chất lượng các hoạt động chưa cao. Hệ thống nhà thiếu nhi trong tỉnh chưa đáp ứng
được nhu cầu học tập và sinh hoạt vui chơi, phát triển năng khiếu của trẻ em.
Việc quản lý, sử dụng ở các điểm vui chơi giải trí ở
cấp xã, phường chưa được quan tâm, không duy tu, bảo dưỡng nên dễ bị hư hỏng,
hiệu quả hoạt động không cao.
6. Kinh phí
Giai đoạn 2001 - 2012, tỉnh đã đầu tư kinh phí cho
chương trình mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em trên 7 tỷ đồng. Ngoài ra, các mạnh
thường quân, các nhà hảo tâm đóng góp bằng hiện vật với số tiền trên 33 tỷ đồng,
việc huy động Quỹ Bảo trợ trẻ em hàng năm cũng góp phần thực hiện đạt kết quả
các mục tiêu vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2012.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhìn chung, đến năm 2012 các mục tiêu cơ bản đã thực
hiện đúng theo tiến độ và đạt theo kế hoạch đề ra. Những thành công trong thực
hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2012 và các ảnh
hưởng của sự tác động về kinh tế - xã hội đã cải thiện đáng kể đến đời sống
tinh thần và vật chất cho trẻ em. Trẻ em được chăm sóc sức khỏe, được học hành
ngày càng tốt hơn, có điều kiện thuận lợi để phát triển nhân cách và tài năng.
Riêng mục tiêu vui chơi giải trí cho trẻ em là chưa
đạt: mục tiêu đề ra đến năm 2010 toàn tỉnh sẽ có 50% số xã, phường, thị trấn có
điểm vui chơi giải trí cho trẻ em, nhưng đến năm 2012 toàn tỉnh chỉ có 11/169
xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi nhưng cũng đã xuống cấp trầm trọng, có
nơi không còn sử dụng được (chiếm tỷ lệ 6,5%), có 54 xã văn hóa có trụ sở cũng
là nơi các em có thể đến sinh hoạt, vui chơi.
1. Thuận lợi
- Các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được triển khai kịp
thời, kinh phí đầu tư cho các mục tiêu trong chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ
em hàng năm đều tăng.
- Hàng năm các mục tiêu của Chương trình hành động
vì trẻ em đã được các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể đưa vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương. Việc huy động
nguồn lực được các cấp chính quyền quan tâm nhằm hỗ trợ kịp thời những trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Khó khăn
- Mặc dù các cấp chính quyền đã tập trung chỉ đạo,
đầu tư ngân sách cùng với vận động nhân dân đóng góp và tranh thủ sự tài trợ của
các tổ chức trong và ngoài nước; các ngành chủ quản cũng đã có kế hoạch thực hiện
hàng năm nhưng vẫn còn mục tiêu chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra, có mục tiêu đã
đạt nhưng chất lượng chưa cao, có mục tiêu được sự quan tâm của toàn xã hội đã
đóng góp sức người, của cải vật chất để thực hiện nhưng so với nhu cầu vẫn còn
nhiều bất cập.
- Sự phân hóa giàu nghèo, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin, sự phối hợp của các ngành liên quan, trình độ năng lực quản
lý nhà nước, điều phối hoạt động cũng như kỹ năng của các tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế đã cản trở đến chất lượng, hiệu quả của Chương
trình.
Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác trẻ em ở cơ sở đều
là kiêm nhiệm, không có lực lượng cộng tác viên ở các địa bàn dân cư nên việc
quản lý, theo dõi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn nhiều bất cập, đã ảnh hưởng
không ít đến hiệu quả của việc thực hiện Chương trình.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Những thành công trong thực hiện Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2012 đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
cải thiện đời sống tinh thần và vật chất cho trẻ em.
- Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế cả nước
nói chung, tỉnh Tiền Giang nói riêng đã tạo cơ hội tốt cho mọi gia đình có điều
kiện chăm sóc, giáo dục trẻ em và là một động lực mạnh mẽ để các tổ chức, mạnh
thường quân tham gia hỗ trợ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Sự chủ động và tích cực tham gia của các ngành,
các cấp trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo trong cộng
đồng cũng như các chính sách về dạy nghề, hỗ trợ vốn cho lao động để người dân
phát triển kinh tế… đã góp phần và tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho con em
trong gia đình và trong cộng đồng xã hội.
- Tình hình an ninh trật tự luôn đảm bảo đã hạn chế
tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy.
Phần 2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
I. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI TÁC
ĐỘNG TỚI TRẺ EM
Những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền
Giang tiếp tục chuyển biến tích cực ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực. Tăng trưởng
kinh tế tiếp tục ổn định; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội đều đạt
kết quả tốt; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác
phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí chuyển biến tích cực; công
tác bảo đảm an sinh xã hội được đẩy mạnh, hoạt động chăm lo đối tượng chính
sách, hộ nghèo được tăng cường tốt hơn; nhiều vấn đề xã hội bức xúc cơ bản được
giải quyết,... Qua đó, tình hình trẻ em cũng được cải thiện nhiều mặt như: được
nâng cao sức khỏe, được chăm lo học hành, được vui chơi giải trí, được tạo điều
kiện phát triển trí tuệ, nhân cách và tài năng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế đã làm ảnh hưởng
không ít đến việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em như: sự phân tầng xã hội về thu nhập
và mức sống còn quá chênh lệch trong nhân dân; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, số hộ
cận nghèo trong tỉnh còn nhiều, tỷ lệ trẻ em trong các gia đình nghèo, cận
nghèo chiếm 13,5% (44.102/325.489 em); có 3.560 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
theo Luật (10 nhóm trẻ) và 44.116 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác.
II. TÌNH HÌNH TRẺ EM
Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu
Long, diện tích đất tự nhiên trên 2.500 km2, với dân số khoảng
1.700.000 người. Trong đó, trẻ em dưới 16 tuổi là 349.134 em (chiếm tỷ lệ 20%
dân số toàn tỉnh), trong đó số trẻ em nam là 179.000 em (chiếm tỷ lệ 51,3%), trẻ
em nữ là 170.134 em (chiếm tỷ lệ 48,7% so với tổng số trẻ em trong độ tuổi);
riêng trẻ em từ 0 - 6 tuổi là 138.867 em. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới chiếm
8,03% hộ dân toàn tỉnh. Riêng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật là 3.560
em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác là 44.116 em, chiếm 12,6% (44.116/349.134
em).
III. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em và
thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em. Bảo đảm cho tất cả trẻ
em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất.
- Từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ
em và giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ thông
qua việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ
em.
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo vệ trẻ
em và phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
Tạo cơ hội cho mọi trẻ em được tiếp cận với các dịch
vụ y tế cơ bản và từng bước tiếp cận với dịch vụ y tế chất lượng cao một cách
bình đẳng; đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ và an toàn cho trẻ, giảm thiểu tình
trạng trẻ em suy dinh dưỡng dưới 05 tuổi, nhất là trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp
còi.
Kiểm soát tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ theo mọi lứa
tuổi.
b) Giáo dục dành cho trẻ em
Tạo cơ hội cho mọi trẻ em được tiếp cận với các loại
hình giáo dục phù hợp và bình đẳng, tăng số trẻ em đi học mẫu giáo, tiểu học
đúng độ tuổi; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh
giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV và trẻ em rối nhiễu
tâm trí.
c) Bảo vệ trẻ em
Bảo vệ trẻ em tránh khỏi các hình thức ngược đãi,
xâm hại, bạo lực, bóc lột; giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt; Nâng cao tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị tổn hại được chăm
sóc, trợ giúp, tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển bình đẳng.
d) Về vui chơi, giải trí cho trẻ em
Tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia các hoạt động
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh và bổ ích phù hợp với
lứa tuổi, giới tính. Tăng cường giáo dục trẻ em bản sắc văn hóa, lối sống truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt coi trọng các trò chơi truyền thống mang
tính giáo dục và tiết kiệm chi phí. Hạn chế tình trạng trẻ em tiếp xúc với các ấn
phẩm văn hóa mang tính bạo lực và khiêu dâm.
e) Quyền tham gia của trẻ em
Tạo cơ hội cho trẻ em được tiếp cận với thông tin,
được tham gia vào các hoạt động xã hội, được bày tỏ ý kiến của mình về những vấn
đề có liên quan đến trẻ em thông qua các diễn đàn trẻ em ở tất cả các cấp và
các cuộc giao lưu đối thoại giữa trẻ em với các cơ quan quản lý, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
3. Đối tượng, phạm vi, thời
gian thực hiện
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi, đối với nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt mở rộng đến dưới 18 tuổi.
- Phạm vi: Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2013 - 2020 được triển khai thực hiện trên toàn tỉnh Tiền
Giang.
- Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2020.
4. Các chỉ tiêu của chương
trình giai đoạn 2013 - 2020
|
Các chỉ tiêu
|
2013
|
2015
|
2020
|
I
|
Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
|
1
|
Tỷ lệ tử vong sơ sinh/trẻ đẻ sống
|
0,17%
|
0,12%
|
0,1%
|
2
|
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 01 tuổi/1000 trẻ đẻ sống
|
1,03%
|
0,50%
|
0,22%
|
3
|
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 05 tuổi/1000 trẻ đẻ sống
|
1,18%
|
0,50%
|
0,23%
|
4
|
Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 05 tuổi (thể nhẹ cân)
|
14,3%
|
14%
|
12%
|
5
|
Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 05 tuổi (thể thấp còi)
|
24,5%
|
22,6%
|
20,1%
|
6
|
Tỷ lệ tử vong mẹ/1000 trẻ đẻ ra sống
|
0,22%
|
0,20%
|
0,18%
|
7
|
Tỷ lệ người dân nông thôn được tiếp cận với nước
sạch
|
87%
|
90%
|
95%
|
8
|
Tỷ lệ người dân thành thị được tiếp cận với nước
sạch
|
92%
|
95%
|
99%
|
9
|
Tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn sử dụng cầu tiêu hợp
vệ sinh
|
72%
|
75%
|
80%
|
10
|
Tỷ lệ hộ gia đình ở thành thị sử dụng cầu tiêu hợp
vệ sinh
|
93%
|
95%
|
99%
|
II
|
Giáo dục dành cho trẻ em
|
|
|
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em 05 tuổi đi mẫu giáo
|
99%
|
99%
|
>99%
|
12
|
Tỷ lệ đi mẫu giáo của trẻ em từ 03 - 05 tuổi
|
60%
|
75%
|
85%
|
13
|
Tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi
|
95%
|
97,5%
|
98%
|
14
|
Tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp tiểu học
|
98,2%
|
99%
|
>99%
|
15
|
Tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp trung học cơ sở
|
86,9%
|
88%
|
90%
|
16
|
Tăng tỷ lệ trẻ em khuyết tật được giáo dục hòa nhập
|
73%
|
75%
|
80%
|
17
|
Tăng tỷ lệ trẻ em khuyết tật được giáo dục chuyên
biệt
|
7%
|
10%
|
15%
|
III
|
Bảo vệ trẻ em
|
|
|
|
18
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc
|
78%
|
80%
|
85%
|
19
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt so với tổng số
trẻ em
|
5,7%
|
5,5%
|
5%
|
20
|
Tỷ lệ người chưa thành niên vi phạm pháp luật
trên 10.000 người chưa thành niên
|
7,5%
|
7%
|
6%
|
21
|
Tỷ lệ trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm trên 10.000 trẻ em
|
11,5%
|
10%
|
8%
|
22
|
Tỷ lệ trẻ em lang thang trên 10.000 trẻ em
|
7,5%
|
6%
|
4%
|
23
|
Đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 05 tuổi
|
97,5%
|
98,5%
|
99%
|
IV
|
Vui chơi, giải trí dành cho trẻ em
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em
|
38,5%
|
40%
|
50%
|
25
|
Tỷ lệ huyện có Nhà văn hóa thiếu nhi
|
35,5%
|
37%
|
40%
|
26
|
Tỷ lệ bản sách xuất bản dành cho trẻ em trên tổng
số sách xuất bản
|
12,6%
|
13%
|
14%
|
27
|
Tỷ lệ số giờ truyền hình dành cho trẻ em trên số
giờ phát sóng trong một năm
|
10%
|
15%
|
20%
|
28
|
Tỷ lệ số giờ phát thanh dành cho trẻ em trên số giờ
phát sóng trong một năm
|
10%
|
15%
|
20%
|
V
|
Quyền tham gia của trẻ em và một số chỉ tiêu
khác
|
29
|
Các xã có nhóm trẻ em nòng cốt hoạt động
|
45%
|
50%
|
63%
|
30
|
Tỷ lệ huyện tổ chức Diễn đàn trẻ em hàng năm
|
100%
|
100%
|
100%
|
31
|
Xã phường đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ
em
|
62%
|
70%
|
75%
|
32
|
Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích
|
3,8%
|
3,5%
|
3%
|
5. Các hoạt động chủ yếu để
thực hiện Chương trình
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông vận động chính
sách, vận động xã hội và chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và các mục
tiêu vì trẻ em
- Truyền thông vận động chính sách: Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tăng cường đầu tư cho
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; chuyển đổi cách tiếp cận bảo vệ,
chăm sóc trẻ em theo hướng tích cực phòng ngừa, loại bỏ sớm các nguy cơ gây tổn
hại cho trẻ em.
- Truyền thông vận động xã hội: Thúc đẩy phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các tổ chức kinh tế, xã hội, của gia đình, cộng đồng, nhà trường
và trách nhiệm của chính trẻ em trong việc thúc đẩy thực hiện các quyền của trẻ
em.
- Truyền thông thay đổi hành vi: Hình thành các chuẩn
mực đạo đức xã hội về tôn trọng và thực hiện các quyền của trẻ em; loại bỏ các
hành vi ứng xử với trẻ em không còn phù hợp, xây dựng môi trường an toàn thân
thiện với trẻ em.
b) Thực hiện chính sách phúc lợi xã hội dành cho trẻ
em
- Tiếp tục phát triển các chính sách phúc lợi xã hội
dành cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em
nghèo, trẻ em sống trong các gia đình thu nhập thấp.
- Đi đôi với các chính sách trợ cấp xã hội, trợ
giúp hiện có, xây dựng mô hình trợ giúp trẻ em tiếp cận với các hình thức chăm
sóc thay thế bởi các gia đình; mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện các chính sách giúp trẻ em tiếp cận các
dịch vụ y tế, giáo dục mang tính ổn định và bền vững lâu dài; các chính sách sức
khỏe sinh sản vị thành niên; chính sách dinh dưỡng đầy đủ và an toàn; chính
sách chăm sóc thai sản; chính sách chăm sóc đầu đời đối với trẻ từ 0 - 2 tuổi;
chính sách bú sữa mẹ; chính sách nhà ở; chính sách nước sạch, vệ sinh môi trường
đối với trẻ em sống trong các gia đình nghèo,...
c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ
em
Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp,
các ngành có nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực
hiện các quyền của trẻ em. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ trực
tiếp làm việc với trẻ em của các cấp, các ngành. Chú trọng đến đội ngũ cán bộ
công tác xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên ở cơ sở.
6. Các giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Ban hành các chỉ thị, chương trình, kế hoạch về bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em vào kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn của ngành và địa phương.
b) Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, các
tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc tế, các gia đình và người
dân tham gia vào phong trào toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai
đoạn 2013 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020. Thúc đẩy toàn dân tham gia xây dựng
môi trường an toàn thân thiện với trẻ em, bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được bảo
vệ an toàn và có cơ hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, trí tuệ
và nhân cách.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
và thanh tra
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên
theo định kỳ về công tác bảo vệ trẻ em trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về quyền
trẻ em phù hợp; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên
ngành, liên ngành về việc thực hiện các quyền của trẻ em, các trường hợp trẻ em
bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán, bóc lột và việc thực hiện các chính
sách, dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em.
d) Giải pháp về tài chính
- Kinh phí để thực hiện chương trình là kinh phí
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia được phân bổ hàng năm; kinh phí của các sở,
ngành, đơn vị liên quan được lập dự toán và triển khai thực hiện; kinh phí của
các địa phương.
- Các nguồn vận động, tài trợ hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành, đoàn thể
cấp tỉnh
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì xây dựng chương trình, mục
tiêu, kế hoạch hàng năm, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập huấn, hướng dẫn tổ chức thực hiện
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020.
- Thực hiện mô hình “Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2011 - 2015 và thực hiện các chương trình, dự
án có liên quan đến trẻ em. Hỗ trợ học nghề cho trẻ em nghèo, khó khăn, trẻ em
lang thang, đồng thời hỗ trợ vốn giải quyết việc làm cho gia đình trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
- Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng mô hình, báo cáo tiến độ thực hiện, sơ kết, tổng
kết, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và nhân rộng mô hình
và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí cho Chương trình theo kế hoạch 05 năm và
hàng năm để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan định
kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, kiểm tra giám sát
việc sử dụng kinh phí dành cho trẻ em theo mục tiêu, kế hoạch của Bộ ngành, địa
phương đã được phê duyệt.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê xây dựng bộ chỉ số và cơ sở dữ liệu về thực hiện quyền trẻ em làm căn
cứ xây dựng các chính sách chương trình, kế hoạch và đánh giá kết quả việc thực
hiện Chương trình hành động vì trẻ em.
- Chủ trì và phối hợp với các sở ngành liên quan
triển khai các biện pháp phòng ngừa, can thiệp và trợ giúp trẻ em bị ngược đãi,
xâm hại, bạo lực, bóc lột và buôn bán, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chủ
trì và phối hợp với Sở Y tế ban hành các danh mục nghề, những công việc cấm sử
dụng lao động trẻ em và những danh mục nghề được sử dụng lao động trẻ em ở mức
độ giới hạn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện. Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết việc
thực hiện và đề ra nhiệm vụ cho năm tiếp theo nhằm thực hiện đạt các mục tiêu
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
b) Sở Tư pháp
Tổ chức và điều phối công tác trợ giúp pháp lý đối
với trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện đăng ký hộ
tịch, quốc tịch cho trẻ em, bảo đảm cho tất cả trẻ em được đăng ký khai sinh và
có quốc tịch theo quy định của pháp luật và hoàn thành mục tiêu của Chương
trình đề ra; chủ trì quản lý việc cho, nhận con nuôi với người trong nước và
người nước ngoài; quản lý thực hiện các quy định đối với trẻ em có yếu tố liên
quan đến hôn nhân với người nước ngoài.
c) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm quyền và lợi
ích của trẻ em. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp
thời các trường hợp xâm hại, bóc lột và bạo lực trẻ em, chỉ đạo thực hiện các mục
tiêu của Chương trình thuộc chức năng quản lý của ngành; chỉ đạo xây dựng tiêu
chí người Công an nhân dân thân thiện với trẻ em, xây dựng mô hình điều tra
thân thiện với trẻ em. Bố trí cán bộ làm việc với trẻ em vi phạm pháp luật ở
các cấp và có kế hoạch đào tạo cán bộ làm việc với trẻ em theo hướng thân thiện;
chỉ đạo việc thực hiện đăng ký, quản lý hộ khẩu cho trẻ em tại địa phương, bảo
đảm mọi trẻ em được đăng ký hộ khẩu kịp thời và đúng quy định.
d) Sở Y tế
Chủ trì xây dựng Chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ em; Chương trình tiêm chủng mở rộng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ
em về lĩnh vực dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe; xây dựng quy định và hướng dẫn cụ
thể cho cán bộ y tế trong việc phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục,
bạo lực và bóc lột.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch
mạng lưới bệnh viện, phòng khám nhi khoa, sản khoa trong tỉnh; xây dựng đề án củng
cố và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp Bảo hiểm xã hội
và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt khám chữa bệnh cho trẻ
em dưới 6 tuổi, nhất là chăm sóc sức khỏe trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
đ) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chủ trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chương trình
nước sạch nông thôn để bảo đảm các mục tiêu của Chương trình đề ra về lĩnh vực
nước sạch, vệ sinh môi trường; đưa các chỉ tiêu xây dựng “Xã phường đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em” vào Chương trình xây dựng nông thôn mới.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức thực hiện, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu
của Chương trình hành động vì trẻ em về lĩnh vực giáo dục; xây dựng quy định và
hướng dẫn cụ thể cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phối hợp trong việc
phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực và bóc lột; xây dựng
các chương trình ngoại khóa giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng các chính sách miễn, giảm học phí và các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng
chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em
cho đội ngũ nhà giáo.
g) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì và phối hợp với các sở ngành nghiên cứu quy
hoạch mạng lưới trung tâm vui chơi, giải trí cho trẻ em trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện, bảo đảm các mục tiêu của Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em về lĩnh vực vui chơi giải trí cho trẻ em. Hướng dẫn tổ chức
các giải thưởng, cuộc thi văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em ở địa
phương và tham gia cấp quốc gia. Hướng dẫn miễn, giảm các loại phí tạo điều kiện
cho trẻ em trong các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tham dự
các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch; định hướng phát triển văn học, nghệ
thuật, xuất bản, báo chí cho trẻ em.
Kiểm tra, thanh tra sản phẩm, ấn phẩm văn hóa dành
cho trẻ em; xây dựng các chương trình giáo dục, hỗ trợ các thành viên trong gia
đình kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Xây dựng mô hình gia đình văn hóa, bảo vệ
chăm sóc trẻ em.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tổ chức phổ biến tuyên truyền rộng rãi
Chương trình hành động vì trẻ em; giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc
trẻ em. Định hướng phát triển thông tin, phát thanh, truyền hình dành cho trẻ
em.
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì đưa các mục tiêu quan trọng của Chương
trình hành động vì trẻ em vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và hướng dẫn các địa phương đưa vào chương trình kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương; phối hợp với Sở Tài chính bố trí
ngân sách thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến thực hiện các mục
tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.
Hướng dẫn huy động các nguồn vốn trong nước, vốn viện
trợ, vốn vay của quốc tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phối
hợp xây dựng hệ thống chỉ số và cơ sở dữ liệu về thực hiện quyền trẻ em; đưa số
liệu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
k) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí cho các chương trình, kế hoạch đề án có
liên quan của các sở, ngành để thực hiện mục tiêu của Chương trình hành động vì
trẻ em giai đoạn 2013 - 2020; đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn
kinh phí cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Hướng dẫn các ngành,
địa phương bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình; kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
l) Các sở ngành có liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung của
Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của sở, ngành mình.
m) Đài Phát thanh và Truyền hình, đề nghị Báo Ấp Bắc
Thường xuyên xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ
biến các tiêu chuẩn xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em, đưa tin bài gương
người tốt, việc tốt trong xây dựng mô hình. Tuyên truyền những chủ trương,
chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em. Giới thiệu những cá nhân, tập thể tích cực tham gia trong công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
n) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên:
Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chương trình
trong giai đoạn 2013 - 2020.
Tổ chức chỉ đạo điểm, sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm để duy trì các hoạt động của phong trào; tuyên truyền, vận động, giáo dục
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, tôn giáo tham gia chấp hành pháp
luật về trẻ em; tích cực vận động gia đình, cộng đồng, xã hội thực hiện tốt việc
xây dựng cuộc sống an toàn, lành mạnh và thân thiện đối với trẻ em.
Giám sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, tập hợp
ý kiến, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo để thực hiện tốt nhiệm
vụ bảo vệ trẻ em; ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em
và các vấn đề liên quan đến quyền trẻ em. Phản ánh, kiến nghị với Đảng, chính
quyền các cấp, các cơ quan quản lý chuyên môn sửa đổi, bổ sung, đổi mới các
chính sách, cơ chế nhằm bảo vệ trẻ em một cách hiệu quả.
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chỉ đạo ngành dọc bố trí cán bộ, hội viên tham gia công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em ở xã phường, tham gia làm cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ
em ở ấp, khu phố. Có chính sách khuyến khích, đào tạo, tập huấn cán bộ, hội
viên, đoàn viên đảm nhận trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường và ấp,
khu phố, cụm dân cư.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Căn cứ Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2013 - 2020 và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm xây dựng Chương trình hành động
vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các
ngành triển khai thực hiện.
Đưa các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ
em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn việc thực hiện
Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương với đẩy mạnh “Xây dựng xã phường
đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em”. Định kỳ kiểm tra, đánh giá và sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em ở địa phương, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh
Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020. Chương trình này thay thế Chương trình hành động
Vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020, số 75/CTr-UBND ngày 20/7/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực
hiện.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trao đổi
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời giải quyết và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|