ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Bình Phước, ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2015-2016 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày
25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học
2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Để thực hiện tốt
các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
I. VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM NĂM HỌC 2015-2016 CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
1. Công tác quản lý giáo
dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân
dân tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về
giáo dục và đào tạo.
Chú ý tiếp thu góp ý của xã hội để
kịp thời điều chỉnh chính sách, điều chỉnh công tác quản lý, chỉ đạo
của các cấp quản lý giáo dục ở địa phương; đồng thời, kiến nghị với Bộ Giáo dục
và Đào tạo kịp thời sửa đổi những chủ trương, chính sách chung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nâng cao hiệu quả công tác phân cấp
quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan
quản lý giáo dục và đào tạo địa phương, nhất là thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy chế công khai hóa ở các cơ sở giáo dục và đào
tạo trong tỉnh, đảm bảo tính minh bạch trong công tác tổ chức, tài chính và các
khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân, của các tổ chức. Đổi mới, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục và đào tạo các cấp, nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ sở giáo dục và
đào tạo; xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai
trước công luận
Đẩy mạnh công
tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ
đào tạo.
Phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên.
Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu
các cấp ủy đảng, chính quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc
trong nhân dân; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống tội
phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
2. Về tổ chức hoạt động giáo
dục
2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, có
hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách
nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi
dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh gắn với việc đưa nội
dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường
xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
Tiếp tục thực hiện Đề án phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phấn đấu hoàn thành Đề án
trong năm 2015 theo kế hoạch; củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, kết quả xóa mù chữ; tăng cường
công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
phổ thông; đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu
nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là đối với giáo dục dân tộc,
giáo dục vùng khó khăn, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên
cứu khoa học và luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế
độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh là
người dân tộc thiểu số, học sinh ở miền núi, biên giới,
vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
2.2. Giáo dục mầm non
Củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo
dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, nhất là mở rộng hệ
thống trường mẫu giáo, mầm non ở các khu công nghiệp, khu đông dân cư; tăng
cường đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Tăng cường hiệu quả quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các
khu chế xuất và khu công nghiệp.
Tăng cường các điều kiện để nâng cao
chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng
cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú
trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
2.3. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục triển
khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học, rèn luyện
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng
lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn
với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.
Tăng cường vận động học sinh bỏ học
trở lại trường; giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, tỷ
lệ học sinh đạt các giải học sinh giỏi quốc gia và đậu vào các trường đại học,
cao đẳng; tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được hòa nhập học tập. Tuyên truyền,
vận động và có giải pháp hỗ trợ để tất cả học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm
y tế trong năm học.
Tổ chức, đẩy mạnh các mặt hoạt động
nhằm giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, hoạt động thể dục, thể thao nâng
cao thể chất, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
Nâng cao hiệu quả triển khai Đề
án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tiếp tục mở rộng triển khai mô hình trường
học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học, triển khai thí điểm mô hình trường học
mới Việt Nam cấp THCS.
Tiếp tục thực
hiện đổi mới về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.
Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc công tác
tự đánh giá và đánh giá ngoài ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
và giáo dục thường xuyên; hoàn thành kỳ khảo sát PISA 2015.
2.4. Giáo dục thường xuyên
Phát triển và
nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục thường xuyên, tài liệu phục vụ
học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng với nội dung đa dạng, phong phú,
phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Củng cố kết quả xóa
mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng mở, bền vững, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của người học và thực tiễn
của địa phương.
Tiếp tục rà soát, đánh giá và thực
hiện việc tổ chức lại các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục
kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp và Trung tâm dạy nghề cấp huyện theo hướng giảm đầu mối quản lý và phù hợp với tình hình của địa phương;
đổi mới hoạt động giáo dục thường xuyên sau khi tổ chức lại các trung tâm cấp
huyện.
Tăng cường kỷ cương, nề nếp hoạt động
của các trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục củng cố mô hình hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng theo hướng kết hợp với Trung tâm văn hóa -
thông tin cấp xã nhằm giúp trung tâm hoạt động có hiệu quả.
3. Về phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Rà soát, điều chỉnh và tăng cường
quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu
về số lượng, chất lượng đội ngũ. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, chuẩn bị kế hoạch đào tạo giáo viên theo chương trình,
sách giáo khoa mới. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng và hỗ trợ hoạt động
dạy học và quản lý cho giáo viên, cán bộ quản lý. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu đội ngũ các cấp (trường, phòng,
sở) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán
các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng
đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ,
chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tích cực tham
mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả nhằm xây dựng được đội
ngũ cán bộ quản lý của trung tâm học tập cộng đồng, đặc biệt là đội ngũ đang
công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các hoạt động bồi dưỡng cấp chứng chỉ và công tác tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ làm việc của đội ngũ giáo viên. Giải
quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị về thực hiện chế độ làm việc của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
4. Về tăng nguồn lực đầu tư
và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
Tập trung, ưu tiên các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan thực
hiện Đề án hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở
khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020; xây dựng Đề án phát triển giáo dục
mầm non giai đoạn 2016-2025.
Tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư,
công tác đấu thầu, công tác quyết
toán trong xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị; quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, nhất là lĩnh
vực giáo dục mầm non và các địa phương vùng kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy
học, bảo đảm sử dụng có hiệu quả sách và các đồ dùng, thiết bị hiện có và mua mới; tiếp tục triển khai phong trào tự làm đồ dùng
dạy học tại các nhà trường.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
Đề án, Chương trình và Dự án về giáo dục và đào tạo theo
mục tiêu và lộ trình đã được phê duyệt.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm
Tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ để duy trì thành quả công tác phổ cập
giáo dục - xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở ở các địa phương; khẩn trương hoàn thành Đề
án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tỉnh Bình Phước được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non
năm 5 tuổi trong năm 2015;
Tham mưu UBND tỉnh củng cố và phát triển mạng lưới trường, lớp học, đảm bảo đủ chỗ học
cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông; tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đồng
bộ và hiện đại hóa, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học; tiếp tục đầu tư và phát triển số lượng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của cả tỉnh; chủ động
phối hợp với các ngành chức năng, các đoàn thể như: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, UBND các huyện, thị xã... triển khai thực hiện các
giải pháp đồng bộ, phù hợp với tình
hình của địa phương nhằm hạn chế và từng bước khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn tỉnh.
Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp kết quả và
thường xuyên báo cáo cho UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành:
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí ngân sách chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực
hiện các nhiệm vụ đã nêu tại Chỉ thị này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép
các nguồn vốn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục của tỉnh;
Phối hợp với
ngành Giáo dục và Đào tạo quy hoạch mạng lưới đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất trường lớp; xây dựng chính sách xã hội hóa giáo dục khuyến khích các
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài đầu
tư, tài trợ, giảng dạy, ứng dụng khoa học, chuyển giao
công nghệ và xây dựng cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền
hình: có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh
về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo để cán
bộ, nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng.
5. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc phối hợp
với ngành Giáo dục và Đào tạo phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về hoạt động giáo dục và đào tạo để các hội viên, đoàn viên và quần chúng
nhân dân biết và tích cực tham gia.
6. Các sở, ban ngành: có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm
học 2015-2016 đạt kết quả cao.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã: có trách nhiệm phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của năm học
2015-2016, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Huy động tất cả
trẻ em năm tuổi đến học các trường mầm non, trẻ em 6
tuổi vào học lớp 1, trẻ em hoàn thành chương trình tiểu học vào
học lớp 6;
Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã phối hợp với các đoàn thể xã hội cùng với
các trường học trên địa bàn tích cực vận động và thực hiện các giải pháp tích
cực để hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường
ngay từ đầu năm học, thường xuyên quan tâm và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ
học.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch mạng
lưới và phát triển cơ sở vật chất trường học tại địa phương;
Quan tâm đến công tác quy hoạch, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, từng bước nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất cả
cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục,
nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên, giáo dục chuyên nghiệp trong toàn tỉnh để quán triệt và thực hiện. Các
sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã nghiêm túc phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GDĐT;
- TTTU, TT
HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND
tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, các Phòng;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT(ct01-15).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Huy Phong
|