ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Sơn La, ngày 28 tháng 8 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH
SƠN LA
Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết
luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số
51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận số
51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 11-CT/TW ngày 10/5/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập và quán triệt phương châm hành động “bứt phá” của
Chính phủ để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
Căn cứ Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày
08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ
và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị cấp ủy, chính quyền các cấp và ngành Giáo dục và Đào tạo chủ động, tích
cực tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cơ bản trong năm
học 2019 - 2020 như sau:
I. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh
1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô
phát triển giáo dục; đề xuất quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non, phổ thông; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các lớp,
nhóm lớp trẻ, mẫu giáo độc lập tư thục và trường mầm non ở các địa bàn khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.2. Tổ chức kiểm
tra, rà soát việc thực hiện dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ để thực hiện tốt phương
châm, nguyên tắc sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp nhằm tạo
thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục;
1.3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và tiếp tục sắp xếp cơ sở giáo dục thường xuyên
theo các quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số
138/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho
giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.
2.2. Rà soát, sắp xếp, bổ sung đội
ngũ giáo viên bảo đảm quy định về định mức số lượng, chuẩn giáo viên đối với các
cấp học; tập trung khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm
nguyên tắc “ở đâu có học sinh thì ở đó phải có giáo viên”.
2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng
bồi dưỡng giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục
vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
2.4. Nâng cao đạo đức nhà giáo, tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo
đức nhà giáo. Kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý
giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo (không bố trí đứng lớp đối
với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).
2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức tuyển dụng, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền.
2.6. Thực hiện tốt công tác đánh giá
cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm
nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chuyên
tâm với nghề.
3. Nâng cao chất
lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi
mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, giáo dục dân tộc cho học
sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc
3.1. Tăng cường các điều kiện bảo đảm
an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực
để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý
chặt chẽ chất lượng, chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục
mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương
trình giáo dục nhà trường phù hợp với
văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường
phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.
3.2. Tổ chức tốt công tác tập huấn
giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1, lớp
2 và lớp 6; chỉ đạo, tổ chức biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa
phương trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo Kế
hoạch số 168/KH-UBND ngày 16/7/2019 của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện công tác lựa
chọn sách giáo khoa sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông
theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp với kế hoạch
giáo dục, điều kiện thực tiễn và công khai, minh bạch.
3.3. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo Quyết định
số 1299/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Sơn La phê
duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng cho học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”. Triển
khai hiệu quả các giải pháp của Đề án hỗ trợ học sinh,
sinh viên khởi nghiệp nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ
cấp học phổ thông.
3.4. Tăng cường đổi mới quản lý nhà
nước, chỉ đạo, hướng dẫn trong tổ chức hoạt động dạy và học giáo dục thường
xuyên sau khi sắp xếp lại; hướng dẫn việc triển khai Kết
luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
đẩy mạnh việc học tập của người lớn.
3.5. Tăng cường hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón,
thăm quan, dã ngoại, hoạt động ngoài giờ lên lớp; triển
khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo
lực học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; quan tâm phối hợp
với các cấp chính quyền, các đoàn thể hỗ trợ học sinh có bố
mẹ đi làm xa ngoài địa bàn huyện, tỉnh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy
gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả
các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo
dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế
trường học; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước
cho học sinh, sinh viên.
3.6. Tiếp tục đổi mới và tăng cường
công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát,
đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
4.1. Khuyến
khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng
Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các trường
có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng
chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các ngành, nghề đào tạo.
4.2. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt
là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ
thông mới và dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ; nâng cao trình độ ngoại ngữ,
nhất là tiếng Anh của giáo viên, khuyến khích sử dụng tiếng Anh trong trường học.
4.3. Tiếp tục đổi
mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực
ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra và
trong quá trình giáo dục và đào tạo; xây dựng các định dạng đề thi theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, ưu tiên các định
dạng hỗ trợ thi trên máy tính và thi
trực tuyến; thực hiện tốt chủ trương phát triển ngân hàng
đề thi ngoại ngữ quốc gia. Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ
chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia theo đúng quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4.4. Tăng cường các điều kiện dạy và
học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng triệt để công nghệ thông
tin; xây dựng, thực hiện đầu tư có trọng điểm hệ thống hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến
đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và người học.
4.5. Phát động phong trào học tiếng
Anh trên toàn tỉnh cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào
“giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng và phát triển môi trường học
và sử dụng ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học ngoại ngữ theo
lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch 58/KH-UBND ngày 29/3/2018 của UBND tỉnh
Sơn La về việc triển khai thực hiện Đề
án dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2018-2020.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
5.1. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025; Đề án 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo;
xây dựng và triển khai Chính phủ điện tử, hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ
thống bồi dưỡng giáo viên trực tuyến. Triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 15/08/2019 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ
điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
5.2. Kết nối, liên thông để khai thác
có hiệu quả cơ sở dữ liệu trực tuyến về giáo dục đại học, cơ sở dữ liệu ngành về
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tham gia, phối hợp
thực hiện có hiệu quả việc tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện
có vào cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối
liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.
5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, kiểm định, quản
lý chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; thực hiện giải
pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học và sử dụng hồ sơ điện
tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình giáo
dục điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện.
5.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác
xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học
liệu điện tử toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng
e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa; triển khai
giải pháp dạy học kết hợp (blended learning); bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo.
6. Đẩy mạnh phân
cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
6.1. Đẩy mạnh việc phân cấp và thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo quy định.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo.
6.2. Thực hiện tốt chỉ đạo của Chính
phủ về thực hiện thí điểm tự chủ ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; tổ chức
thực hiện có hiệu quả quy định của chính phủ về quản lý cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông.
6.3. Rà soát, hướng dẫn thành lập, kiện
toàn và giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của Hội đồng trường trong các
trường mầm non, phổ thông.
7. Hội nhập quốc
tế trong giáo dục và đào tạo
7.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai Chiến lược hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo của Việt Nam giai đoạn
2021 - 2030 tầm nhìn 2045. Thực hiện tốt chủ trương, quy định của Chính phủ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh
đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các
cơ sở giáo dục có uy tín của nước ngoài hoặc được cấp có thẩm quyền công nhận.
7.2. Tổ chức thực hiện Nghị định số
86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định
về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục; triển khai hiệu
quả các thỏa thuận, các chương trình học bổng hiệp định.
7.3. Các cơ sở giáo dục mở rộng hợp tác quốc tế trong trao đổi học sinh/sinh viên, giáo viên/giảng viên,
nghiên cứu khoa học; tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng tiếng nước
ngoài; phát triển nhóm nghiên cứu quốc tế, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ, đổi mới sáng tạo.
7.4. Tăng cường thu hút các cơ sở
giáo dục nước ngoài có uy tín hoặc được cấp có thẩm quyền công nhận vào Việt
Nam dưới hình thức thành lập các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
liên danh, liên kết với các cơ sở giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
7.5. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra các chương trình liên kết giáo dục ở các cấp học và
trình độ đào tạo; các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
hoạt động tư vấn du học; việc cấp, phát văn bằng.
7.6. Đổi mới công tác quản lý du học
sinh, nhất là các du học sinh thuộc diện học bổng Chính phủ, của tỉnh Sơn La và
du học sinh của Việt Nam ở nước ngoài; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý các du học sinh.
8. Tăng cường cơ
sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
8.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị
thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
mới, đặc biệt là lớp 1 năm học 2020-2021; cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.
8.2. Bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phòng học, các phòng chức năng,
thư viện, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết
bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các trường chuyên
biệt, các trường phổ thông dân tộc bán trú, các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
8.3. Giải quyết dứt điểm tình trạng
thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa
vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh
chưa bảo đảm an toàn, vệ sinh theo quy định.
8.4. Rà soát các tiêu chí về cơ sở vật
chất, thiết bị của các trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia bảo đảm đúng
quy định. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia đã
quá hạn, bị xuống cấp.
9. Phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
9.1. Triển khai thực hiện Khung trình
độ quốc gia Việt Nam; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng trường
trong các cơ sở giáo dục.
9.2. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông tích cực, chủ động đổi mới nội dung, chương
trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng rèn luyện đạo đức, kỹ
năng sống và hiểu biết xã hội.
9.3. Triển khai có hiệu quả Kế
hoạch số 157/KH-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh Sơn La Thực hiện
Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh
Sơn La; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
II. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP CƠ BẢN
1. Hoàn thiện
thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
1.1. Tổ chức rà soát các văn bản hiện
hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp với các nội dung của
Luật Giáo dục 2019 và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Rà soát các vấn đề giáo dục và
đào tạo trong toàn ngành để chủ động trong chỉ đạo, quản lý; tăng cường thanh
tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi
phạm. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục mầm non,
sở giáo dục phổ thông.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
2.1. Thực hiện tốt quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các Bộ - Ngành Trung ương có liên quan về tiêu chuẩn chức
danh và chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo. Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ
quản lý giáo dục các cấp; hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo
tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối
với cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thiết thực, khách
quan, công bằng.
2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, các tiêu chuẩn quản lý hiện đại (ISO 9001: 2015 - Hệ thống quản lý chất lượng QMS, ISO 21001: 2018 - Hệ
thống quản lý cho các tổ chức giáo dục EOMS...) để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
3.1. Phân bổ, quản
lý, sử dụng các nguồn kinh phí được giao bảo đảm tỷ lệ chi tối thiểu 20% ngân sách cho giáo dục, trong đó chi thường xuyên bảo đảm tỷ lệ tối
thiểu 18% dành cho chuyên môn; bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên lồng ghép
các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục,
thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non và
Chương trình giáo dục phổ thông mới. Bố trí đủ kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được ban hành, đặc biệt là kinh phí bồi
dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí xây dựng tài liệu giáo dục địa phương để
triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và các chế độ, chính sách đối với
nhà giáo và học sinh tại địa phương; không để xảy ra tình trạng “lạm thu” trong
các cơ sở giáo dục.
3.2. Triển khai Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn
lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2019 - 2025.
3.3. Khảo sát, phân tích, đánh giá
công tác phân bổ dự toán, cơ cấu phân bổ chi, quyết toán
20% chi ngân sách nhà nước cho giáo dục; thực hiện tốt hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ - Ngành Trung ương có liên quan về xây
dựng, thẩm định và định mức kinh tế kỹ thuật, phương pháp xây dựng giá dịch vụ
giáo dục, đào tạo và tổ chức thực hiện.
3.4. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2019; công khai kết quả thực hiện kế hoạch, nhiệm
vụ năm 2019; thực hiện tốt công tác xây dựng dự toán ngân sách, công khai phân
bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách đầu tư
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3.5. Thống nhất thực hiện đúng, có hiệu
quả cơ chế quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, đề
án, dự án thuộc ngành giáo dục - đào tạo từ trung ương đến
địa phương theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Cân đối, huy động và bố trí thêm nguồn kinh phí khác của địa phương để đối ứng cho các chương trình, đề án, dự án thuộc
ngành giáo dục - đào tạo bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu được giao.
4. Tăng cường
công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục
4.1. Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ
thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019; chuẩn bị tốt cho công tác tổ chức tốt
kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020; chuẩn bị phương án tổ chức thi
trung học phổ thông quốc gia giai đoạn 2021 - 2023 và sau năm 2023; tiếp tục thực
hiện các chương trình đánh giá quốc gia, quốc tế về giáo dục.
4.2. Đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục, tổ chức giám sát, đánh giá công tác kiểm định chất lượng
giáo dục; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiến bộ khoa học công nghệ
trong kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục; tăng cường kiểm tra việc tổ chức
học, thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin học, công tác quản lý, cấp phát văn bằng,
chứng chỉ, công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; từng bước xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục
để quản lý chất lượng bảo đảm thực chất và hiệu quả.
4.3. Đầu tư xây dựng ngân hàng câu hỏi,
đề thi chuẩn hóa dùng chung trong kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục phổ
thông; đổi mới phương thức tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, năng khiếu theo hướng
bảo đảm minh bạch, hiệu quả, khuyến khích rộng rãi học sinh, giáo viên các trường
học tham gia.
5. Đẩy mạnh
công tác thi đua, khen thưởng và truyền thông về giáo dục và đào tạo
5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức
quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận
49-KL-TW và các quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
5.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng
thuận của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân đối
với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là việc
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
5.3. Chủ động thông tin, tuyên truyền
các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; các cuộc vận động lớn,
trọng tâm trong ngành giáo dục - đào tạo; chủ động xử lý
các vấn đề truyền thông về giáo dục.
5.4. Tăng cường truyền thông nội bộ bảo
đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành phải được phổ biến kịp thời đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ
sở giáo dục, trường học;
5.5. Tổ chức sâu rộng các phong trào
thi đua và thực hiện tốt công tác khen thưởng; thực hiện truyền thông kịp thời,
rộng rãi gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục
và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn ngành
và xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo
căn cứ nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị này và tình hình thực tiễn của tỉnh, ban
hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2019 - 2020 của
Ngành Giáo dục và Đào tạo và tổ chức triển khai kế hoạch
nhiệm vụ năm học; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục
trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020; tổ chức hướng dẫn, đôn
đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học, đề xuất các giải pháp chỉ đạo,
kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết
quả sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm
vụ năm học.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Ngành Giáo
dục và Đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ năm học; kịp thời giải quyết khó khăn
vướng mắc, thực hiện đầy đủ chính sách của Trung ương và của tỉnh để động viên
thầy giáo, cô giáo và học sinh thực hiện thắng lợi kế hoạch, nhiệm vụ năm học
2019 - 2020.
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội của tỉnh vận động các thành viên, nhân dân hưởng ứng các chủ trương chỉ đạo, các cuộc vận động của Trung ương Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các Bộ - Ngành - Đoàn thể Trung ương để phối hợp chặt chẽ cùng Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm
vụ năm học 2019 - 2020.
4. Cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc tỉnh thực hiện hiệu quả
Chỉ thị năm học 2019 - 2020.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các trường học và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các trường: ĐH, CĐ, TC chuyên nghiệp;
- CVP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.50b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|