ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2008/CT-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 03 tháng 9 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2008-2009
Năm học qua, ngành giáo dục đào tạo có nhiều nỗ
lực thực hiện nhiệm vụ được giao, nhất là thực hiện đạt hiệu quả cuộc vận động
“Hai không”, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông diễn ra an toàn,
nghiêm túc, đúng quy chế; việc duy trì sĩ số học sinh có tiến bộ, tỷ lệ học
sinh phổ thông bỏ học giảm đáng kể; công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở
được triển khai sâu rộng, khả năng đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; công tác
tuyển dụng, bồi dưỡng chuẩn hoá cho giáo viên được tập trung chỉ đạo.
Tuy vậy, công tác giáo dục đào tạo của tỉnh vẫn
còn yếu kém; chất lượng, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực; công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi chậm, mạng lưới giáo dục thường xuyên mỏng; chất lượng dạy học bổ túc văn hoá còn yếu, kết quả đổi mới phương
pháp giảng dạy và học tập các cấp học đạt thấp, tình trạng dạy chay khá
phổ biến; chất lượng giáo viên chuyển biến chưa rõ nét, cán bộ quản lý giáo dục
chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; cơ sở vật chất
của ngành giáo dục còn thiếu thốn.
Năm học 2008-2009 được xác định là "Năm học
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Trên cơ sở
phát huy những kết quả đạt được, bước vào năm học mới, UBND tỉnh Sóc Trăng chỉ
thị:
1. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo phối hợp với
các ngành, các cấp thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a)
Tiếp tục thực hiện cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với cuộc vận động
“Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học, sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg,
ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực, khắc phục bệnh thành
tích trong giáo dục và cuộc vận động "Hai không" với 04 nội dung
"Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi
phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt tiêu chuẩn lên lớp" phù
hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học,
cho học sinh không đạt tiêu chuẩn lên lớp và tiêu cực trong kiểm tra, thi cử.
b) Tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng
cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; triển khai đồng bộ các giải
pháp ngay đầu năm học để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, bỏ học so với năm học
trước, nhất là cấp trung học phổ thông. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển
giáo dục mầm non đến năm 2010, huy động trẻ 05 tuổi vào học mẫu giáo đạt 90%
trở lên, trẻ học mẫu giáo trong độ tuổi đạt 68%, nhà trẻ 03%; tập trung đầu tư
để phát triển ngành học mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn, sắp xếp lại cơ sở
vật chất để dành phòng học cho mẫu giáo 05 tuổi.
Củng cố kết quả xoá mù chữ, tập trung đẩy mạnh
công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu năm 2009 có 75 xã,
phường đạt chuẩn về công tác này.
c) Đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Thực hiện đạt hiệu quả việc đổi mới phương pháp
dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông, trọng tâm là ở lớp
12; nâng tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông và thi chọn học sinh giỏi. Mở
rộng và nâng cao chất lượng dạy học 02 buổi/ngày. Thực hiện tốt chủ trương của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường; khai thác, phát huy tốt trang thiết bị, đồ dùng dạy học; nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp gắn với phong trào xây dựng “trường
học thân thiện, học sinh tích cực” một cách có hiệu quả; nâng cao chất lượng
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật, thể chất, thẩm mỹ,
giáo dục quốc phòng, hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh; kết hợp nội dung
giáo dục đạo đức, giáo dục công dân với giáo dục về an toàn giao thông, bảo vệ
môi trường, phòng chống bạo lực, ma túy và các tệ nạn xã hội khác trong nhà
trường; kết hợp dạy học trên lớp với tổ chức tham quan thực tế, sưu tầm tư liệu.
d) Ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục
vùng khó khăn, giáo dục khuyết tật; thực hiện tốt chế độ cử
tuyển, dự bị đại học cho học sinh dân tộc; xét chọn đúng đối tượng vào học các
trường dân tộc nội trú để tạo nguồn cán bộ dân tộc sau này; tổ chức giảng dạy
chữ Khmer trong các trường phổ thông vùng đồng bào dân tộc; thực hiện đầy đủ,
kịp thời chế độ, chính sách đối với giáo dục dân tộc, đặc biệt là các trường
dân tộc nội trú của tỉnh và huyện; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
đối với các trường dân tộc nội trú.
e) Tập trung xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; triển khai áp dụng
trong toàn ngành chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học theo Quyết định
số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04/5/2007 và Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
22/01/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện tốt Nghị định số
132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Bồi dưỡng chuẩn hoá và trên chuẩn
cho giáo viên; đào tạo, bồi dưỡng trình độ đại học, sau đại học để nâng tỷ lệ
giáo viên trên chuẩn ở các bậc học, ngành học, đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa giáo
viên; song song với, bồi dưỡng kiến thức tin học cho giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục.
Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện
Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 15/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
f) Tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học; kịp thời mua sắm, bổ sung
thiết bị cần thiết; tăng cường kiểm tra, quản lý, sử dụng có hiệu quả các thiết
bị đã được trang bị; vận động giáo viên làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Thực
hiện đạt hiệu quả Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và xây nhà công vụ cho giáo
viên, bảo đảm tiến độ và chất lượng. Thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, nhất là quy hoạch mạng lưới trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên.
g) Nâng cao năng lực hệ thống quản
lý giáo dục, đổi mới quản lý tài chính; kiện toàn bộ máy, đổi mới công tác
thanh tra và tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra
giáo dục để thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động "Hai
không", việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
h) Tăng cường công tác hướng
nghiệp, thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông, gắn với
công tác dạy nghề. Đổi mới công tác đào tạo ở Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường
Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Nghề và các trường trung cấp chuyên nghiệp,
nhằm mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa hình thức dạy nghề với chất lượng đào
tạo ngày càng cao, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
k) Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
giáo dục, huy động nhiều nguồn lực, khơi dậy mọi tiềm năng để phát triển giáo
dục đào tạo. Triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề; vận động doanh nghiệp, nhà hảo tâm hỗ trợ cho giáo dục
dưới mọi hình thức, kịp thời tuyên dương, khen thưởng doanh nghiệp, cá nhân có
nhiều đóng góp đối với sự nghiệp giáo dục của địa phương; phối hợp với Hội Khuyến
học, cơ quan Báo, Đài tôn vinh tập thể, cá nhân xuất sắc trong giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học.
2. Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Hội Khuyến học, Hội đồng giáo dục và các tầng lớp nhân dân đẩy mạnh sự nghiệp
giáo dục ở địa phương, nhất là thực hiện xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong năm
2008.