ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
30 tháng 8 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020
Căn cứ Chỉ thị số: 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 -
2020 của Ngành Giáo dục, nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo,
chuẩn bị các điều kiện cho thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới,
hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020; căn cứ điều kiện kinh tế - xã
hội và thực tiễn giáo dục của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị
toàn Ngành Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị liên quan tập
trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cơ bản trong năm học
2019 - 2020, như sau:
1. Các nhóm nhiệm
vụ chủ yếu
1.1. Tiếp
tục rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Tiếp tục
thực hiện rà soát, quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục gắn với việc rà soát, sáp nhập các thôn, xã
theo kế hoạch của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm
trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại địa
phương; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non tư thục.
1.2.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số: 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số: 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh
tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo
viên, khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.
- Tiếp tục
rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên bảo đảm quy định về định
mức số lượng, chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để tình trạng thừa,
thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện các giải pháp đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu
giáo viên các cấp học theo quy định, nhất là đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới
chương trình GDPT.
- Thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục
phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục giáo dục phổ thông mới; bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo
đức nhà giáo; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức
nhà giáo. Kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo
đức nhà giáo (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà
giáo).
- Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá
giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống,
tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
1.3.
Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo
dục dân tộc; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể
chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học
- Tăng cường các
điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng
bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú;
bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở
giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục
mầm non thực hiện có hiệu quả Chuyên đề “Xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương
trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường,
khả năng và nhu cầu của trẻ; chú trọng tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ người dân tộc thiểu số; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; duy trì,
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; giáo dục trẻ khuyết
tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo
dục trẻ.
- Tổ chức tập
huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1, lớp 2 và lớp 6 theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch
của tỉnh; biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện nội
dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông mới; nghiên cứu, tham mưu lựa chọn sách giáo khoa phù hợp
với kế hoạch giáo dục và điều kiện thực tiễn, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Thực hiện tốt chủ trương giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, thực hiện
có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” ban hành kèm
theo Quyết định số: 1085/QĐ-UBND ngày 27/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển
khai hiệu quả các giải pháp của Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm
khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.
- Tăng cường đổi mới quản lý nhà
nước trong tổ chức hoạt động dạy và học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp; hướng dẫn
việc triển khai Kết luận số: 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập; đẩy mạnh việc học tập của người lớn.
- Tăng cường công tác quản lý giáo
dục dân tộc; tiếp tục quan tâm và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo
dục vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
- Tăng cường hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; chú trọng xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm
an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai
thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực
học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều
Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát
huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập
luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào học bơi
và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh.
1.4.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh ở các cấp học
- Khuyến
khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm
quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh) và triển
khai dạy Tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các
địa phương có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học
có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn Tiếng Anh hệ 10 năm; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu
ra của các ngành, nghề đào tạo.
- Phát triển,
bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới
và dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ.
- Tiếp tục
đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại
ngữ của học sinh theo chuẩn đầu ra và trong quá trình giáo dục.
- Tăng cường
các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng triệt
để công nghệ thông tin; đầu tư các trang thiết bị tối thiểu để triển khai
hoạt động dạy và học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên và người học.
- Phát động phong trào học Tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục, trước hết là phong trào “Giáo viên và học sinh cùng học Tiếng Anh”; xây dựng
và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào
tạo; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học ngoại ngữ
theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
giáo dục
- Thực hiện
có hiệu quả Quyết định số: 692/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số:
17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
năm 2025; Quyết định số: 1144/QĐ-UBND ngày
08/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử Ngành Giáo dục, hệ thống dịch vụ công trực
tuyến; nâng cao chất lượng hệ thống website, Cổng Thông tin điện tử Ngành Giáo dục và hệ thống thư điện
tử đảm bảo yêu cầu cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin theo quy định.
- Tiếp tục hoàn
thiện và đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông; tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu Ngành; triển khai
các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục,
quản trị nhà trường; thực hiện giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học và sử
dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình giáo dục
điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện. Chuẩn bị hạ tầng công nghệ
thông tin đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trực tuyến triển khai thực hiện
chương trình GDPT.
- Khai thác,
sử dụng có hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử toàn ngành,
ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ
tri thức Việt số hóa; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo.
1.6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các cơ sở giáo dục
- Tiếp tục đẩy mạnh
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ sở giáo dục;
đẩy mạnh việc phân cấp và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các cơ sở giáo dục theo Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tốt
các quy định về công khai, đảm bảo
dân chủ trong trường học. Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy
định về thu, sử dụng các khoản thu trong các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng thu, chi không đúng
quy định.
- Tăng cường
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tổ chức dạy thêm, học thêm; xử lý nghiêm
khắc theo đúng quy định các trường hợp vi phạm để giữ vững
trật tự, kỷ cương toàn Ngành.
1.7. Hội
nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số: 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; thực hiện Nghị định
số: 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ Quy định về hợp tác, đầu tư
trong lĩnh vực giáo dục. Tăng cường công tác quản lý đối với
hoạt động tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.
1.8.
Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Tổ chức triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch số: 263/KH-UBND ngày 13/5/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện Đề án Đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm
non và GDPT giai đoạn 2017 - 2025. Chủ động chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực
hiện chương trình, sách giáo khoa giáo GDPT mới, trước hết là lớp 1.
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn,
nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn
thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Giải quyết đứt điểm tình trạng
thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa
bảo đảm an toàn theo quy định.
- Rà soát các tiêu chí về cơ sở vật
chất, thiết bị của các trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia bảo đảm đúng
quy định. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật
chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia đã quá hạn, bị xuống
cấp.
1.9.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất
phát triển Trường Trung học phổ thông Chuyên, nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số: 05/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc Quy định mức học bổng khuyến khích cho học sinh giỏi Trường
Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn; mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc
gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc
tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các nhóm
giải pháp cơ bản
2.1.
Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
- Triển khai thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục; rà soát các
văn bản hiện hành để thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp
với các nội dung của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo
dục và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Tiếp tục
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số: 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh
cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường kỷ cương nề
nếp trường, lớp học; nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ và trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ quản lý các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
- Tiếp tục quán triệt việc thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
số: 29-NQ/TW; tổ chức sơ kết, tổng kết các đề án, kế hoạch 05 năm giai đoạn
2016 - 2020. Xây dựng và ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương, tạo cơ sở pháp lý và cơ
chế thuận lợi để phát triển giáo dục trên địa bàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
2.2.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tăng cường năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, trong
đó chú trọng bồi dưỡng sau quy hoạch và bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường
xuyên, kỹ năng quản lý. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện nghiêm kỷ
cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc
làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức đảm bảo thiết thực, khách quan,
công bằng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy tinh gọn hiệu quả.
2.3.
Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Phân bổ, quản lý, sử dụng các
nguồn kinh phí được giao bảo đảm tỷ lệ chi tối
thiểu 20% ngân sách cho giáo dục, trong
đó chi thường xuyên bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 18% dành cho chuyên môn; bố
trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được
ban hành, đặc biệt là kinh phí bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí xây dựng
tài liệu giáo dục địa phương để triển khai chương trình GDPT mới và các chế độ,
chính sách đối với nhà giáo và học sinh tại địa phương; không để xảy ra tình trạng
“lạm thu” trong các cơ sở giáo dục.
- Triển
khai Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường
huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025. Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định, trong đó các
khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải đảm bảo đúng tính chất tự nguyện của cá
nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp; huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, phát
triển giáo dục và đào tạo.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2019; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019; thực hiện
công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán
ngân sách đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Cân đối,
huy động và bố trí thêm nguồn kinh phí khác của địa phương để đối ứng cho các
chương trình, đề án, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu được giao.
2.4.
Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ
thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2019; phối hợp tổ chức
tốt kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2020; tiếp tục
thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia, quốc tế về giáo dục theo chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm
tra, đánh giá, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, công tác bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục; từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các điều kiện đảm bảo
chất lượng của các cơ sở giáo dục để quản lý chất lượng bảo đảm thực chất và hiệu
quả.
- Tổ chức thi tuyển sinh, thi học
sinh giỏi, thi Trung học phổ thông quốc gia nghiêm túc, an
toàn, đúng quy chế và hiệu quả.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong công tác khảo thí, đảm bảo công bằng, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa
cho giáo viên và học sinh. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục làm
cơ sở để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu của Ngành để quản lý chất lượng thiết thực và hiệu
quả.
2.5. Đẩy
mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục truyền thông, tổ chức
quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số: 29-NQ/TW, Kết
luận số: 51-KL/TW, Kết luận số: 49-KL/TW và các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành
động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
- Xây dựng mạng lưới cán bộ truyền
thông và tập huấn công tác truyền thông cho cán bộ quản lý các cấp. Chủ động
thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo;
chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.
- Tăng cường truyền thông nội bộ bảo
đảm các chủ trương đổi mới, quy định của Ngành phải đến từng
cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ
chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới
giáo dục và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong
toàn Ngành và xã hội.
3. Tổ chức thực
hiện
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
về nhiệm vụ và giải pháp năm học
2019 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này. Chủ động
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020; kịp thời
đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chỉ
thị này theo định kỳ tháng, quý, năm.
3.2. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của
Ngành Giáo dục và Đào tạo năm học
2019 - 2020.
3.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo phân cấp quản lý, theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Chỉ thị này.
3.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và các địa phương
tuyên truyền, vận động thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Thủ trưởng các các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|