Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 56/BC-UBDT Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc Người ký: Giàng Seo Phử
Ngày ban hành: 19/07/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Y BAN DÂN TỘC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 56/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2012

 

BÁO CÁO

VỀ NHỮNG BẤT HỢP LÝ, CẦN KHẮC PHỤC TRONG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012-2020

Kính gửi: Thtướng Chính ph

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bn s2307/VPCP-KGVX ngày 9 tháng 4 năm 2012 của Văn phòng Chính phvề Đ án Phát trin nguồn nhân lực vùng dân tộc và min núi, giao y ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đu tư, Tài chính “nghiên cu làm rõ các vấn đề bất hợp lý, cn khắc phục trong chính sách phát trin giáo dục, đào tạo đi với đng bào dân tộc hiện nay; đ xuất danh mục các chính sách cn điều chỉnh, bổ sung trong giai đoạn 2012 - 2020 đ phát trin giáo dục đào tạo, phát triển giáo dục vùng dân tộc và miền núi đáp ứng nhu cu phát trin kinh tế - xã hội của các địa phương và c nước . y ban Dân tộc đã phi hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các chính sách giáo dục hiện hành, báo cáo những bt cập và đxuất kiến nghị một schính sách liên quan đến phát triển giáo dục vùng dân tộc và miền núi như sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ, HẠN CH TRONG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ĐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIU S

1. Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú

1.1. Kết quả:

Nm trong hệ thng các trường phổ thông công lập của cnước, hệ thống trường phthông dân tộc nội trú (PTDTNT) được xác định có vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục vùng dân tộc và miền núi, trong việc tạo nguồn cán bộ là người dân tộc. Hệ thng trường dân tộc nội trú có bước phát triển sâu rộng, trên địa bàn tỉnh và thành phố cả nước với 297 trường PTDTNT gồm: 06 trường thuộc Bộ, trường tỉnh, 241 trường huyện, trong đó có 28 trường PTDTNT liên cấp THCS và THPT. Hu hết các tỉnh, huyện ở miền núi, vùng dân tộc đều có trường PTDTNT, một sđịa phương có trường liên huyện, trường cụm xã.

Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ vChương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, nhiu địa phương đã xây dựng trường phthông dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông THCS và THPT. Tiếp đó, ngày 21/9/2011, Thủ tướng Chính phphê duvệt Đán: Củng cvà phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1640/QĐ-TTg, với mục tiêu: Củng cố, phát triển mạng lưới trường PTDTNT ở miền núi, vùng dân tộc; đảm bảo đến năm 2015 shọc sinh PTDTNT bng 7% học sinh dân tộc học trung học và các mục tiêu nâng cao cht lượng giáo dục dân tộc, tăng cường đào tạo nghvà dạy nghtruyền thống cho học sinh PTDTNT. Hu hết các trường đều được đu tư, xây dựng kiên cố, bán kiên c, trang bị phương tiện dạy, học và ở nội trú, từng bước đáp ứng yêu cầu cho giáo viên và học sinh cấp THCS và nâng dần số lượng học sinh THPT. Hàng năm đã giải quyết được hàng vạn học sinh địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào học.

1.2. Hạn chế.

- Việc liên thông giữa cấp THCS và THPT của hệ thống trường nội trú còn hạn chế.

Trong tổng số 297 trường PTDTNT trên địa bàn 49 tỉnh và thành phố cnước mới chỉ có 28 trường PTDTNT liên cấp THCS và THPT, do hệ thống trường PTDTNT bậc ph thông trung học chủ yếu mới mở ở cp tnh với quy mô n định trong một thời gian dài, vì vậy nhiều học sinh ở những huyện vùng cao có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, sau khi học xong ph thông cơ sở ở trường nội trú huyện không có điu kiện tiếp tục học lên phổ thông trung học vì trường học quá xa nhà. Qua khảo sát tại một sđịa phương, tình trạng học sinh các trường dân tộc nội trú sau khi tốt nghiệp cấp cơ sở không được đi học tiếp còn nhiu, shọc sinh sau khi tốt nghiệp PTTH phải trở về quê còn chiếm tlệ khá cao vào khoảng 38,6%. Với thực trạng, trên mạng lưới các trường, PTDTNT chưa phát triển thành hệ thống liên thông từ bậc trung học cơ sở tới trung học phổ thông, chưa thực hiện được việc phân lung học sinh sau khi tốt nghiệp các cấp học trong PTDTNT, dẫn đến lãng phí nguồn lực.

- Quy mô của các trường PTDTNT chưa đng đều gia các địa phương.

Do thiếu trường PTDTNT ở cấp huyện nên có nhiều trường nội trú tỉnh quá tải. (Năm học 2006-2007, khoảng 39% trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh vượt quy mô ti đa như: Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh An Giang: 686 hs, Nghệ An: 557 hs, Hoà Bình: 532 hs...). Chỉ tiêu tuyn sinh ít so với nhu cầu đào tạo thực tế gây tâm lý không tt đối với học sinh cũng như với cha mẹ học sinh.

- Về trang cp hiện vật:

Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 ca Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài chính qui định: “cấp bng hiện vật 1 lần (trong cả khóa học) đối với một số đồ dùng cá nhân như: qun áo đng phục; chiếu cá nhân, Nilon đi mưa, màn cá nhân (trừ chăn bông cá nhân, áo bông) chưa phù hp với điu kiện thực tế.

- Về vấn đề đào tạo ngh hệ thng trường PTDTNT

Hoạt động giáo dục dạy nghề trong trường PTDTNT bao gm dạy nghề ngắn hạn và dạy nghề truyền thống, ch yếu thông qua 2 hình thức là: dạy tại trường và liên kết với các cơ sở giáo dục nghnghiệp của địa phương tập trung vào các nhóm nghnhư: Làm vườn, thú y, lâm sinh, may mặc, điện dân dụng, mộc, y tế thôn bản... Nhìn chung, các hoạt động dạy nghề còn mờ nhạt, chưa rõ nét.

- Về chế độ chính sách.

Tại Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 vhướng dẫn một s chế độ tài chính đi với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc quy định mức học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước/12 tháng/năm (tương đương với 840.000đ/tháng; bình quân 28.000đ/học sinh/ ngày và 9.300đ/ ba ăn/học sinh). Với mức trợ cp như vậy, khi các em đang ở độ tui phát triển v thế lực không đủ đảm bảo sức khỏe cho việc học tập của học sinh hiện nay.

2. Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg

2.1. Kết quả:

Chính sách được ban hành đã tng bước đáp ứng và giải quyết được những khó khăn vướng mắc tn tại nhiều thập kỷ qua đi với học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường bán trú dân nuôi trước đây. Chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ở xa được đến trường học có nơi ăn, ở thuận lợi hơn.

2.2. Hạn chế:

- Về chế độ chính sách: Với mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phnhư hiện nay bng 40% mức lương tối thiu chung tương đương 420.000đ/tháng, bình quân bng 14.000đ/ngày/học sinh là quá thấp.

- Vđối tượng: Việc qui định về đối tượng, phạm vi áp dụng cũng khá hạn hẹp, đối tượng thụ hưởng chính sách này chưa ph hết vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, những vùng có điều kiện KT-XH khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg vẫn chưa được áp dụng.

3. Chính sách cử tuyển

3.1. Kết quả:

- Cử tuyn là một trong những chính sách nhm đào tạo đội ngũ tri thức dân tộc thiểu số đ tăng cường đội ncán bộ cho các tnh min núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phn nâng cao dân trí thực hiện mục tiêu xóa đói gim nghèo bn vững ca các địa phương. Theo Thông tư liên tịch s13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/04/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hi- BTài chính- Bộ Nội vụ- Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một sđiều của Nghị định s134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyn vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong quá trình học tập các em được hưởng chế độ hỗ trợ của Nhà nước như: Học bng chính sách theo quy định; Trợ cấp tin ăn, ở, đi lại, mua sách v, đdùng học tập, bảo him y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng 50% mức lương tối thiu chung của Nhà nước. Stháng được trợ cấp trong năm là 10 tháng. Nhiều học sinh sau khi ra trường đã được bố trí công việc vào các cơ quan nhà nước, các tchức kinh tế, chính trị xã hội và từng bước giữ các vị trí trọng trách địa phương.

3.2. Hạn chế:

- Về chỉ tiêu: Trong 4 năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến khong 3.000 - 4.000 chỉ tiêu/năm, nhưng trên thực tế các tỉnh chỉ đăng ký và thực hiện khoảng 3.000 chỉ tiêu. Chỉ tiêu ít, nhưng hng năm thực hiện không hết, việc đ xut chỉ tiêu của địa phương và giao chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm chưa xác định được vùng cn được ưu tiên, dân tộc cn được quan tâm nhiều hơn, nht là nhng tỉnh có nhiu xã đặc biệt khó khăn, có nhiều dân tộc, dẫn đến tình trạng lãng phí, có nơi thừa, nơi thiếu.

Việc giao chỉ tiêu cho các địa phương chưa thực hiện theo đúng quy trình tuyn chọn quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư liên tịch s 13: “Bộ Kế hoạch và Đu tư sau khi thng nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (tùy theo trình độ đào tạo), Bộ Tài chính, y ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tng chỉ tiêu cử tuyn trong năm

- V cơ cu ngành ngh đào tạo cử tuyn: chưa phù hợp với nhu cu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ngành nghề cử tuyn hàng năm tập trung chyếu vào một s ngành nông, lâm nghiệp, văn hóa, ththao. Các ngành khoa học, đòi hi đim thi đầu vào cao như: Y tế, Giao thông, Thủy lợi, Kiến trúc, Bách khoa, Kinh tế quốc dân, Xây dựng...được giao chỉ tiêu nhưng số lượng còn hạn chế.

- Cơ cấu giữa các dân tộc được cử tuyển đi học chưa đồng đều: Đối tượng và địa bàn c tuyn là học sinh dân tộc sng tại các xã đặc biệt khó khăn, các địa bàn trên rất ít đối tượng đđiều kiện cử tuyn; nhất là các dân tộc thiểu số rt ít người dẫn đến tình trạng phần lớn số học sinh đủ tiêu chun đ xét tuyn tập trung vào các dân tộc thiu số có số dân đông như Tày, Nùng, Thái, Mường... Trong khi đó các dân tộc khác rất thiếu cán bộ cn được đào tạo nhưng lại không có ngun. Điều đó, dẫn đến sự mt cân đi trong đào tạo của các dân tộc thiểu số. Sngười có trình độ đại học của các dân tộc thiểu scòn rất thp như: dân tộc Raglei chchiếm 0,1%; Xtiêng 0,1%; Khơ Mú 0,1%; Pà Thẻn 0,1%; Kháng 0,1%; Mông 2%; Dao 0,2%; Gia Rai 0,2%; Ba Na 0,2%....

- Về công tác b trí việc làm cho học sinh sau khi tt nghiệp: Hiện nay việc bố trí công tác đối với học sinh cử tuyển tt nghiệp ra trường đang chồng chéo giữa hai Nghị định của Chính phủ:

+ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP quy định y ban nhân dân cấp tỉnh tchức tiếp nhận và phân công công tác cho người học được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp;

+ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Nghị định 116/2003/NĐ-CP quy định việc tuyn dụng công chức, viên chức phải thông qua hình thức thi tuyn hoặc xét tuyển. Mặt khác, chỉ tiêu biên chế ở các cấp địa phương đã đủ nên không có chỉ tiêu biên chế đ btrí cho sinh viên mới ra trường. Sinh viên cử tuyển ra trường vẫn phải thi tuyển công chức như các đối tượng khác.

- Về kinh phí đào tạo: Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định kinh phí đào tạo do địa phương chi trả bao gm học phí, phụ cp sinh hoạt, phụ cp chính sách và các chi phí khác. Nhưng các địa phương vùng dân tộc thiu số đều là tỉnh nghèo nên việc yêu cu chi trả kinh phí thực hiện chính sách cử tuyn gặp khó khăn, do đó các địa phương cũng chưa thực hiện hết chỉ tiêu được giao.

- Việc b sung văn bn hướng dn chưa kịp thời: Công tác hướng dn bổ sung thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP của trung ương và địa phương chưa kịp thời. Như Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của y ban Dân tộc vphê duyệt danh sách thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II nhưng Thông tư liên tịch s13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 7/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, y ban Dân tộc lại không đcập đến Quyết định 01/2008/QĐ-UBDT đ làm cơ sxét tuyển, gây thiệt thòi cho học sinh ở các thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II.

4. Hệ D bị Đại học Dân tộc

4.1. Kết quả:

- Cả nước hiện có 4 trường dự bị đại học và dự bị đại học dân tộc với tng quy mô hơn 3000 học sinh /năm, có nhiệm vụ bi dưỡng kiến thức văn hóa cho đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số và các dân tộc sinh sống tại min núi, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn không đỗ đại học có đ kiến thức đđược xét vào học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Chính sách dự bị đại học đã góp phn thiết thực trong tạo nguồn cán bộ có trình độ đại học và cao đng cho các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

4.2. Hạn chế:

- Mt cân đi v thành phn dân tộc được xét tuyển: Tại Thông tư s25/2010/TT-BGDĐT ngày 13/10/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tuyn chọn, tchức bồi dưỡng và xét tuyển vào học trình độ đại học, cao đng, trung cp chuyên nghiệp đi với học sinh hệ dự bị đại học, quy định việc đào tạo học sinh hiện nay chỉ tập trung 01 năm. Học sinh thuộc các đối tượng ưu tiên (UT1) và thuộc khu vực 1(KV1) đạt điểm vào học hệ dự bị đại học dân tộc trên cơ sở đim chuẩn của trường quy định. Quy định trên, dẫn đến số học sinh được xét vào học hệ dự bị tập trung chủ yếu là con em các dân tộc có số lượng dân số đông như Tày, Thái, Mường.... còn các dân tộc thuộc các dân tộc thiểu số rt ít người như Ơ đu, Rơ măm, Pu Péo, Si la... và các DTTS sống ở những địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn ít có cơ hội đđiều kiện đđược xét tuyển.

5. Chính sách đối với sinh viên các trường Đại học, Cao đng

- Chưa có chính sách khuyến khích học sinh khá giỏi người dân tộc thiu s đang học tại các trường đại học, cao đng và trung cp chuyên nghiệp.

Cùng là đối tượng DTTS, nhưng shọc sinh có học lực khá thi đvào các trường đại học, cao đng hệ chính quy lại không được hưởng các chính sách, chế độ ưu đãi như học sinh hệ cử tuyển.

- Phương thức chi trả cp bù học phí chưa phù hợp.

Tại điểm b khoản 2 điều 3 Hướng dẫn khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định 49 của Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phquy định về min, gim học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2014-2015, quy định: Phòng Giáo dục chi trả cp bù học phí trực tiếp bng tiền mặt cho cha mẹ trẻ em học mu giáo, học sinh trung học cơ sở; Sở Giáo dục chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông.

Việc quy định cp bù học phí như vậy buộc cha mẹ học sinh phải đến Phòng giáo dục và Sở giáo dục đnhận, gây khó khăn cho cha mẹ học sinh vì phần lớn các tỉnh vùng dân tộc thiu số đu có địa bàn rộng, điều kiện giao thông đi lại không thuận lợi.

6. V áp dụng chính sách cho đối tượng thụ hưởng thuộc các khu vực

- Chưa thống nhất về đối tượng, địa bàn áp dụng chính sách.

Hiện nay, một sNghị định và Thông tư chưa thống nhất về đối tượng, địa bàn áp dụng chính sách theo kết quả phân định vùng dân tộc thiu số và miền núi theo trình độ phát triển được qui định tại Quyết định hiện hành. Cụ thể:

+ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thng giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; tại Điều 11 quy định về khung học phí đi với giáo dục mầm non và phổ thông lại được xác định theo 3 vùng “thành thị, nông thôn, miền núi" nên địa phương rất khó xác định đối tượng.

+ Tại Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm theo thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 5/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhóm ưu tiên 1 (UT1) trong đó đi tượng 01 là Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số. Việc quy định này chưa phù hp với tiêu chí phân định vùng dân tộc và miền núi theo trình độ phát trin.

7. Về “Đ án phát triển giáo dục đối vi các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Theo kết quả tng điều tra dân số năm 2009, ở nước ta hiện nay trong 53 dân tộc thiểu số có 16 dân tộc có dân số dưới 10.000 người. Tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc, quy định dân tộc thiểu số rất ít người là nhng dân tộc có sdân dưới 10.000 người. Theo đó, ở nước ta có 16 dân tộc được hưởng chính sách này.

Nhưng “Đán phát triển giáo dục đi với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ vPhê duyệt đán phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015 mới chỉ thực hiện hỗ trợ cho 9/16 dân tộc rt ít người được hưởng chính sách là Ơ Đu, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Cống, Mảng, Cờ Lao, B Y, Brâu. Như vậy, còn thiếu 7 dân tộc rất ít người chưa được hưởng chính sách gm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô.

8. Chính sách đào tạo nghề

8.1. Kết quả:

Đào tạo nghề là một trong nhng giải pháp tt nht đgiúp cho lao động nông thôn nói chung và lao động dân tộc thiu số nói riêng từng bước chuyn dịch lao động, thay đi phương thức sn xut; phát triển các ngành nghề mới dựa trên những thế mạnh sẵn có của địa phương đphát triển sản xuất kinh doanh, thu nhập n định, xóa đói giảm nghèo bn vững.

Công tác đào tạo nghề được thực hiện theo một số chính sách như: Chính sách htrợ đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú theo Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính ph; Chính sách về tín dụng đối với học sinh sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách htrợ người lao động học nghề, nâng cao trình độ theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phphê duyệt Đán hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động đối với 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

8.2. Hạn chế:

- Chưa thống nhất mức trợ cp học bng cho người học tại thông tư hướng dẫn:

Tại điểm c khoản 3 Thông tư liên tịch số 65/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC về hướng dn thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú quy định: Học sinh trong thời gian học nghề được hưởng học bng, trợ cấp xã hội và các chính sách khác như học sinh trung học phổ thông dân tộc nội hiện hành. Song, hiện nay theo quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2009/TT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một schế độ tài chính đi với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú mức học bng trợ cấp là 80% mức lương tối thiểu, tương đương 840.000đ/tháng.

Trong khi đó học sinh học nghchỉ được hưởng mức học bng là: 280.000đ/người/tháng; tính theo stháng học thực tế của người học, mức ti đa không quá 360.000đ/học sinh cho cả khóa học nghcó thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên, ti đa không quá 240.000đ/học sinh cho cả khóa học nghcó thời gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 01 năm. Việc quy định các mức htrợ học sinh dân tộc nội trú học nghvề học bng, thưởng, trang cp đdùng cá nhân, học phm, chi ngày ltết nguyên đán, tết dân tộc... như hiện nay là quá thấp, không thu hút được học sinh đến với các sở đào tạo ngh, nht là trong điều kiện các trường dạy nghề mới chỉ dừng lại ở quy mô cấp tỉnh.

- Cùng đối tượng nhưng chính sách thụ hưởng lại khác nhau:

Theo Dự án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng của Chương trình 135 giai đoạn II, tại Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT của y ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006- 2010, quy định: Thanh niên dân tộc thiu số từ 16-25 tuổi tham gia học nghđược hỗ trợ chính sách theo Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ v chính sách htrợ học ngh ngn hạn cho lao động nông thôn và tin ăn trong thời gian học nghề: Tiền ăn: ti đa 10.000đ/người/ngày; Tiền đi lại: ti đa không quá 200.000đ/người/khóa học.

Nhưng theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 29/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" người dân tộc thiểu số tham gia học nghề được hỗ trợ: chi phí học nghề ngn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng) với mức ti đa 3.000.000đ/người/khóa học; tiền ăn trong thời gian học nghề là 15.000đ/ngày thực học/người; tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức ti đa không quá 200.000đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km tr lên.

Như vậy, cùng đối tượng là người dân tộc thiểu số, nhưng định mức thụ hưởng chính sách khác nhau, gây khó khăn lúng túng cho địa phương trong thực hiện chính sách với đồng bào dân tộc. Mặt khác, cả 2 mức này hiện nay chưa đáp ứng được so với thực tế đào tạo nghề đi với thanh niên dân tộc thiểu số . Vì vậy, việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khu lao động trong vùng dân tộc nhng năm qua còn rất hạn chế và bộc lộ nhiu bt cập.

9. Nhóm chính sách đối vi nhà giáo, người lao động và cán bộ quản lý giáo dục tại miền núi, vùng dân tộc thiểu số

- V chính sách thu hút:

Tại Điều 8 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phvề chính sách đi với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, quy định thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm. Việc quy định thời gian như vậy chưa thu hút được những giáo viên muốn công hiến lâu năm tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

II. ĐXUẤT DANH MỤC CÁC CHÍNH SÁCH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ BAN HÀNH MỚI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Sau khi thng nht với các Bộ, ngành chức năng, y ban Dân tộc kính đnghị Thủ tướng Chính phxem xét, chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng sửa đi một số quyết định sau:

1. Nhóm chính sách cho học sinh nội trú, bán trú

- Đ nghị mở rộng hệ thng trường nội trú liên thông cấp THCS, THPT và tăng chỉ tiêu tuyển sinh đảm bảo cho con em dân tộc được đến trường: Đi với nhng nơi không đđiều kiện mtrường hoặc các lp nội trú thuộc hệ phổ thông trung học cơ sở và trung học phổ thông, nên học sinh dân tộc thiu số thuộc đi tượng được vào học ở trường nội trú, bán trú phải học ở các trường phổ thông công lập, đnghị xem xét cho các em được hưởng chính sách như học sinh học các trường PTDTNT.

- V chế độ chính sách: Nâng mức hỗ trợ cho học sinh nội trú theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 từ 80% mức lương tối thiểu lên 100% và Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phban hành một schính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú từ 40% lên 100% mức lương tối thiu.

- V trang cp hiện vật: Sửa đi bsung chế độ trang cấp hiện vật đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và dự bị đại học theo Thông tư số 109/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài chính.

2. Nhóm chính sách đối với sinh viên học các trường Đại học, Cao đng và sau Đại học

B sung chính sách trợ cấp xã hội cho sinh viên người dân tộc thiu số thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn thi đ thẳng vào các trường đại học, cao đng và sau đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Đnghị sa đi phương thức chi trả cấp bù học phí tại Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 về Hướng dẫn thực hiện một sđiều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, gim học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đi với cơ sở giáo dục thuộc hệ thng giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, nên chuyn trực tiếp số tiền cấp bù học phí cho cơ sở đào tạo.

3. Hệ cử tuyển

- Đnghị tăng chỉ tiêu, bổ sung ngành nghđào tạo mở rộng đối tượng và phạm vi cử tuyển là học sinh người dân tộc thiểu số sống trên địa bàn các xã thuộc diện khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ).

- Đnghị nghiên cứu, xem xét sửa đi việc chi phí hỗ trợ cho học sinh cử tuyển do ngân sách địa phương đảm nhận bng ngân sách trung ương. Ngân sách chi cho chính sách cử tuyển nên btrí từ ngân sách trung ương cho tất cả các tỉnh, không nên áp dụng như quy định hiện nay.

4. Hệ D bị Đại học Dân tộc

- Đnghị mở rộng: hình thức đào tạo (hệ 1 năm và hệ 2 năm) hoặc có chính sách ưu tiên đ tuyn chọn được đi tượng học sinh là các dân tộc thiu số rất ít người và các dân tộc thiểu số có tỷ lệ đào tạo bậc đại học, cao đng còn quá thấp, đcác đi tượng học sinh này có cơ hội được xét tuyển nhằm đảm bảo cân đối học sinh, sinh viên các dân tộc thiu số và ngành nghề đào tạo.

- Duy trì các khoa Dự bị tại các trường Đại học chuyên ngành cho sinh viên dân tộc thiểu số vào học đsau đó được tiếp tục đào tạo tại các trường chuyên ngành.

5. Nhóm chính sách đào tạo nghề

- Có chính sách đu tư đào tạo ngh trong trường PTDTNT: Bổ sung chính sách cho người dân tộc thiu số học trung cấp nghề, cao đng nghề được hưởng chính sách học ngh như chính sách đi với học sinh dân tộc nội trú.

- Thng nhất định mức h trợ chính sách cho người DTTS học ngh: Đnghị điều chỉnh định mức hỗ trợ cho người học nghtrên địa bàn vùng dân tộc và miền núi bng 100% mức lương tối thiu hiện hành, áp dụng cho tất cả loại hình đào tạo dài hạn, ngắn hạn và hỗ trợ tin đi lại theo giá vé giao thông công cộng.

- Cơ chế giám sát việc thực hiện phối hợp, qun lý: Nghiên cứu cơ chế phối hợp trong đào tạo nghề cvề phân cp, giao chtiêu, quy định định mức hỗ trợ định hướng nội dung và hình thức đào tạo cho phù hợp với đặc thù vùng dân tộc và miền núi.

6. Nhóm chính sách đối với nhà giáo, người lao động và cán bộ quản lý giáo dục tại miền núi, vùng dân tộc thiểu số

- V chính sách thu hút:

Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghđịnh số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác trường chuyên biệt, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, cần có khung chính sách thu hút cán bộ giáo viên mun cống hiến lâu năm (từ 1-5 năm; từ 5-10 năm; từ 10-15 năm....) tại vùng dân tộc và min núi.

- Về chính sách tuyển dụng công chức:

Sửa đi, bổ sung chính sách thi, tuyển dụng công chức đối với đối tượng là người dân tộc thiu số tại vùng dân tộc và min núi, đặc biệt là các tnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao theo hướng xét tuyển đối với các dân tộc thiểu số rất ít người. Việc thi tuyển công chức, viên chức và thi chuyên ngạch, các đi tượng là các dân tộc thiu số và những người biết tiếng dân tộc công tác tại vùng DTTS nên thay thế môn thi ngoại ngữ bng môn thi tiếng dân tộc cho phù hợp.

7. Về “Đ án phát triển giáo dục đối vi các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

- Căn cứ kết quả điều tra dân svà nhà ở năm 2009 và theo quy định của Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc, đối với dân tộc thiểu số có sdân dưới 1 vạn người thuộc nhóm dân tộc thiểu số rt ít người. Vì vậy đnghị sửa đổi bổ sung đi tượng, phạm vi áp dụng tại Quyết định s2123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. (Hiện nay mới thực hiện hỗ trợ cho học sinh 9 dân tộc là Ơ Đu, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Cng, Mảng, Cờ Lao, B Y, Brâu). Vì vậy, còn thiếu 7 dân tộc rất ít người chưa được hưởng chính sách gm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô.

III. NHỮNG Ý KIN CÒN KHÁC NHAU CỦA CÁC B, NGÀNH VÀ KIN NGHỊ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

1. Nhng ý kiến còn khác nhau của các Bộ, ngành

- Định mức đối với học sinh nội trú, bán trú và đào tạo ngh, có Bộ, ngành đnghị áp dụng chi theo quy định của văn bản hiện hành.

- Kinh phí chi trả đào tạo của chính sách cử tuyển, cơ chế theo Nghị định 134, có Bộ, ngành đề nghị áp dụng như chế hiện hành.

2. Kiến nghị của y ban Dân tộc

Từ những ý kiến còn khác nhau, hạn chế, bt cập trong giáo dục và đào tạo. Ủy ban Dân tộc xin giải trình và đ xut với Thủ tướng Chính phmột số nội dung như sau:

1. Đnghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành thống nhất việc áp dụng chính sách đi với các dân tộc thiểu số theo kết quphân định vùng dân tộc thiểu số và min núi theo trình độ phát triển tại các Quyết định hiện hành.

2. Đnghị Thủ tướng Chính phchỉ đạo các Bộ, ngành chức năng chủ trì, phối hợp sửa đi các quyết định có liên quan và sửa đi các thông tư thuộc thẩm quyn quản lý của các Bộ, đang có những bt cập, hạn chế nêu trên.

3. Định mức hỗ trợ đi với học sinh dân tộc nội trú, bán trú, cử tuyn và đào tạo nghề thực hiện theo hướng:

- Học sinh dân tộc nội trú, bán trú được hưởng theo định mức như nhau, bng 100% mức lương tối thiểu. Vì mức hiện hành không còn phù hợp với giá cả thực tế hiện nay.

- Đối với đào tạo ngh(cả ngn hạn, dài hạn), đnghị áp dụng mức hỗ trợ bằng 100% mức lương tối thiểu. Mức hiện hành là quá thấp, đối tượng học hu hết là lao động chính trong gia đình, nếu không nâng mức hỗ trợ đủ tiền ăn trong ngày s không thu hút được người tham gia học ngh.

4. Vđào tạo cử tuyển:

- Đnghị nghiên cứu, xem xét sửa đổi việc chi phí hỗ trợ cho học sinh cử tuyn do ngân sách địa phương đảm nhận bằng ngân sách trung ương. Ngân sách chi cho chính sách cử tuyển nên bố trí từ ngân sách trung ương cho tất cả các tỉnh, không nên áp dụng như quy định hiện nay.

- Đnghị Chính phủ giao cho một cơ quan đầu mi chủ trì thực hiện chính sách cử tuyển, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp vgiao chỉ tiêu, chi trả kinh phí cho các cơ sở đào tạo, theo dõi, quản lý sinh viên trong thời gian học tập, phối hp với các cơ quan chức năng trong btrí việc làm sau khi ra trường.

5. Đnghị cho phép y ban Dân tộc thành lập Học viện Dân tộc nhm đào tạo học sinh các dân tộc sống ở vùng dân tộc và miền núi, cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi và cán bộ, công chức, viên chức của hệ thng cơ quan làm công tác dân tộc.

Trên đây là báo cáo những bất hp lý, cần khc phục trong chính sách giáo dục, đào tạo và đề xut chính sách phát triển giáo dục vùng dân tộc và min núi giai đoạn 2012 - 2020, Ủy ban Dân tộc kính trình Thủ tướng Chính phxem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
Các Phó Chủ nhiệm UBDT;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
-
Lưu VT, CSDT(3)

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Báo cáo 56/BC-UBDT ngày 19/07/2012 về bất hợp lý, cần khắc phục trong chính sách giáo dục, đào tạo và đề xuất chính sách phát triển giáo dục vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.858

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.23.138
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!