|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
406/BC-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Bành Tiến Long
|
Ngày ban hành:
|
11/09/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 406/BC-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 9 năm 2008
|
BÁO
CÁO
VỀ
TỔ CHỨC KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2008 LẦN 2
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Tiếp theo kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông (THPT) năm 2008 lần 1, được tổ chức nghiêm túc vào các ngày 28, 29 và 30/5/2008
với kết quả nhìn chung phản ánh khá sát chất lượng dạy học: giáo dục trung học
phổ thông (GD THPT) đạt tốt nghiệp 75,96%; giáo dục thường xuyên (GDTX) đạt tốt
nghiệp 42,55%, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2008 lần 2 được tổ chức trong các
ngày 18, 19 và 20 tháng 8 năm 2008 nhằm tạo cho người học đã học xong chương
trình phổ thông nhưng chưa tốt nghiệp có cơ hội thi và tốt nghiệp ngay trong
năm 2008 để có thể học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, sản xuất.
Đến nay, về cơ bản các khâu của kỳ thi đã
hoàn tất. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình tổ chức thi như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
VÀ PHỐI HỢP
1. Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GDĐT chủ trương tổ chức kỳ thi lần 2 chặt
chẽ, nghiêm túc, an toàn, khách quan, công bằng, chính xác, theo quy trình như
kỳ thi lần 1, đúng tinh thần Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ và cuộc vận động Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục.
Ngày 18/6/2008, Bộ GDĐT đã ban hành Công văn
số 5331/BGDĐT-GDTrH về việc thông báo thời gian thi tốt nghiệp THPT năm 2008
lần 2 để các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức kỳ thi. Ngày 07/7/2008,
Bộ ban hành Công văn số 5992/BGDĐT- KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt
nghiệp THPT năm 2008 lần 2. Ngày 30/7/2008, Bộ ban hành Công văn số 6778/BGDĐT-TTr
về việc hướng dẫn thanh tra thi tốt nghiệp THPT năm 2008 lần 2. Ngày 01/8/2008,
Bộ ban hành Quyết định số 4971/QĐBGDĐT về việc tổ chức thanh tra, giám sát in
sao đề thi, coi thi, chấm thi và phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT năm 2008 lần
2. Bộ đã gửi văn bản tới Bộ Công an, Bộ Bưu chính – Viễn thông, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam đề nghị phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn và thông tin liên lạc
cho kỳ thi.
Tích cực chuẩn bị cho kỳ thi, Ban Chỉ đạo thi
phổ thông Trung ương và các Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh đã khẩn trương rút kinh
nghiệm kỳ thi tốt nghiệp lần 1 năm 2008 và đề ra yêu cầu tăng cường chỉ đạo kỳ
thi lần 2 nghiêm túc như kỳ thi lần 1. Công tác huy động cán bộ, giảng viên của
các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng tham gia các đoàn thanh tra
của Bộ đến các địa phương được thực hiện trên cơ sở rút kinh nghiệm các kỳ thi
tốt nghiệp phổ thông năm 2007 và kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2008 lần 1. Bộ đã điều
động 2808 cán bộ từ 82 trường ĐH, CĐ để thành lập 63 đoàn thanh tra coi thi đến
làm nhiệm vụ tại 63 sở GDĐT và Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng. Ngay trước kỳ
thi, Bộ cử 04 đoàn công tác đến kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ thi tại 12
tỉnh, thành phố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong những ngày thi, 04 đoàn
thanh tra của Bộ thực hiện thanh, kiểm tra đột xuất không báo trước ở 18 tỉnh,
thành phố theo 7 vùng thi đua của cuộc vận động Hai không.
Trước diễn biến bất thường của thời tiết do
ảnh hưởng của cơn bão số 4, Bộ kịp thời có công văn số 7319/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày12/8/2008 đề nghị các địa phương, nhất là những nơi chịu ảnh hưởng nặng nề
của bão lũ, thực hiện các giải pháp tích cực khắc phục hậu quả thiên tai để tổ
chức tốt kỳ thi. Công điện số 363/CĐ-BGDĐT ngày 18/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đã được triển khai
kịp thời để tổ chức kỳ thi lần 2 nghiêm túc, an toàn và hiệu quả.
2. Sự phối hợp của các bộ, ban, ngành và các
địa phương
Quán triệt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, theo đề nghị của Bộ GDĐT, các bộ
ngành liên quan đã chủ động trong việc phối hợp tổ chức kỳ thi trên toàn quốc,
đảm bảo tốt các điều kiện của kỳ thi như vấn đề trật tự, an toàn tại các điểm
thi; vận chuyển và bảo mật đề thi; đáp ứng các yêu cầu về thông tin, liên lạc;
cung cấp đầy đủ điện, nước phục vụ các hội đồng thi; các phương tiện thông tin
đại chúng đã phối hợp có hiệu quả trong việc tuyên truyền và đưa tin về kỳ thi.
Ban chỉ đạo thi các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam đã chủ động xây
dựng kế hoạch hoạt động khả thi, tạo sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các
ban ngành tham gia tổ chức thi, đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn tổ
chức các kỳ thi ở địa bàn phụ trách, nêu rõ những yêu cầu cụ thể và trách nhiệm
của các cấp chính quyền, cơ quan quản lí giáo dục, các ban, ngành và nhà
trường.
Các sở GDĐT và Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
đã tích cực tham mưu, đề xuất với cấp uỷ và chính quyền xây dựng cơ chế phối
hợp đồng bộ, phương án tổ chức thi sát hợp, chọn địa điểm thi an toàn, thuận
lợi, đồng thời tổ chức tốt các hội nghị thi cho cán bộ, giáo viên được học tập,
nghiên cứu Quy chế và các văn bản hướng dẫn thi của Bộ, được tập huấn nghiệp vụ
để làm tốt công tác coi thi, chấm thi và thanh tra thi. Các trường đại học, cao
đẳng đã tích cực huy động cán bộ, giảng viên tham gia các đoàn thanh tra của
Bộ, phối hợp chặt chẽ với các địa phương tổ chức thi nghiêm túc, an toàn.
II. CÔNG TÁC ĐỀ THI
Việc ra đề thi tiếp tục được thực hiện với
yêu cầu đảm bảo mức độ và chất lượng tương đương đề thi của kỳ thi lần 1, kiểm
tra kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng, kĩ năng thực hành, phù hợp với đối
tượng thí sinh và thời gian quy định, đảm bảo cho các thí sinh chưa đỗ tốt
nghiệp lần 1 nếu cố gắng, chăm chỉ ôn tập, rèn luyện đều có thể tốt nghiệp. Đề
thi được soạn thảo, in sao và vận chuyển đến các phòng thi đảm bảo tuyệt đối an
toàn, bí mật.
Ngay sau khi thi xong, đề thi và đáp án của
tất cả các môn thi đã được công bố trên mạng, đảm bảo tính công khai dân chủ và
công bằng trong thi cử.
III. CÔNG TÁC COI THI
1. Số liệu chung
Số liệu chung của kỳ thi được thống kê trong
bảng dưới đây:
TT
|
Nội dung
|
GD THPT
|
GDTX
|
Tổng cộng
|
1
|
Số Hội đồng coi thi (HĐCT)
|
482
|
183
|
913
(248 HĐ ghép)
|
2
|
Số cán bộ, giáo viên tham gia các HĐCT
|
22.919
|
8.757
|
40.359 (8.683 tại
các HĐ ghép)
|
3
|
Tổng số thí sinh trượt TN lần 1
|
246.283
|
90.038
|
336.321
|
4
|
Tổng số thí sinh đăng ký dự thi
Tỷ lệ so với số trượt TN lần 1
|
229.428
93,16%
|
82.987
92,17%
|
312.415
92,89%
|
5
|
Tổng số thí sinh dự thi
Tỷ lệ so với số đăng ký dự thi
|
222.420
96,95%
|
79.244
95,49%
|
301.664
96,56%
|
6
|
Tổng số thí sinh bỏ thi
Tỷ lệ so với số đăng ký dự thi
|
7.008
3,05,%
|
3.743
4,51%
|
10.751
3,44 %
|
7
|
Số thí sinh vi phạm quy chế thi bị đình chỉ
thi
|
341
|
369
|
710
|
8
|
Số giám thị vi phạm quy chế thi bị đình chỉ
công tác thi
|
3
|
2
|
5
|
Tổng số thí sinh dự thi của toàn quốc là 301.664
(222.420 thí sinh GD THPT và 79.244 thí sinh GDTX) ít hơn cùng kỳ năm 2007 là 87.723
thí sinh (kỳ thi lần 2 năm 2007 có tổng số 389.397 thí sinh dự thi), do tỷ lệ
đỗ tốt nghiệp lần 1 năm 2008 cao hơn lần 1 năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ thí sinh
dự thi so với số đăng ký dự thi ở tất cả các buổi thi đều đạt cao hơn cùng kỳ
năm trước; trên phạm vi toàn quốc GD THPT đạt 96,95% GDTX đạt 95,49%; tỷ lệ
chung đạt 96,56% (kỳ thi lần 2 năm 2007: GD THPT đạt 94,77%; GDTX đạt
88,92%; tỷ lệ chung đạt 93,12 %).
2. Tình hình coi thi
Xác định coi thi là khâu quan trọng của quá
trình tổ chức thi và vẫn đang còn nhiều thiếu sót, bất cập, Bộ yêu cầu các đơn
vị tuyển chọn cán bộ coi thi có nghiệp vụ tốt và tinh thần trách nhiệm cao,
chuyển đổi 100% giám thị tại các Hội đồng coi thi, đảm bảo đúng cơ cấu giám thị
phòng thi, quy định rõ trách nhiệm cá nhân và tạo điều kiện để người làm công
tác coi thi thực hiện đúng chức trách.
Quy chế thi, văn bản hướng dẫn tổ chức thi và
các quy định của kỳ thi được quán triệt đầy đủ, sâu sắc tới cả người thi và
người tổ chức thi.
Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh ở các địa phương
chịu ảnh hưởng nặng nề của cơn bão số 4 năm 2008, nhất là các tỉnh Yên Bái, Lào
Cai, Lai Châu, Phú Thọ, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn... đã triển khai
các giải pháp tích cực khắc phục hậu quả thiên tai để tổ chức tốt kỳ thi, huy động thí
sinh đã đăng ký, tham gia dự thi đạt tỷ lệ cao, ngang bằng với tỷ lệ chung của
toàn quốc (ở Lào Cai: GD
THPT đạt
94,81%, GDTX
đạt
97,90%; ở Lai Châu: GD
THPT đạt
96,63%, GDTX
đạt 97,62%;
ở Yên Bái: GD
THPT đạt
96,55%, GDTX
đạt 92,11%;
ở Sơn La: GD
THPT đạt
94,97%, GDTX
đạt 93,70%;
ở Phú Thọ: GD
THPT đạt
96,66%, GDTX
đạt 96,63%;
ở Hà Giang: GD
THPT đạt
97,23%, GDTX
đạt 92,37%;
ở Tuyên Quang: GD
THPT đạt
95,26%, GDTX
đạt 94,16%;
ở Bắc Kạn: GD
THPT đạt
90,98%, GDTX
đạt 90,22%.)
Sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, kịp
thời của các lực lượng tham gia tổ chức thi, đặc biệt là tăng cường chỉ đạo,
đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát đã đạt được hiệu quả tích cực. Các vụ
việc tiêu cực nghiêm trọng, nhất là việc gian lận có tổ chức trong thi cử tại
một số địa phương những năm trước đã không tái diễn. Những hiện tượng bất
thường và các sự cố xảy ra trong các giờ thi đã được kịp thời phát hiện và xử lý
theo đúng quy chế thi.
Tuy nhiên, vẫn còn những yếu kém, bất
cập cần khắc phục trong tổ chức thi. Một số cán bộ, giáo viên còn hạn chế về
nhận thức và nghiệp vụ, có biểu hiện không thật nghiêm túc, thiếu tinh thần
trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, chưa quyết liệt trong việc ngăn chặn và
xử lý các hiện tượng gian lận trong thi cử hoặc không phát hiện và xử lý kịp
thời các sai phạm của thí sinh theo đúng quy chế. Ý thức chấp hành quy chế thi
của thí sinh tại một số Hội đồng coi thi chưa thật nghiêm túc, nhiều thí sinh
còn mang theo tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi. Tiêu cực trong thi cử
tuy đã được hạn chế nhưng vẫn còn tiếp tục tái diễn; đặc biệt, hiện tượng thi
thay, thi hộ vẫn xảy ra tại một số Hội đồng coi thi.
Trong quá trình tổ chức thi, toàn quốc
đã xử lý đình chỉ thi 710 thí sinh (GD THPT 341 trường hợp, GDTX 369 trường
hợp) ít hơn 902 trường hợp so với kỳ thi lần 2 năm 2007 (kỳ thi lần 2 năm 2007
có 1612 thí sinh bị đình chỉ thi; trong đó, GD THPT là 828 trường hợp; GDTX là
784 trường hợp). Có 224 trường hợp thí sinh nhờ thi hộ (GD THPT: 175, GDTX:
49), giảm 61 trường hợp so với cùng kỳ năm 2007.
IV. CÔNG
TÁC CHẤM THI
Công tác chấm thi được thực hiện tại
các địa phương từ ngày 22/8/2008. Theo Quy chế, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập chỉ một Hội đồng chấm thi cho cả GD THPT và GDTX. Việc
chấm thi đảm bảo chặt chẽ, đúng quy chế, hoàn thành ngày 31/8/2008 theo đúng
tiến độ. Từ ngày 01/9/2008 các đơn vị duyệt kết quả tốt nghiệp sơ bộ và báo cáo
về Bộ ngày 03/9/2008. Các vướng mắc nảy sinh trong quá trình chấm thi và xét
kết quả tốt nghiệp đã được Bộ hướng dẫn xử lý kịp thời.
V. PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ
Theo báo cáo của các đơn vị, tính đến
ngày 03/9/2008, tỷ lệ tốt nghiệp (sơ bộ) lần 2 của GD THPT đạt 48,61%, tăng hơn
kỳ thi lần 2 năm 2007 là 4,45%; của GDTX đạt 49,47% tăng hơn kỳ thi lần 2 năm
2007 là 19,97%; tính chung cả lần 1 và lần 2, kết quả tốt nghiệp giáo dục THPT
đạt 86,57%, tăng 6,13% so với năm 2007; GDTX đạt 67,21%, tăng 21,15% so với năm
2007.
1. Phân tích kết quả
a) Đối với GD THPT (bảng
kết quả đính kèm):
Tỷ lệ tốt nghiệp lần 1 (kể cả phúc
khảo) là 76,01%; tỷ lệ tốt nghiệp cả 2 lần đạt 86,57%. Như vậy, thi tốt nghiệp lần
2 đỗ thêm được 10,56% so với tổng số thí sinh dự thi của cả kỳ thi. Có 15 đơn
vị đạt tỷ lệ tốt nghiệp cả 2 lần trên 90%, tăng 3 đơn vị so với năm 2007;
Các đơn vị có kết quả cao năm 2007
(như Nam Định, Thái Bình, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương…) năm 2008 vẫn
tiếp tục đạt tỷ lệ tốt nghiệp cao và ở những vị trí đầu; đơn vị có tỷ lệ tốt
nghiệp năm 2008 cao nhất là Hải Dương (98,48% - năm 2007 đạt 94,47%), tiếp đến
là Thái Bình (97,83% - năm 2007 đạt 95,35%); Nam Định (97,64% - năm 2007 đạt 95,87%).
Riêng Hà Nội, năm 2007 đạt 94,81% và đứng thứ 4/64 trong bảng xếp hạng theo tỷ
lệ tốt nghiệp toàn quốc, năm 2008 do sáp nhập với Hà Tây nên tỷ lệ cả 2 lần chỉ
đạt dưới 86, 84% và xếp thứ 25/63.
Một số đơn vị có tỷ lệ tốt nghiệp thấp
nhất toàn quốc năm 2007, nay có tỷ lệ tốt nghiệp tăng khá lớn: Tuyên Quang tăng
47,65% (năm 2007 là 40,21%, năm 2008 đạt 87,86%); Sơn La tăng 25,07% (năm 2007
là 48,33%, năm 2008 đạt 73,40%); Hà Giang tăng 24,28% (năm 2007 là 57,89%, năm
2008 đạt 82,17%); Yên Bái tăng 23,99% (năm 2007 là 48,80%, năm 2008 đạt 72,79%).
Cao Bằng tăng 22,14% (năm 2007 là 46,97%, năm 2008 đạt 69,11%).
Năm 2007, có 5 đơn vị có tỷ lệ tốt
nghiệp THPT dưới 50% (Cao Bằng, Yên Bái, Sơn La, Bắc Kạn, Tuyên Quang), đến năm
nay không có đơn vị nào. Các đơn vị như Bắc Kạn, Cao Bằng tuy kết quả đã có sự
tiến bộ đáng kể so với năm 2007 về xếp hạng nhưng vẫn xếp cuối bảng. Đơn vị năm
nay có tỷ lệ thấp nhất vẫn là Bắc Kạn (58,15%), tiếp đến là Đăklăk (68,60%),
Cao Bằng (69,11%). Trong khi đa số các địa phương, tỷ lệ tốt nghiệp tăng so với
năm 2007, cũng có một số địa phương giảm nhưng mức độ không lớn: Khánh Hoà giảm
5,18% (năm 2007 là 90,97%, năm 2008 là 85,79% ); Long An giảm 2,19% (năm 2007
là 90,21%, năm 2008 là 88,02%); Tây Ninh giảm 2,07% (năm 2007 là 87,12%, năm
2008 là 85,06% ); Tiền Giang giảm 2,01% (năm 2007 là 90,16% năm 2008 là 88,15%).
Một số địa phương như Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bình Thuận... tỷ lệ tốt nghiệp hầu
như không đổi.
b) Đối với GDTX (bảng
kết quả đính kèm):
Tỷ lệ tốt nghiệp lần 1 (kể cả phúc
khảo) là 42,41%; tỷ lệ tốt nghiệp cả 2 lần đạt 67,21%. Như vậy, thi lần 2 đỗ
thêm được 24,80% so với tổng số thí sinh dự thi. Có 10 đơn vị đạt tỷ lệ tốt
nghiệp cả 2 lần trên 90%, tăng 9 đơn vị so với năm 2007 (năm 2007 chỉ có 1 đơn
đơn vị đạt tỷ lệ tốt nghiệp trên 90% là Cục Nhà trường- Bộ Quốc phòng). Trong
khi đó, chỉ còn 2 đơn vị có tỷ lệ tốt nghiệp dưới 20% là Sóc Trăng (17,63%) và Bạc
Liêu (18,94%) giảm 7 đơn vị so với 9 đơn vị có tỷ lệ tốt nghiệp năm 2007 dưới 20%
(Quảng Bình, Đăklăk, Đồng Tháp, Kon Tum, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Gia Lai, Hậu
Giang, Tuyên Quang); các tỉnh, thành phố có tỷ lệ tốt nghiệp năm 2007 dưới 10% như
Tuyên Quang (0,87%), Hậu Giang (7,89%), Gia Lai (9,40%) đều đã vượt ngưỡng 20%.
Đặc biệt, có những tỉnh tăng nhiều như Tuyên Quang tăng 85,49% (năm 2007 đạt
0,87%, năm 2008 đạt 86,36%), Quảng Bình tăng 58,55% (năm 2007 đạt 19,85% năm
2008 đạt 78,40), Sơn La tăng 56,06% (năm 2007 đạt 26,94% năm 2008 đạt 83,00%), Thái
Nguyên tăng 51% (năm 2007 đạt 41,10% năm 2008 đạt 92,10%), Cao Bằng tăng 48,68%
(năm 2007 đạt 40,48% năm 2008 đạt 89,15%); Bắc Giang tăng 48,59% (năm 2007 đạt
44,07% năm 2008 đạt 92,66%).
Tỷ lệ tốt nghiệp GDTX tăng cũng làm
cho thứ hạng của các đơn vị trên toàn quốc thay đổi nhiều. Một số địa phương có
vị trí xếp hạng tăng cao như tỉnh Tuyên Quang năm 2007 xếp thứ 65/65 (0,87%),
năm 2008 xếp thứ 14/64 (86,36%); tỉnh Quảng Bình năm 2007 xếp thứ 57/65 (19,85%),
năm 2008 xếp thứ 22/64 (78,40%); tỉnh Sơn La năm 2007 xếp thứ 45/65 (26,94%),
năm 2008 xếp thứ 16/64 (83,00%); tỉnh Thái Nguyên năm 2007 xếp thứ 27/65
(41,10%), năm 2008 xếp thứ 7/64 (92,10%); tỉnh Bắc Giang năm 2007 xếp thứ 25/65
(44,07%), năm 2008 xếp thứ 6/64 (92,66%); tỉnh Cao Bằng năm 2007 xếp thứ 29/65
(40,48%), năm 2008 xếp thứ 11/64 (89,15%); tỉnh Hoà Bình năm 2007 xếp thứ 9/65
(68,17%), năm 2008 xếp thứ 2/64 (98,02%).
Các đơn vị có sự tăng nhiều về tỷ lệ
và thứ hạng tốt nghiệp GDTX hầu hết là những địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nơi có nhiều thí sinh thuộc diện 2 (điểm
xét tốt nghiệp bình quân 4,75) và diện 3 (điểm xét tốt nghiệp bình quân 4,5) theo
quy định của Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành năm 2008. Chẳng hạn, tỷ lệ
thí sinh GDTX đỗ theo diện 2 và 3 trong kỳ thi tốt nghiệp lần 2 ở Cao Bằng là
100% (0,83% diện 2 và 99,17% diện 3), ở Hòa Bình là 87,99% (47,66% diện 2 và
40,33% diện 3), ở Thái Nguyên là 64,29%, ở Sơn La là 36,17%, ở Tuyên Quang là
31,86%...
2. Đánh giá sơ bộ
Kết quả thi với tỷ lệ tốt nghiệp của
giáo dục THPT tăng tương đối đồng đều ở tất cả các địa phương, không làm thay
đổi nhiều về thứ hạng của các đơn vị trên cả nước theo tỷ lệ tốt nghiệp so với
năm 2007. Các địa phương có điều kiện giáo dục tốt và tổ chức dạy học nghiêm
túc như Nam Định, TP. Hồ Chí Minh, Thái Bình, Hải Dương... vẫn đứng hàng đầu;
trong khi đó, tuy tỷ lệ tốt nghiệp đã được nâng lên so với năm 2007 nhưng các
địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, điều kiện giáo dục còn khó khăn như
Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Lai Châu ... vẫn ở thứ
hạng cuối.
Theo báo cáo của các địa phương, tỷ lệ
tốt nghiệp tăng như trên là kết quả của việc nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực
và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động Hai không. Các
địa phương đều chú trọng rà soát, phân loại trình độ học sinh, xây dựng kế
hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, triệt để khắc phục tình trạng học sinh “ngồi
sai lớp”, thực hiện sàng lọc kỹ trước kỳ thi. Nhiều tỉnh như Nghệ An, Bắc
Giang, Tuyên Quang...đã vào cuộc một cách quyết liệt và thể hiện quyết tâm cao
trong việc chấn chỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
thi tốt nghiệp THPT nói riêng.
Mặt khác, Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban
hành năm 2008 có sự thống nhất giữa GD THPT và GDTX về công nhận tốt nghiệp đã
làm cho tỷ lệ tốt nghiệp GDTX ở những địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nơi có nhiều thí sinh thuộc diện 2 và 3,
tăng hơn so với kỳ thi tốt nghiệp năm 2007 và các kỳ thi tốt nghiệp trước đây.
Có thể khẳng định, kỳ thi tốt nghiệp
THPT năm 2008 lần 2 đã được tổ chức đúng kế hoạch, đúng quy chế và an toàn,
nghiêm túc. Việc tổ chức tốt kỳ thi với tỷ lệ thí sinh dự thi cao hơn, giảm
đáng kể các tiêu cực, sai phạm trong thi cử, là bằng chứng thực tế khẳng định
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và cuộc vận động Hai không cùng với
những giải pháp tích cực đã tác động mạnh mẽ, làm thay đổi sâu sắc nhận thức về
thi cử của toàn ngành và toàn xã hội, đánh dấu bước chuyển biến rõ rệt, đồng
thời tạo niềm hy vọng, tin tưởng đối với chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá,
thi cử của Bộ GDĐT, từng bước đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ phát
triển và hội nhập.
Bộ GDĐT trân trọng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
Nơi nhận:
-
Như trên (để báo cáo);
- Các PTTg (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo) ;
- Các Ủy ban của Quốc hội (để báo cáo);
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn TNCS HCM, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Khuyến học, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Cựu giáo chức, Công đoàn GD Việt
Nam;
- Văn phòng TƯ Đảng, Ban Tuyên giáo TƯ Đảng (để báo cáo);
- Các Bộ trưởng các bộ;
- Các Thứ trưởng Bộ GDĐT;
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Các sở GDĐT;
- Ban chỉ đạo thi phổ thông năm 2008;
- Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT;
- Các cơ quan báo chí;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
|
KẾT
QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2008 SO VỚI NĂM 2007
(Kèm theo Báo
cáo số: 406/BC-BGDĐT, ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp lần 1 (%)
|
Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp lần 2 (%)
|
Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp cả 2 lần so với số thí sinh dự thi lần 1 (%)
|
Ghi chú
|
2007
|
2008
|
2007
|
2008
|
2007
|
2008
|
Xếp hạng
|
Tỷ lệ TN
|
1
|
Hải Dương
|
78,07
|
87,70
|
75,01
|
87,41
|
4
|
94,47
|
98,48
|
|
2
|
Thái Bình
|
86,51
|
91,84
|
67,14
|
72,31
|
3
|
95,35
|
97,83
|
|
3
|
Nam Định
|
90,38
|
94,34
|
58,13
|
63,16
|
2
|
95,87
|
97,64
|
|
4
|
Hải Phòng
|
77,07
|
90,36
|
71,22
|
80,93
|
5
|
92,73
|
97,34
|
|
5
|
Quảng Ninh
|
74,64
|
86,56
|
57,76
|
79,97
|
11
|
89,10
|
97,29
|
|
6
|
TP. HCM
|
95,14
|
93,28
|
50,48
|
49,87
|
1
|
97,49
|
96,31
|
|
7
|
Hà Nam
|
83,94
|
88,78
|
47,55
|
63,11
|
7
|
91,33
|
95,53
|
|
8
|
Bắc Ninh
|
75,56
|
87,01
|
53,13
|
55,85
|
12
|
88,49
|
94,37
|
|
9
|
Hà Tĩnh
|
73,77
|
89,86
|
53,24
|
48,24
|
16
|
86,95
|
94,36
|
|
10
|
Hưng Yên
|
71,54
|
80,60
|
49,26
|
73,73
|
18
|
85,80
|
94,25
|
|
11
|
Bắc Giang
|
60,65
|
82,35
|
66,15
|
65,43
|
19
|
85,75
|
93,58
|
|
12
|
Vĩnh Phúc
|
80,14
|
85,77
|
63,28
|
62,08
|
6
|
92,58
|
93,55
|
|
13
|
Thanh Hoá
|
59,59
|
75,41
|
50,82
|
75,78
|
35
|
79,49
|
91,84
|
|
14
|
Bình Định
|
71,36
|
82,21
|
47,24
|
48,62
|
21
|
84,24
|
90,57
|
|
15
|
Cần Thơ
|
79,60
|
86,47
|
36,88
|
30,46
|
17
|
86,54
|
90,22
|
|
16
|
Lâm Đồng
|
80,80
|
82,80
|
42,52
|
44,17
|
13
|
88,25
|
89,47
|
|
17
|
Bến Tre
|
79,78
|
83,34
|
40,33
|
38,17
|
14
|
87,15
|
88,85
|
|
18
|
Đà Nẵng
|
76,36
|
83,20
|
27,27
|
39,46
|
29
|
82,37
|
88,82
|
|
19
|
Tiền Giang
|
84,00
|
81,53
|
42,08
|
40,21
|
10
|
90,16
|
88,15
|
|
20
|
Long An
|
83,39
|
81,05
|
43,42
|
40,81
|
9
|
90,21
|
88,02
|
|
21
|
Tuyên Quang
|
14,28
|
59,89
|
34,75
|
61,34
|
62
|
40,21
|
87,86
|
|
22
|
Trà Vinh
|
74,20
|
81,28
|
39,32
|
40,00
|
26
|
82,96
|
87,63
|
|
23
|
Vĩnh Long
|
70,63
|
82,74
|
37,10
|
32,44
|
33
|
80,07
|
87,47
|
|
24
|
Thái Nguyên
|
62,92
|
78,09
|
45,63
|
44,06
|
34
|
79,55
|
87,29
|
|
25
|
Hà Nội
|
71,19
|
78,60
|
44,64
|
42,57
|
22
|
83,77
|
86,84
|
|
26
|
An Giang
|
71,70
|
79,92
|
39,49
|
34,98
|
31
|
81,24
|
85,96
|
|
27
|
Phú Thọ
|
51,76
|
70,15
|
37,89
|
53,61
|
47
|
69,54
|
85,96
|
|
28
|
Lạng Sơn
|
54,24
|
76,52
|
51,18
|
43,83
|
42
|
76,10
|
85,90
|
|
29
|
Khánh Hoà
|
83,86
|
78,21
|
45,00
|
37,46
|
8
|
90,97
|
85,79
|
|
30
|
Ninh Thuận
|
68,26
|
75,96
|
46,23
|
42,39
|
28
|
82,53
|
85,52
|
|
31
|
Tây Ninh
|
78,07
|
77,12
|
44,60
|
38,43
|
15
|
87,12
|
85,06
|
|
32
|
Đồng Nai
|
72,43
|
76,08
|
44,51
|
41,85
|
23
|
83,76
|
84,67
|
|
33
|
Ninh Bình
|
71,13
|
71,82
|
49,29
|
49,91
|
20
|
85,03
|
84,67
|
|
34
|
Quảng Trị
|
72,08
|
71,88
|
42,04
|
49,34
|
25
|
83,36
|
84,51
|
|
35
|
Cà Mau
|
63,55
|
72,83
|
44,10
|
45,93
|
38
|
78,00
|
84,44
|
|
36
|
Bình Thuận
|
73,61
|
75,65
|
39,76
|
40,89
|
24
|
83,50
|
84,32
|
|
37
|
Điện Biên
|
45,94
|
74,80
|
37,46
|
26,55
|
51
|
65,44
|
83,20
|
|
38
|
Đồng Tháp
|
71,45
|
73,94
|
28,22
|
39,57
|
36
|
78,83
|
82,68
|
|
39
|
Hoà Bình
|
33,03
|
57,54
|
47,58
|
66,51
|
54
|
63,35
|
82,61
|
|
40
|
Kon Tum
|
55,73
|
75,99
|
43,76
|
31,26
|
46
|
72,90
|
82,45
|
|
41
|
B.Rịa-V.Tàu
|
69,90
|
70,35
|
40,31
|
46,41
|
32
|
81,14
|
82,39
|
|
42
|
Hà Giang
|
34,78
|
56,85
|
37,58
|
61,98
|
58
|
57,89
|
82,17
|
|
43
|
Quảng Nam
|
67,55
|
72,82
|
34,80
|
38,91
|
37
|
78,02
|
82,12
|
|
44
|
Lào Cai
|
55,94
|
72,78
|
46,78
|
35,77
|
41
|
76,15
|
81,86
|
|
45
|
Bình Phước
|
65,16
|
67,63
|
38,24
|
48,48
|
27
|
82,65
|
81,61
|
|
46
|
TT-Huế
|
63,58
|
70,91
|
38,51
|
38,77
|
39
|
76,53
|
81,09
|
|
47
|
Quảng Bình
|
46,50
|
61,82
|
32,01
|
56,29
|
55
|
62,78
|
80,97
|
|
48
|
Phú Yên
|
71,19
|
68,66
|
38,90
|
44,09
|
30
|
81,85
|
80,55
|
|
49
|
Quảng Ngãi
|
63,84
|
67,49
|
33,78
|
40,44
|
43
|
75,80
|
79,05
|
|
50
|
Hậu Giang
|
61,43
|
69,03
|
33,09
|
30,11
|
45
|
73,48
|
77,45
|
|
51
|
Nghệ An
|
45,81
|
61,72
|
45,14
|
43,87
|
49
|
68,45
|
76,85
|
|
52
|
Đăk Nông
|
50,50
|
62,50
|
30,10
|
43,10
|
53
|
64,57
|
76,35
|
|
53
|
Lai Châu
|
48,66
|
62,10
|
31,88
|
37,32
|
52
|
65,07
|
75,99
|
|
54
|
Kiên Giang
|
62,59
|
63,59
|
33,37
|
38,63
|
44
|
73,79
|
75,99
|
|
55
|
Bình Dương
|
62,47
|
63,52
|
38,31
|
34,54
|
40
|
76,36
|
74,79
|
|
56
|
Gia Lai
|
58,06
|
60,67
|
29,77
|
40,60
|
48
|
69,12
|
74,33
|
|
57
|
Sơn La
|
24,33
|
54,03
|
33,41
|
43,31
|
60
|
48,33
|
73,40
|
|
58
|
Bạc Liêu
|
48,81
|
64,71
|
27,22
|
30,01
|
57
|
60,95
|
73,02
|
|
59
|
Yên Bái
|
27,11
|
52,41
|
32,01
|
45,78
|
59
|
48,80
|
72,79
|
|
60
|
Sóc Trăng
|
51,35
|
58,43
|
36,49
|
39,52
|
50
|
66,69
|
72,54
|
|
61
|
Cao Bằng
|
27,89
|
40,62
|
27,94
|
53,11
|
61
|
46,97
|
69,11
|
|
62
|
Đắk Lắk
|
51,01
|
55,67
|
25,30
|
36,52
|
56
|
62,60
|
68,60
|
|
63
|
Bắc Kạn
|
20,26
|
43,18
|
24,81
|
31,53
|
63
|
38,74
|
58,15
|
|
Tổng cộng toàn quốc
|
66,60
|
76,01
|
43,16
|
48,61
|
|
80,44
|
86,57
|
|
II. GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN
TT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp lần 1 (%)
|
Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp lần 2 (%)
|
Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp cả 2 lần so với số thí sinh dự thi lần 1 (%)
|
Ghi chú
|
2007
|
2008
|
2007
|
2008
|
2007
|
2008
|
Xếp hạng
|
Tỷ lệ TN
|
1
|
Hải Phòng
|
56,16
|
62,07
|
76,42
|
96,76
|
2
|
88,61
|
99,15
|
|
2
|
Hoà Bình
|
12,64
|
71,08
|
66,63
|
74,96
|
8
|
68,17
|
98,02
|
|
3
|
Quảng Ninh
|
36,41
|
62,60
|
47,82
|
94,59
|
9
|
66,18
|
97,81
|
|
4
|
Hải Dương
|
39,36
|
68,07
|
64,21
|
86,69
|
5
|
78,19
|
96,03
|
|
5
|
Thái Bình
|
68,45
|
80,42
|
59,91
|
76,22
|
3
|
85,79
|
95,79
|
|
6
|
Bắc Giang
|
14,57
|
64,46
|
37,46
|
77,90
|
25
|
44,07
|
92,66
|
|
7
|
Thái Nguyên
|
22,47
|
47,70
|
26,15
|
64,10
|
27
|
41,10
|
92,10
|
|
8
|
Cục Nhà trường
|
60,31
|
64,97
|
83,60
|
78,77
|
1
|
92,55
|
92,06
|
|
9
|
Bắc Ninh
|
36,99
|
72,43
|
27,81
|
57,14
|
18
|
53,35
|
91,07
|
|
10
|
Nam Định
|
59,98
|
83,16
|
30,55
|
47,66
|
7
|
71,59
|
90,23
|
|
11
|
Cao Bằng
|
29,63
|
55,21
|
17,23
|
72,81
|
29
|
40,48
|
89,15
|
|
12
|
Hưng Yên
|
14,29
|
54,79
|
46,15
|
82,09
|
16
|
54,48
|
88,35
|
|
13
|
Thanh Hoá
|
17,42
|
48,22
|
36,37
|
81,79
|
22
|
46,47
|
87,40
|
|
14
|
Tuyên Quang
|
0,22
|
22,16
|
1,46
|
58,85
|
64
|
0,87
|
86,36
|
|
15
|
Yên Bái
|
13,49
|
54,92
|
33,91
|
65,78
|
26
|
41,64
|
86,24
|
|
16
|
Sơn La
|
3,22
|
47,25
|
24,58
|
63,87
|
44
|
26,94
|
83,00
|
|
17
|
Hà Nam
|
34,67
|
50,84
|
37,33
|
71,25
|
13
|
58,19
|
81,81
|
|
18
|
Hà Nội
|
37,91
|
63,84
|
39,50
|
51,91
|
11
|
61,14
|
80,99
|
|
19
|
Lạng Sơn
|
25,00
|
50,33
|
46,62
|
63,32
|
14
|
57,09
|
80,64
|
|
20
|
Hà Tĩnh
|
38,12
|
63,25
|
37,98
|
47,93
|
12
|
60,49
|
80,47
|
|
21
|
Vĩnh Phúc
|
30,10
|
53,47
|
44,46
|
55,36
|
10
|
61,96
|
78,81
|
|
22
|
Quảng Bình
|
6,65
|
29,08
|
15,69
|
75,94
|
56
|
19,85
|
78,40
|
|
23
|
Lào Cai
|
32,08
|
46,77
|
33,56
|
58,58
|
17
|
54,30
|
78,32
|
|
24
|
Quảng Trị
|
53,38
|
52,93
|
58,45
|
57,89
|
4
|
79,70
|
78,19
|
|
25
|
Hà Giang
|
8,20
|
33,46
|
25,22
|
67,33
|
40
|
28,72
|
74,98
|
|
26
|
TP. HCM
|
60,14
|
54,50
|
37,92
|
40,88
|
6
|
72,51
|
68,56
|
|
27
|
Ninh Bình
|
17,69
|
31,52
|
34,33
|
56,72
|
24
|
44,93
|
67,67
|
|
28
|
TT-Huế
|
12,98
|
33,75
|
15,18
|
52,00
|
50
|
24,18
|
66,94
|
|
29
|
Phú Thọ
|
8,59
|
31,66
|
22,29
|
50,95
|
42
|
27,53
|
63,77
|
|
30
|
Lai Châu
|
17,83
|
26,38
|
18,86
|
48,84
|
34
|
34,50
|
62,27
|
|
31
|
Đà Nẵng
|
25,02
|
38,31
|
20,09
|
44,75
|
31
|
37,56
|
60,93
|
|
32
|
Bắc Kạn
|
22,66
|
30,72
|
13,75
|
47,68
|
35
|
32,18
|
58,71
|
|
33
|
Nghệ An
|
7,72
|
33,19
|
16,22
|
34,53
|
52
|
21,00
|
57,91
|
|
34
|
Ninh Thuận
|
30,03
|
29,63
|
28,92
|
43,54
|
21
|
48,66
|
57,56
|
|
35
|
Bình Định
|
8,70
|
14,89
|
16,56
|
59,17
|
53
|
20,94
|
56,56
|
|
36
|
Quảng Ngãi
|
10,83
|
16,16
|
15,95
|
53,15
|
49
|
25,08
|
54,00
|
|
37
|
Điện Biên
|
22,36
|
32,32
|
15,33
|
29,29
|
32
|
35,77
|
53,77
|
|
38
|
Bến Tre
|
40,81
|
32,82
|
27,96
|
37,23
|
15
|
55,19
|
53,61
|
|
39
|
Bình Phước
|
13,21
|
22,18
|
16,55
|
52,53
|
47
|
26,43
|
53,24
|
|
40
|
Đăk Nông
|
10,55
|
20,40
|
20,90
|
49,33
|
43
|
27,11
|
51,84
|
|
41
|
Đồng Nai
|
18,75
|
27,90
|
23,66
|
32,29
|
33
|
35,11
|
47,41
|
|
42
|
Cần Thơ
|
18,45
|
26,86
|
15,77
|
29,36
|
39
|
29,39
|
46,91
|
|
43
|
Quảng Nam
|
6,28
|
24,36
|
17,72
|
31,73
|
55
|
20,45
|
45,43
|
|
44
|
Trà Vinh
|
16,95
|
24,95
|
21,46
|
30,99
|
37
|
31,64
|
44,00
|
|
45
|
Lâm Đồng
|
24,36
|
26,69
|
24,61
|
33,72
|
28
|
40,80
|
43,25
|
|
46
|
Khánh Hoà
|
33,36
|
23,42
|
28,11
|
27,66
|
20
|
50,95
|
41,41
|
|
47
|
Vĩnh Long
|
14,44
|
23,42
|
24,02
|
29,62
|
36
|
31,78
|
41,10
|
|
48
|
Long An
|
13,14
|
20,85
|
16,07
|
28,31
|
48
|
26,28
|
38,17
|
|
49
|
Kon Tum
|
6,46
|
21,22
|
11,63
|
29,24
|
59
|
14,23
|
38,05
|
|
50
|
Tây Ninh
|
30,14
|
19,20
|
25,71
|
26,17
|
23
|
45,71
|
36,67
|
|
51
|
Bình Dương
|
11,53
|
19,72
|
15,52
|
24,54
|
51
|
23,75
|
35,74
|
|
52
|
Đồng Tháp
|
4,84
|
15,42
|
13,31
|
31,51
|
58
|
15,81
|
35,70
|
|
53
|
Kiên Giang
|
11,26
|
16,90
|
13,39
|
27,46
|
54
|
20,81
|
35,34
|
|
54
|
B.Rịa-V.Tàu
|
9,88
|
12,49
|
19,89
|
33,02
|
46
|
26,66
|
35,05
|
|
55
|
Tiền Giang
|
26,19
|
19,66
|
20,20
|
26,00
|
30
|
38,28
|
34,43
|
|
56
|
Bình Thuận
|
12,80
|
13,23
|
12,10
|
30,26
|
45
|
26,92
|
31,16
|
|
57
|
Đắk Lắk
|
8,91
|
14,89
|
14,87
|
26,72
|
57
|
19,51
|
30,09
|
|
58
|
An Giang
|
31,71
|
13,01
|
26,32
|
25,73
|
19
|
51,24
|
29,55
|
|
59
|
Phú Yên
|
12,00
|
9,34
|
20,95
|
26,14
|
41
|
28,31
|
27,63
|
|
60
|
Cà Mau
|
12,44
|
9,20
|
20,33
|
18,51
|
38
|
29,85
|
23,00
|
|
61
|
Gia Lai
|
3,61
|
8,53
|
9,13
|
24,08
|
62
|
9,40
|
22,73
|
|
62
|
Hậu Giang
|
3,77
|
9,68
|
6,06
|
19,55
|
63
|
7,89
|
22,34
|
|
63
|
Bạc Liêu
|
5,29
|
7,91
|
8,40
|
18,44
|
60
|
11,91
|
18,94
|
|
64
|
Sóc Trăng
|
4,98
|
6,63
|
6,68
|
20,88
|
61
|
9,53
|
17,63
|
|
Tổng cộng toàn quốc
|
26,60
|
42,41
|
29,50
|
49,47
|
|
46,06
|
67,21
|
|
Ghi chú: Số liệu của Sở GDĐT Hà Nội bao gồm
cả số liệu của Sở GDĐT Hà Tây cũ.
Báo cáo số 406/BC-BGDĐT về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2008 lần 2 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo số 406/BC-BGDĐT về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông ngày 11/09/2008 lần 2 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
4.728
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|