BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 224/BC-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 05 năm 2010
|
BÁO
CÁO SƠ KẾT GIỮA KỲ
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN
2008-2012
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc chuẩn
bị nội dung báo cáo về tình hình thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2010 tại Công văn số 331/VPCP-TH ngày
07/5/2010 của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ vào báo cáo đánh giá sơ kết giữa kỳ
thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn
2008-2012 của các địa phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án từ năm 2008 đến 31 tháng 4 năm 2010 như
sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN NĂM 2008-2009
Căn cứ báo cáo của 57 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đến ngày 31/4/2010 (hiện còn 02 thành phố chưa có báo cáo là:
Hà Nội, Cần Thơ) và tổng hợp số liệu giải ngân của Kho bạc Nhà nước Trung ương.
1. Nguồn vốn đầu tư thực hiện Đề án
2008-2009: 11.953,223 tỷ đồng
1.1. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã giao
cho các địa phương là 8.275,6 tỷ đồng, trong đó:
Năm 2008: 3.775, 6 tỷ đồng;
Năm 2009: 4.500 tỷ đồng.
1.2. Nguồn vốn bố trí từ ngân sách địa phương
và huy động xã hội hóa: 3.677,623 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương: 3.152,894 tỷ đồng
- Huy động xã hội hóa: 524,729 tỷ đồng
2. Kết quả giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ
đến 30/4/2010.
Số vốn trái phiếu Chính phủ giao năm
2008-2009 đã giải ngân là 8.0554,659 tỷ đồng đạt 97,3% so với kế hoạch vốn được
giao, trong đó:
2.1. Vốn giao năm 2008: Cơ bản các địa phương
đã hoàn thành việc giải ngân kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ được hỗ trợ,
bình quân cả nước đạt 99,18% so với kế hoạch vốn được giao.
2.2. Vốn giao năm 2009: Khối lượng giải ngân là
4.309,846 tỷ đồng, đạt 95,8% so với kế hoạch vốn được giao.
Trong đó:
- 52 địa phương đạt tỷ lệ giải ngân từ 95 –
100%
- 07 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 95% (Hà
Giang 90,7%, Sơn La 75,9%, Gia Lai 90%, Bình Phước 82,4, Vĩnh Long 92,7%, Long
An 89,8%, Cần Thơ 91%).
3. Kết quả xây dựng phòng học và nhà công vụ
giáo viên năm 2008-2009
3.1. Kế hoạch xây dựng phòng học là 57.563
phòng, trong đó:
- Số phòng học đã hoàn thành đưa vào sử dụng
là 41.695 phòng, đạt 72,4% kế hoạch.
- Số phòng học đang xây dựng là 14.088 phòng,
chiếm 24,5% kế hoạch.
- Số phòng học chưa triển khai là 1.780
phòng, chiếm 3,1% kế hoạch.
3.2. Kế hoạch xây dựng nhà công vụ là 19.322
phòng, trong đó:
- Số phòng công vụ đã hoàn thành đưa vào sử
dụng là 14.708 phòng, đạt 76,1% kế hoạch.
- Số phòng công vụ đang xây dựng là 4.160
phòng, chiếm 21,6% kế hoạch.
- Số phòng công vụ chưa triển khai là 454
phòng, chiếm 2,3% kế hoạch
3.3. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/02/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo: Số phòng học và nhà công vụ giáo viên ở các huyện nghèo
thuộc Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên các địa phương
đã thực hiện xây dựng là 4.737 phòng học và 4.018 phòng công vụ giáo viên với
tổng kinh phí đầu tư là 1.115,036 tỷ đồng.
II. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2010 ĐẾN NGÀY 30/4/2010:
1. Nguồn vốn đầu tư thực hiện Đề án năm 2010
là 6.162 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn Trái phiếu Chính phủ giao năm 2010 là
4.500 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách địa phương và huy
động xã hội hóa là 1.662 tỷ đồng (Ngân sách địa phương là 1.525 tỷ đồng và xã
hội hóa là 137 tỷ đồng).
2. Kết quả giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ:
Số vốn trái phiếu Chính phủ giao năm 2010 đã
giải ngân là 859,846 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 19,1 % so với số vốn được giao. Trong
đó có 06 địa phương đã giải ngân đạt trên 80% (An Giang 99,06%, Hà Nam 93%, Lạng
Sơn 90%, , Cà Mau 84,83%, Long an 83,84%, Hậu Giang 81,20%).
3. Kết quả xây dựng phòng học và nhà công vụ
giáo viên:
- Kế hoạch xây dựng phòng học là 28.198 phòng
học, trong đó: Số phòng học đã triển khai xây dựng là 11.129 phòng, đạt 39,5%
kế hoạch; Số phòng học đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 673 phòng, chiếm 2,4%
kế hoạch.
- Kế hoạch xây dựng nhà công vụ là 9.796 phòng,
trong đó: Số phòng đã triển khai xây dựng là 1.595 phòng, đạt 16,33% kế hoạch;
Số phòng đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 311 phòng, chiếm 3,2% kế hoạch.
(chi tiết kết quả, tiến độ thực hiện đề án
của các địa phương về kế hoạch, khối lượng và giải ngân năm 2008-2010 đến thời
điểm 30/4/2010 tại phụ lục đính kèm).
III. CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương
Được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của
Chính phủ, các Bộ ngành liên quan trong Ban chỉ đạo Đề án Trung ương đã phối
hợp chặt chẽ tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, yêu cầu của Đề án.
Cụ thể: Đã ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực
hiện; Đã thường xuyên và đột xuất tổ chức các đoàn liên Bộ kiểm tra tình hình
thực hiện Đề án của các địa phương, đặc biệt là các địa phương thực hiện chậm
tiến độ để kịp thời có những giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc;
Đài truyền hình Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo xây dựng các phim phóng sự về Đề án để tuyên truyền, vận động sự
đóng góp của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và toàn dân tham
gia thực hiện Đề án.
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn
Thiện Nhân tại thông báo số 80/TB-VPCP ngày 22/3/2010 của Văn phòng Chính phủ, Bộ
Xây dựng đã chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đoàn kiểm tra,
khảo sát tại 6 tỉnh đại diện cho các vùng, miền để xác định lại suất đầu tư của
các hạng mục làm cơ sở cho việc tính toán, điều chỉnh tổng mức đầu tư của Đề
án. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Công tác tổ chức thực hiện Đề án:
Nhiều tỉnh đã xác định việc thực hiện Đề án
là một trong những công tác trọng tâm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền. Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt chủ trương, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh và các cơ quan trong tỉnh.
Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương, các ban, ngành ở địa phương đã ban hành các văn bản cần thiết để thực
hiện Đề án. Sở xây dựng hướng dẫn áp dụng các mẫu thiết kế đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý sử dụng
đất. Sở Tài chính, Kho bạc tỉnh hướng dẫn về phân bổ, quản lý, kiểm soát thanh
toán, sử dụng và giải ngân các nguồn vốn. Cùng với sự chủ động tham mưu của Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành với các cấp chính quyền ở địa phương đã
góp phần quan trọng thực hiện tốt tiến độ của Đề án.
Bên cạnh đó, tại một số địa phương, công tác
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền vẫn còn hạn chế, chưa chỉ đạo, đôn đốc
đúng mức dẫn đến các khâu công việc thực hiện chậm (từ phê duyệt danh mục đầu
tư hàng năm, phân bổ vốn, phê duyệt thủ tục đầu tư xây dựng…); Ở một số địa
phương, Sở Giáo dục và Đào tạo chưa thực sự giữ vai trò thường trực của Ban chỉ
đạo tỉnh nên còn gặp nhiều lúng túng trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về bố trí danh mục các công trình trường học được đầu tư, theo dõi và báo
cáo tình hình thực hiện Đề án thường xuyên, định kỳ (ví dụ: Sơn La, Quảng Bình,
Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, …).
b) Công tác kiểm tra rà soát danh mục đầu tư:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố yêu
cầu các huyện kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất trường học và nhà
công vụ giáo viên cần đầu tư, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch danh mục đầu tư và lập kế hoạch nguồn vốn báo cáo Ban
chỉ đạo Trung ương. Có một số địa phương ủy quyền quyết định đầu tư cho Ủy ban
nhân dân huyện, do đó việc kiểm soát danh mục đầu tư đảm bảo đúng mục tiêu, đối
tượng và ưu tiên đầu tư đối với xã khó khăn còn hạn chế.
c) Công tác phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ
và bố trí vốn của địa phương:
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, nhìn chung
các địa phương đã thực hiện ưu tiên danh mục đầu tư đối với các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; Ưu tiên đầu tư xây dựng các phòng học cho mầm
non năm tuổi, nhà công vụ giáo viên ở vùng đặc biệt khó khăn. Các địa phương đã
thực hiện tốt việc bố trí ngân sách địa phương và huy động xã hội hóa tham gia
thực hiện Đề án đảm bảo cơ cấu các nguồn vốn đúng qui định và vượt như: Nam
Định, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP. Đà
Nẵng, Tiền Giang, Kiên Giang.
Tuy vậy, nhiều địa phương khi phân bổ nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ chưa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (tại công văn 7602/BGDĐT-CSVCTBĐCTE ngày 20/8/2008) về việc phân bổ vốn
theo suất đầu tư, phân bổ còn dàn trải và không gắn với việc thanh toán khối
lượng hoàn thành của từng dự án, dẫn đến thiếu vốn khi thanh quyết toán công
trình để dứt điểm việc bàn giao đưa vào sử dụng, gây khó khăn trong quá trình
thực hiện Đề án, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư (ví dụ: Sơn La, Lai Châu,
Hưng Yên, Quảng Nam, Phú Yên, Đăk Lăk, Tây Ninh, Đồng Tháp, …).
d) Năng lực của chủ đầu tư:
- Đa số các chủ đầu tư đã tổ chức thực hiện
các công trình đầu tư xây dựng theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng.
- Tuy nhiên, ở một số địa phương vẫn còn tình
trạng chủ đầu tư chưa đủ năng lực dẫn đến lúng túng trong tổ chức thực hiện
công trình, điều hành công việc chưa thông suốt, công trình kéo dài thời gian,
ảnh hưởng tiến độ xây dựng chung (việc giao chủ đầu tư ở một số địa phương giao
cho UBND xã nên lực lượng cán bộ có chuyên môn rất hạn chế).
e) Việc tổ chức kiểm tra, giám sát của Hội
đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức
chính trị xã hội khác:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định các
địa phương được đầu tư phải thành lập Ban giám sát cộng đồng các xã. Nhiều địa
phương Ban giám sát cộng đồng thực hiện rất trách nhiệm, phát huy tác dụng nên
tiến độ xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá tốt. Việc giám sát của
các tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành. Tuy
nhiên cũng có một số địa phương Ban Giám sát thực hiện nhiệm vụ còn mang tính
hình thức nên không mang lại hiệu quả giám sát.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
a) Sau hơn 2 năm thực hiện Đề án, xét trên
phạm vi toàn quốc, Đề án đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, 66.912
phòng học kiên cố được xây dựng, trong đó có 42.368 phòng học đã hoàn thành kịp
thời đưa vào sử dụng phục vụ cho học tập và giảng dạy; 20.463 nhà công vụ giáo
viên đã giải quyết điều kiện chỗ ở cho giáo viên từ giáo dục mầm non đến các
cấp học phổ thông. Đại đa số các phòng học mới xây dựng được thực hiện theo
thiết kế mẫu của Bộ Xây dựng ban hành, đáp ứng yêu cầu kiên cố, bền vững và các
tiêu chuẩn về diện tích, ánh sáng theo quy định hiện hành, tạo điều kiện cho
các trường phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia và hoàn thiện dần mạng lưới trường học ở
các địa phương.
Các nguồn vốn đầu tư (đặc biệt là nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ) về cơ bản được các địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thoát vốn đầu tư.
b) Bên cạnh những thành tích, kết quả đạt
được, việc thực hiện Đề án vẫn còn những hạn chế cần khắc phục là: Việc kiểm
tra rà soát, sắp xếp danh mục đầu tư hàng năm của một số địa phương chưa ưu
tiên đối với nhưng vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng xâu, vùng xa; Công
tác phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, thực hiện phân bổ theo suất đầu tư. Tiến
độ xây dựng và giải ngân của một số tỉnh còn chậm so với yêu cầu; Công tác
thông tin, tuyên truyền đối với Đề án còn hạn chế và chưa thường xuyên. Các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế chưa tích cực tham gia đóng góp thực
hiện Đề án.
2. Những bài học kinh nghiệm
Qua quá trình chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi và
tổng hợp tình hình thực hiện Đề án của các địa phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo
nhận thấy các bài học kinh nghiệm từ các địa phương thực hiện tốt Đề án để phát
huy, nhân rộng cũng như các bài học từ các địa phương thực hiện chưa tốt để rút
kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn Đề án trong thời gian tới.
2.1. Các địa phương thực hiện tốt:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã quan tâm đúng mức,
chỉ đạo sát sao từ khâu xác định danh mục đầu tư, phân bổ vốn kịp thời, tập
trung đến khâu thực hiện đầu tư, hoàn thành đưa công trình vào sử dụng (như:
Lạng Sơn, Bắc Giang, Vĩnh phúc, Hà Nam, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang).
- Thực hiện cuốn chiếu, dứt điểm các công
trình, bố trí Ngân sách địa phương cho các huyện, xã phù hợp với khả năng tài
chính cơ sở. Tập trung nguồn lực tài chính thích đáng cho Đề án;
- Phân cấp các chủ đầu tư có đủ năng lực đảm
bảo việc thực hiện thông suốt, đúng quy định của Nhà nước.Tập trung các cán bộ đủ
năng lực chuyên trách thực hiện Đề án. Phân công cá nhân chịu trách nhiệm trước
Đảng và chính quyền tỉnh. Tập trung một đầu mối là Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ
quan được giao thường thực), phối hợp tốt, đồng bộ với các cơ quan liên quan
trong tỉnh như Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước…);
- Thực hiện chế độ giao ban trong ban Chỉ đạo
tỉnh, báo cáo kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện để UBDN tỉnh
tập trung, kịp thời tháo gỡ. Quy định chế độ báo cáo thường xuyên.
2.2. Các địa phương thực hiện chưa tốt:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chưa chỉ đạo quyết
liệt các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, các sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ Đề
án. Các cơ quan trong tỉnh phối hợp không đồng bộ, chưa chặt chẽ, các nội dung
công việc thực hiện rời rạc. Sở Giáo dục và Đào tạo không được giao thường trực
và đề xuất danh mục trường cần đầu tư theo yêu cầu của ngành mà việc này do Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định.
- Việc phê duyệt danh mục đầu tư không phù
hợp, sai mục tiêu; bố trí vốn dàn trải, mở mới công trình đồng loạt theo danh mục
dự kiến đầu tư không căn cứ vào kế hoạch vốn được giao hàng năm. Giao chủ đầu
tư không đủ năng lực thực hiện, không gắn trách nhiệm cá nhân trước tập thể.
- Chưa tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân
và xã hội về mục tiêu của Đề án nên việc tham gia của các lực lượng khác trong
xã hội chưa mạnh, công tác xã hội hóa gặp nhiều khó khăn.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị của một số địa phương
Ban chỉ đạo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào
tạo vừa qua có nhận được văn bản đề nghị của một số tỉnh với nội dung: Điều
chỉnh, bổ sung danh mục đầu tư xây dựng; Xem xét tăng tỷ lệ và mức hỗ trợ vốn
trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án do trượt giá, không cân đối được ngân sách
địa phương và huy động xã hội hóa; Nhiều địa phương đề nghị Chính phủ xem xét
bổ sung vào giai đoạn tiếp theo số phòng học mượn, học nhờ chưa được giải quyết
triệt để… Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tổng hợp và sẽ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ để đề xuất phương án giải quyết.
2. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
Để đẩy nhanh việc thực hiện Đề án sớm đưa các
công trình, dự án vào sử dụng, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Căn cứ tiến độ giải ngân 6 tháng đầu năm
2010, các địa phương thực hiện tốt Đề án và có kết quả giải ngân vốn trái phiếu
Chính phủ giao đạt tỷ lệ cao, được ứng trước vốn năm 2011 để thực hiện.
- Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
năm 2007, do biến động về giá nên tổng số vốn đã được phê duyệt không thể giải
quyết hết số phòng học và nhà công vụ giáo viên đã được phê duyệt. Kính đề nghị
Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2015 và bổ sung
vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn thành mục tiêu Đề án đã phê duyệt và bổ sung
danh mục mới cho các địa phương thực sự khó khăn.
Trên đây là tình hình và kết quả thực hiện Đề
án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên từ năm 2008 đến thời
điểm 30/4/2010. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp và trân trọng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Nơi nhận:
-
Như kính gửi;
- PTTg Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ:KH&ĐT, TC, XD, TN&MT;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- UBND và SGDĐT các tỉnh,TP trực thuộc TW (qua Website của BGDĐT);
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Lưu: VT, Cục CSVCTBTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|