BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
176/BC-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 3 năm 2014
|
BÁO CÁO
SƠ
KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1640/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 2011 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ GIAI ĐOẠN 2011-2015
Ngày 21/9/2011, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết
định số 1640/QĐ-TTg phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ
thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi là QĐ 1640). Sau gần 03
năm triển khai thực hiện QĐ 1640, được sự quan tâm của các bộ ngành, sự nỗ lực của
các địa
phương
và hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), việc triển
khai các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đã đạt được những kết quả nhất định và
gặp một số khó khăn bất cập. Bộ GDĐT trân trọng báo cáo sơ kết 03 năm triển
khai thực hiện QĐ 1640 như sau:
Phần 1: TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Công tác
chỉ đạo, điều hành
1. Tại Trung ương
1.1. Ban hành các văn bản
Bộ GDĐT đã phối hợp với các Bộ ban
hành theo thẩm quyền các văn bản triển khai thực hiện QĐ 1640 của Thủ tướng
Chính phủ:
- Quyết định số
5824/QĐ-BGDĐT ngày 17/11/2011 thành lập Ban Chỉ đạo Đề án “Củng cố và phát
triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 – 2015”. Thành
phần Ban Chỉ đạo Đề án gồm Lãnh đạo của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc.
- Quyết định số 5825/QĐ-BGDĐT ngày
17/11/2011 thành lập Ban Điều hành Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 – 2015”, gồm Lãnh đạo Bộ Giáo dục và
Đào tạo và đại diện Lãnh đạo các Vụ, Cục liên quan thuộc Bộ.
- Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT ngày
13/01/2012 phê duyệt Kế hoạch tổ chức triển khai Quyết định số 1640/QĐ-TTg.
- Ngày 10/4/2013, liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và
đào tạo (CTMTQG GDĐT) giai đoạn 2012 – 2015; trong đó có nội dung hướng dẫn
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện QĐ 1640.
- Hằng năm, Bộ GDĐT ban hành Công văn hướng
dẫn triển khai CTMTQG GDĐT; trong đó có nội dung hướng dẫn kinh phí CTMTQG GDĐT
thực hiện các hoạt động của QĐ 1640 ở các địa phương[1].
1.2. Tổ chức Hội nghị triển khai và
tuyên truyền
về
QĐ 1640
- Ngày 20/3/2012, tại Hà Nội, Bộ GDĐT đã
chủ trì tổ chức Hội nghị triển khai QĐ 1640. Tham dự Hội nghị có trên 300 đại
biểu đến từ các cơ quan Trung ương, đại biểu Uỷ ban nhân dân (UBND) các tỉnh/thành
phố, sở giáo dục đào tạo (GDĐT), sở tài chính, sở kế hoạch và đầu tư của các
địa phương có trường PTDTNT. Hội nghị đã được truyền trực tuyến trên Website
của Bộ. Sau Hội nghị, Bộ GDĐT đã ban hành Công văn số 2182/BGDĐT-GDDT ngày
12/4/2012 hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Đề án; trọng tâm là
hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn sử dụng hiệu quả
ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng nâng cao năng
lực nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, tăng cường các điều kiện hỗ
trợ hoạt động giáo dục cho các trường PTDTNT.
- Bộ GDĐT thường xuyên phối hợp với
các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương và địa phương thực hiện công tác
tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng và tác động chính trị, xã hội của QĐ
1640 đối với việc phát triển trường PTDTNT nói riêng, phát triển giáo dục dân
tộc nói chung trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ, nguồn nhân lực có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số
(DTTS), miền núi.
1.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện QĐ
1640 tại các địa phương
Trong 3 năm qua, Bộ GDĐT đã tổ chức
các đoàn kiểm tra việc thực hiện QĐ 1640 tại 07 địa phương Nghệ An, Thanh Hóa,
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Bạc Liêu; tổ chức các đoàn kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục dân tộc; thanh tra chuyên đề về
tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ở các địa phương.
2. Tại các địa phương
2.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực
hiện QĐ 1640
- Căn cứ quy mô, nội dung kế hoạch củng cố và
phát triển hệ thống trường PTDTNT, các sở giáo dục và đào tạo đã tham mưu UBND
tỉnh thành lập Ban Điều hành hoặc Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, gồm các sở,
ban ngành: sở GDĐT, sở kế hoạch và đầu tư, sở tài chính, ban dân tộc,... ; trong đó, sở GDĐT
được phân công là cơ quan thường trực để quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện Đề án trên địa bàn. Ban Điều hành Đề án của các địa phương như
Quảng Trị, Đắk Nông, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh Hóa,... đã hoạt động tích
cực, hiệu quả trong công tác tham mưu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện,
tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục, cơ chế liên quan đến triển khai thực hiện
Đề án.
Các địa phương đã nghiêm túc chỉ đạo thực
hiện việc quản lý đầu tư xây dựng, lựa chọn đơn vị tư vấn và xây dựng các công
trình thuộc Đề án theo các quy định hiện hành (Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình). Việc lựa chọn nhà thầu,
đơn vị tư vấn và xây dựng thực hiện theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội.
Nhiều địa phương đã làm tốt công tác
rà soát, kết hợp, lồng ghép với các chương trình, dự án khác, sắp xếp, điều
chỉnh quy hoạch mạng lưới, quy mô trường PTDTNT phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiêu biểu như Nghệ An, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Sóc Trăng,...
- Về cơ chế cân đối nguồn lực tài
chính của các địa phương: Nguồn tài chính chủ yếu để
thực hiện QĐ 1640 là sử dụng nguồn vốn của Trung ương từ CTMTQG GDĐT phân bổ hàng
năm; nguồn vốn đầu tư của địa phương và nguồn huy động xã hội hóa để sửa chữa,
cải tạo các hạng mục công trình nhỏ và giải phóng mặt bằng.
2.2. Xây dựng kế
hoạch triển khai
thực hiện QĐ 1640
Trên cơ sở các nhiệm vụ (hoạt động)
của QĐ 1640 và hướng dẫn của Bộ GDĐT (Công văn số 2182/BGDĐT-GDDT ngày
12/4/2012), các sở giáo dục và đào tạo đã chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành
tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch mạng lưới, quy mô các trường phổ thông
dân tộc nội trú trên địa bàn; tổ chức khảo sát thực tế nhu cầu của các
trường PTDTNT để xây dựng kế hoạch, đề án củng cố và phát triển hệ thống trường
PTDTNT; chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch; đề xuất, tham mưu với
chính quyền địa phương trong việc bố trí đất đai, giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án. Đến nay, đã có 28 địa phương phê
duyệt kế hoạch, đề án củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT. Các địa phương sớm phê duyệt kế hoạch, đề án
như: Bình Thuận, Lâm Đồng, Đắk Nông, Phú Yên, Khánh Hòa, Đồng Nai, Quảng Trị,
Hà Giang, Thanh Hóa,...
II. Những kết
quả đạt được trong việc thực hiện QĐ 1640 giai đoạn 2011-2013
1. Hoạt động
1:
Đầu
tư xây dựng bổ sung hạng mục công trình cho các trường PTDTNT hiện
có theo
hướng trường trung
học
đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo các điều kiện để nuôi dạy học sinh nội trú[2]
Đến thời điểm tháng 10/2013, các địa
phương đã đầu tư xây dựng:
- 523 phòng học thông thường và phòng học bộ
môn (đạt tỷ lệ 38,6% số phòng được phê duyệt giai đoạn 2011-2015); bao gồm, 212
phòng học thông thường và 311 phòng học bộ môn. Trong đó 318 phòng đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng, 205 phòng đang được hoàn thiện.
118 phòng phục vụ học tập, giáo
dục
(đạt
14,6% số phòng được phê duyệt giai đoạn 2011-2015); bao gồm: 21 phòng thư viện,
24 phòng đoàn đội, 25 phòng truyền thống, 12 phòng sinh hoạt, giáo dục văn hóa
dân tộc, 36 nhà tập đa năng. Trong đó 54 phòng đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng, 64 phòng đang được hoàn thiện.
254 phòng phục vụ công tác hành
chính - quản trị trong nhà trường (đạt 20% số phòng được phê duyệt giai đoạn
2011-2015); bao
gồm: 71
phòng làm việc của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, 32 văn phòng, 26 phòng họp,
40 phòng giáo viên, 24 phòng y tế học đường, 22 phòng hành chính - quản trị, 23
phòng bảo vệ, 16 nhà kho. Trong đó 132 phòng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, 122
phòng đang được hoàn thiện.
988 phòng nội trú (đạt 25,13%
số phòng được phê duyệt giai đoạn 2011-2015); bao gồm: 143 phòng
công vụ cho giáo viên, 798 phòng ở nội trú học sinh, 29 nhà ăn cho học sinh, 18
phòng giáo vụ và quản lý học sinh. Trong đó 518 phòng đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng, 470 phòng đang được hoàn thiện.
117 công trình cấp nước
sạch và nhà vệ sinh (đạt 19% số công trình được phê duyệt giai đoạn 2011-2015);
bao
gồm,
41 nhà vệ sinh cho giáo viên, 50 nhà vệ sinh cho học sinh, 26 công trình cấp
nước sạch.
Trong đó 61 công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, 56 công trình đang
được hoàn thiện.
Như vậy, giai đoạn 2011-2013, đã có 2.000
hạng mục công trình được đầu tư xây dựng bổ sung cho các trường PTDTNT hiện có
(trong tổng số 7.984 hạng mục công trình bổ sung được phê duyệt tại QĐ 1640,
đạt tỷ lệ 25%). Do khó khăn về nguồn vốn, nên các địa phương đã tập trung ưu
tiên đầu tư các hạng mục công trình bổ sung thiết yếu cho các trường PTDTNT
như: Phòng học, phòng học bộ môn, phòng nội trú, công trình cấp nước, công
trình vệ sinh,... và tiến hành cải tạo, nâng cấp nhiều hạng mục do xây dựng đã
lâu bị xuống cấp như phòng học, phòng ở nội trú học sinh, công trình vệ sinh,
nước sạch, tường bao, hệ thống thoát nước nội bộ,... (Phụ lục 1)
- Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí
thực hiện Hoạt động 1 giai đoạn 2011-2013 là 959 tỷ 993 triệu
đồng (đạt 53,7% nhu cầu vốn của Hoạt động 1 giai đoạn 2011-2013);
trong đó, vốn từ CTMTQG GDĐT là 821 tỷ 766 triệu đồng (chiếm 85,6% tổng kinh
phí thực hiện, đạt 65,68% so với nhu cầu kinh phí của Trung ương cấp giai đoạn
2011-2013), kinh phí địa phương: 120 tỷ 850 triệu đồng (chiếm 12,59% tổng kinh
phí thực hiện, đạt 27% so với nhu cầu kinh phí đầu tư của địa phương 2011-2013),
kinh phí xã hội hóa và các nguồn tài trợ, ủng hộ: 17 tỷ 377 triệu đồng (chiếm
tỷ lệ 1,81% tổng kinh phí thực hiện, đạt 19,44% so với nhu cầu huy động xã hội
hóa 2011-2013).
Giai đoạn 2011-2013, kinh phí đầu tư
cho việc
xây dựng bổ sung các hạng mục công trình cho các trường PTDTNT hiện có từ các
nguồn của Trung ương, địa phương và nguồn xã hội hóa không bảo đảm theo nhu cầu
theo phê duyệt tại Quyết định 1640.
2. Hoạt động
2:
Đầu
tư xây dựng mới 48 trường PTDTNT tại 22
tỉnh miền núi, vùng dân tộc thiểu số[3]
- Tính đến 10/2013, đã có 29 trường
PTDTNT được đầu tư xây dựng (đạt 54% trong kế hoạch Đề án 1640); trong đó 13
trường đã hoàn thiện cơ sở vật chất và đi vào hoạt động giáo dục, 16 trường
đang được tiếp tục đầu tư để hoàn thiện cơ sở vật chất. (Phụ lục 2)
19 trường đang tiếp tục đầu tư xây
dựng giai đoạn 2014-2015, bao gồm: Cao Bằng (01 trường tỉnh, 01 trường huyện);
Thái Nguyên (01 trường huyện); Nghệ An (04 trường huyện); Kon Tum (01 trường
huyện); Gia Lai (01 trường tỉnh); Đắk Lắk (01 trường tỉnh); Lâm Đồng (01 trường
huyện); Bình Phước (01 trường huyện); Bình Thuận (01 trường huyện); An Giang
(01 trường huyện); Kiên Giang (01 trường huyện); Trà Vinh (01 trường tỉnh, 01
trường huyện); Bạc Liêu (01 trường huyện); Cà Mau (01 trường huyện).
Các địa phương đã lập dự án cho từng
trường PTDTNT được đầu tư xây dựng mới, dành quỹ đất ở những vị trí an toàn,
thuận lợi về giao thông, có diện tích phù hợp để từng bước xây
dựng
trường
đạt
chuẩn quốc gia và đảm bảo các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục đặc thù.
Trong giai đoạn đầu, các trường PTDTNT được đầu tư các hạng mục, công trình
xây dựng,
gồm:
Phòng học và
phòng học bộ môn; nhà thư viện; khu hiệu bộ; khu nội trú HS, nhà bếp, nhà
ăn; khu
sân chơi, bãi tập khu để xe; công trình cấp, thoát nước, cổng trường, tường rào,… Các hạng
mục công trình được xây dựng kiên cố, bền vững, tuân thủ theo các quy định về
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành, phù hợp với quy mô và đặc thù từng
địa phương.
- Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí
thực hiện Hoạt động 2 giai đoạn 2011-2013 là 620 tỷ 649 triệu
đồng (đạt 89% nhu cầu vốn của Hoạt động 2 giai đoạn 2011-2013);
trong đó, vốn ngân sách từ CTMTQG GDĐT là 531 tỷ 190 triệu đồng (chiếm 85,5%
tổng kinh phí thực hiện, đạt 109% so với nhu cầu kinh phí của Trung ương cấp
2011-2013), kinh phí địa phương là 73 tỷ 138 triệu đồng (chiếm 11,8% tổng kinh
phí thực hiện, đạt 42% so với nhu cầu kinh phí đầu tư của địa phương 2011-2013),
kinh phí xã hội hóa và các nguồn tài trợ, ủng hộ là 16 tỷ 321 triệu đồng (chiếm
tỷ lệ 2,7% tổng kinh phí thực hiện, đạt 47% so với nhu cầu huy động xã hội hóa
2011-2013).
Như vậy, giai đoạn 2011-2013, kinh phí
đầu tư xây
dựng mới các trường PTDTNT từ nguồn của Trung ương được bố trí vượt 9%, nguồn
vốn của địa phương và nguồn huy động xã hội hóa không bảo đảm theo nhu cầu
được phê duyệt tại Quyết định 1640.
3. Hoạt động
3:
Bồi
dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDTNT[4]
- Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu của các
địa phương, Bộ đã tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cụ thể hàng
năm; biên soạn tài liệu và tổ chức các đợt bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên
cốt cán các
trường PTDTNT.
Nội dung bồi dưỡng, tập huấn tập trung chủ yếu về công tác quản lý nhà
trường, về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá, về các nội dung
giáo dục đặc thù,... Từ 2011-2013, Bộ GDĐT đã tổ chức nhiều đợt hội thảo, tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán các trường PTDTNT
trong toàn quốc, cụ thể:
+ Tổ chức 02 cuộc hội thảo về các nội dung giáo dục đặc thù trong trường
PTDTNT
(Năm 2011, tại Hà Nội và Đà Nẵng); 02 đợt tập huấn công tác quản lý, chỉ đạo
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề, hoạt động giáo dục văn hóa dân
tộc, công tác học sinh nội trú của trường PTDTNT (Năm 2012, tại Thanh Hóa và TP
Hồ Chí Minh); 02 đợt tập huấn về tổ chức một số hoạt động văn hóa - xã hội
trong trường PTDTNT (Năm 2012, tại Lạng Sơn và TP Hồ Chí Minh); tập huấn nâng
cao kiến thức và phương pháp dạy học tích cực tiếng Khmer cho giáo viên dạy
tiếng Khmer của các trường PTDTNT cấp THCS (Năm 2012, tại Bạc Liêu).
+ Tổ chức 02 đợt tập huấn về kỹ
thuật dạy học tích cực cho các trường PTDTNT cấp THCS (Năm 2012, tại Nghệ
An và Lâm Đồng); 04 đợt tập huấn về giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
và
tư vấn tâm lý học đường cho HS DTTS (Năm 2012,
tại Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh); 02 đợt tập huấn về kiến thức,
kĩ năng quản lý trường PTDTNT cấp trung học phổ thông (Năm 2013, tại Hòa Bình
và Lâm Đồng).
Trong giai đoạn 2011-2013, đã có
khoảng 2.700 lượt cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán các trường PTDTNT trong
toàn quốc tham gia các hội thảo, tập huấn do Bộ GDĐT tổ chức (đạt 85,7% kế
hoạch giai đoạn 2011-2015). Các đợt bồi dưỡng, tập huấn đã được tổ chức theo
đúng kế hoạch được phê duyệt. Công tác tổ chức được chuẩn bị chu đáo, nội dung
bồi dưỡng, tập huấn được lựa chọn phù hợp, cơ bản đáp ứng nhu cầu của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDTNT. Giảng viên các lớp tập huấn của Bộ
là những chuyên gia có trình độ và năng lực sư phạm, có kinh nghiệm về quản lý,
nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục dân tộc. Phương pháp tập huấn được các giảng viên
đổi mới, tạo hứng thú, tích cực học tập của học viên.
+ Kinh phí thực hiện: Giai đoạn
2011-2013, Bộ GDĐT đã bố trí trong ngân sách chi thường xuyên là 1 tỷ 413
triệu đồng (đạt 72,4% nhu cầu vốn của Hoạt động 3 giai đoạn
2011-2013). Do kinh phí chi thường xuyên được bố trí hàng năm hạn hẹp, Bộ đã
huy động thêm nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án (Chương trình phát triển
giáo dục trung học, Dự án GD THCS vùng khó khăn nhất, Dự án GDTHCS
II,
Dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN) để biên soạn tài liệu, tổ chức tập
huấn và hỗ trợ chi phí ăn, nghỉ cho cán bộ, giáo viên tham gia các đợt tập huấn.
- Các sở giáo dục và đào tạo:
Hầu hết các sở giáo dục và đào tạo đã
cử đúng đối tượng, đủ số lượng học viên tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn
do Bộ tổ chức; tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí,... để cán bộ yên
tâm tham gia tập huấn, bồi dưỡng. Đa số học viên tích cực tham gia đầy đủ các
hoạt động theo yêu cầu của Ban tổ chức lớp học. Sau các đợt tập huấn của Bộ,
nhiều sở đã chủ động tổ chức bồi dưỡng, tập huấn lại cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý các trường PTDTNT trên địa bàn; chỉ đạo việc thực hiện
các nội dung đã được bồi dưỡng, tập huấn.
Hằng năm học, nhiều sở đã dành kinh
phí hàng trăm triệu đồng tổ chức hội nghị giao ban các trường PTDTNT, tổ chức
các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm giáo dục dân tộc tại các địa phương
trong và ngoài tỉnh; tổ chức tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, về giáo
dục pháp luật, về bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số,... cho cán bộ, giáo viên
các trường PTDTNT trên địa bàn.
4. Hoạt động
4:
Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục và công tác quản
lý
các trường PTDTNT[5]
- Bộ GDĐT đã tổ chức biên soạn các tài liệu hỗ trợ công
tác tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục của trường PTDTNT. Cụ thể:
+ Năm 2012: Hoàn thành Tài liệu giáo dục giá
trị sống và kỹ năng sống cho HS DTTS; Tài liệu về tư vấn tâm lý học đường cho HS DTTS; Tài
liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội ở trường PTDTNT.
+ Năm 2013: Hoàn thành Tài liệu nâng
cao năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường PTDTNT; Tài liệu bồi
dưỡng cán
bộ quản lý các trường
PTDTNT cấp THPT;
Tài liệu hướng dẫn tự học tiếng Ba na dành cho cán bộ, giáo viên trường PTDTNT; Tài
liệu hướng dẫn tự học tiếng Ê đê dành cho cán bộ, giáo viên trường PTDTNT.
+ Phát hành Chuyên
trang Giáo dục dân tộc tại 02 ấn phẩm của báo Giáo dục và Thời đại là: Giáo dục
và Thời đại chủ nhật và Giáo dục và Thời đại đặc biệt cuối tháng. Mỗi tháng
phát hành 01 số trên mỗi loại ấn phẩm (Từ tháng 8/2013). Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã cấp phát miễn phí các ấn phẩm có Chuyên trang Giáo dục dân tộc đến 1.529 địa
chỉ; gồm các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú và trường dự bị đại học.
- Xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật: Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính ban
hành Thông
tư liên tịch số 35/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
ngày 19/9/2013
hướng dẫn thực
hiện Khoản 1
và
Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với Nhà giáo,
CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn. Bộ cũng đang tích cực triển
khai nhiệm vụ xây
dựng Thông tư liên tịch về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, về vị trí việc
làm, số lượng người làm việc theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập; Thông tư liên tịch quy định vị trí việc làm, số lượng
người làm việc theo chức danh nghề nghiệp trong các trường chuyên biệt công lập.
- Kinh phí thực hiện: Năm 2012 và
2013, Bộ GDĐT đã bố trí 1 tỷ 386 triệu đồng (đạt 28,3% nhu cầu vốn của Hoạt
động 4 giai đoạn 2011-2013) từ nguồn kinh phí CTMTQG GDĐT hàng năm để
thực hiện Hoạt động 4.
- Các sở giáo dục và đào tạo: Hằng năm
học đều ưu tiên bố trí kinh phí, tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo
dục và công tác quản lý của các trường PTDTNT, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục như: bổ sung thiết bị dạy học, giáo dục, nuôi dưỡng học sinh nội
trú; trang bị hệ thống máy tính và kết nối mạng phục vụ cho việc dạy học; trang
bị và tập huấn sử dụng phần mềm quản lý tài sản MISA, phần mềm kế toán MISA,
phần mềm quản lý học sinh, nhân sự PEMIS cho các trường PTDTNT. Hầu hết các
trường PTDTNT đều xây dựng Website riêng và có hệ thống email nội bộ kết nối
với sở giáo dục và đào tạo.
5. Quy mô,
mạng lưới và chất lượng giáo dục của hệ thống trường PTDTNT
- Về quy mô, mạng lưới: Đến năm học
2012-2013, đã có 300 trường PTDTNT được thành lập ở 50 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, trong đó có 03 trường trực thuộc Bộ GDĐT, 50 trường cấp
tỉnh, 247 trường cấp huyện (tăng 11 trường so với năm học 2009-2010); quy mô HS
dân tộc nội trú toàn quốc là 84.009 em (tăng khoảng 14.000 HS so với năm học
2009-2010). Quy mô trung bình của trường cấp tỉnh khoảng 415 HS/trường, trường cấp
huyện khoảng 245 HS/trường. Học sinh PTDTNT chiếm khoảng 7,8% số học sinh
DTTS
cấp
THCS
và THPT
của cả nước. Hầu
hết các tỉnh, huyện ở vùng DTTS, miền núi đều có trường PTDTNT, tất cả các
DTTS đều đã có con em theo học tại trường PTDTNT.
- Về chất lượng giáo
dục:
Các
trường PTDTNT đã thực hiện nhiều biện pháp để giáo dục đạo đức học sinh, đa số các em
đều cố gắng học tập, tu dưỡng, rèn luyện. Kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt và
khá hằng năm học đều đạt trên 95%, học lực khá giỏi tăng. (Phụ lục 3)
Năm học 2012-2013, có 6952/6994 HS PTDTNT
thi đỗ tốt nghiệp THPT, đạt tỉ lệ 99,4% (năm 2009-2010 là 93,02%; năm 2010-2011
là 96,8%; năm 2011-2012 là 99,5%).
Hằng năm, học sinh các trường PTDTNT tốt nghiệp
THPT thi đỗ vào đại học, cao đẳng đạt tỷ lệ gần 50%, gần 20% đi học cử tuyển
và dự bị đại học, khoảng 30% vào học trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và về
địa phương tham gia công tác, lao động sản xuất. Một số trường PTDTNT có
tỷ lệ HS thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ, THCN chỉ xếp sau trường chuyên của tỉnh
(Tuyên Quang, Lào Cai, Phú Thọ, Điện Biên, Nghệ An,…).
Các trường PTDTNT đã quan tâm công tác
giáo dục mũi nhọn, chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Nhiều
HS trường PTDTNT thi và đoạt giải trong các kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh,
cấp quốc gia như: Trường PTVC Việt Bắc, trường PTDTNT tỉnh Yên Bái, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,…
Đến nay, đã có khoảng 23% số trường PTDTNT
được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 10% so với năm 2010).
III. Đánh giá
chung
1. Kết quả
nổi bật
- Việc thực hiện QĐ 1640 đã tạo những
chuyển biến rõ rệt về nhận thức và sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền
các địa phương đối với việc củng cố và phát triển các trường PTDTNT, đáp ứng
yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng DTTS,
miền núi trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các địa phương đã chú trọng quy
hoạch mạng lưới các trường PTDTNT. Các tỉnh, huyện có đông người DTTS, có nhu
cầu và đủ điều kiện mở trường đều có trường PTDTNT, trung bình mỗi tỉnh có 01
trường PTDTNT tỉnh và mỗi huyện có 01 trường PTDTNT huyện. Các tỉnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long cơ bản đã phủ kín trường PTDTNT ở các huyện có từ 10.000
người DTTS trở lên. Mạng lưới, quy mô các trường PTDTNT cơ bản đáp ứng nhu cầu
tạo nguồn đào tạo cán bộ người DTTS cho các địa phương.
- Các địa phương đã ưu tiên vị trí
thuận lợi, bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu về diện tích đối với trường học và
tính đặc thù của trường chuyên biệt; ưu tiên bố trí nguồn vốn (Trung ương và
địa phương) để đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị cho các trường PTDTNT; đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cùng tham gia củng cố, phát triển hệ
thống trường PTDTNT.
- Nhiều trường PTDTNT cấp huyện, cấp tỉnh
được bổ sung, nâng cấp, cải tạo CSVC, đầu tư thiết bị dạy học. Các trường thành
lập mới được quy hoạch và từng bước đầu tư xây dựng theo hướng đạt chuẩn về
CSVC. Công tác xây dựng trường PTDTNT đạt chuẩn quốc gia được đẩy mạnh. Các
điều kiện đáp ứng cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường
PTDTNT được tăng cường.
- Chất lượng giáo dục của các trường
PTDTNT ngày càng được nâng cao, giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện HS được
đẩy mạnh. Các trường tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục đầy
đủ, nghiêm túc, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phù hợp
với HS DTTS. Công tác liên thông đào tạo trong hệ thống đã có những tiến bộ rõ
rệt. Số HS tốt nghiệp THCS và THPT của các trường PTDTNT được đào tạo tiếp tăng
qua từng năm học. Số HS các trường PTDTNT thi đỗ thẳng vào ĐH, CĐ ngày càng
tăng; có nhiều HS đoạt giải trong kỳ thi chọn HS giỏi cấp tỉnh, quốc gia. Các
trường đã quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống, văn hóa dân tộc, tổ chức chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho HS,...
- Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trường PTDTNT được bố trí đủ theo quy định. Việc tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo được tăng
cường; chế độ chính sách cho người dạy và người học được thực hiện khá nghiêm
túc. Công tác quản lý, chỉ đạo hệ thống trường PTDTNT dần đi vào nền nếp ổn
định. Công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT được
tăng cường, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
2. Hạn chế,
bất cập và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, bất cập
- Mạng lưới, quy mô trường PTDTNT ở
một số địa phương chưa được quy hoạch phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục và xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Một số địa
phương phát triển nóng về quy mô trường PTDTNT, trong khi công tác quy hoạch
đào tạo cán bộ DTTS chưa cụ thể, chưa có sự chuẩn bị tốt các điều kiện đáp ứng,
vì vậy việc tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường gặp nhiều khó khăn.
- Việc triển khai QĐ 1640 ở nhiều địa
phương còn chậm. Tiến độ, số lượng các hạng mục công trình bổ sung cho các
trường PTDTNT chưa đảm bảo theo yêu cầu của QĐ 1640. Một số địa phương chậm
triển khai đầu tư xây dựng mới trường PTDTNT theo kế hoạch được phê duyệt. Bên cạnh đó,
việc quy hoạch bố trí quỹ đất xây dựng trường PTDTNT của các địa phương là vấn
đề hết sức nan giải; với những trường hiện có thì khó khăn trong việc mở rộng
diện tích, mặt bằng, với những trường xây dựng mới thì khó khăn trong việc xác
định địa điểm, thiếu kinh phí để giải phóng mặt bằng,...
- Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo của các trường PTDTNT ở một số địa
phương chưa được chú trọng, còn thụ động trông chờ vào Trung ương. Một số địa
phương còn lúng túng trong việc xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức, phương
pháp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ.
- Việc bố trí nguồn vốn để thực hiện
Đề án, đặc biệt là ngân sách đối ứng của địa phương dành cho đầu
tư xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn. Công tác xã hội hóa huy động các
nguồn lực cùng tham gia củng cố, phát triển hệ thống trường PTDTNT được các địa
phương quan tâm song kết quả còn hạn chế.
- Chất lượng giáo dục
của các trường
PTDTTN nhìn chung còn thấp và chưa đồng đều. Một số trường chưa thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ giáo dục phổ thông, dân tộc và nội trú, chưa thực hiện tốt công
tác tổ chức và quản lý HS ở nội trú; giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho HS
chưa hiệu quả. Kết
quả
học tập của HS
một số
trường PTDTTN còn thấp so với yêu cầu, vẫn còn nhiều HS trường PTDTNT có học lực
yếu, kém. Việc giáo dục HS ý thức giữ gìn cảnh quan, mĩ quan nhà trường; bảo
quản, sử dụng đồ dùng, trang thiết bị phòng học, phòng ở nhiều trường chưa hiệu
quả.
2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ
quan:
+ Một số địa phương
chưa thực
sự quan
tâm chỉ đạo quyết liệt để củng cố, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục của các trường PTDTNT. Do đó chậm xây
dựng
và ban hành
kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ của QĐ 1640. Việc xây dựng kế hoạch, đề án của
một số địa phương chưa căn cứ mục tiêu, nội dung các nhiệm vụ của QĐ 1640, chưa
bám sát văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, vì vậy chậm được phê duyệt.
+ Một số sở GDĐT chưa chủ động trong
công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch; công tác chuẩn bị đầu tư, lập hồ sơ dự
án tiến hành chậm;
chưa
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, địa phương trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện.
+ Năng lực của một số
cán bộ quản lý trường PTDTNT còn hạn chế, đặc biệt là việc tổ chức, quản lý các
hoạt động giáo dục đặc thù trong nhà trường. Công tác tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương nhằm huy động các nguồn lực để phát triển trường PTDTNT
còn hạn chế.
- Nguyên nhân khách
quan:
+ Việc bố trí nguồn kinh
phí thực hiện QĐ 1640 gặp nhiều khó khăn, nhất là trong các năm 2011 và 2012. QĐ
1640 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 21/9/2011, sau khi Bộ GDĐT đã
hướng dẫn thực hiện các dự án thuộc CTMTQG GDĐT năm 2011. Vì vậy, kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản (cho các hoạt động 1 và hoạt động 2 của QĐ 1640) chưa được
cơ cấu rõ trong nguồn vốn CTMTQG GDĐT năm 2011. Mặt khác, thời điểm Đề án được
phê duyệt Bộ GDĐT đã xây dựng kế hoạch dự án thuộc CTMTQG GDĐT năm 2012 gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Vì vậy, kế hoạch kinh phí đầu tư xây dựng mới 48 trường
PTDTNT thuộc 22 tỉnh vùng dân tộc, miền núi chưa được bố trí trong nguồn vốn CTMTQG
GDĐT năm 2011 và 2012.
+ Việc trượt giá nguyên vật liệu, giá xây dựng,... dẫn đến
nhu cầu kinh phí tại thời điểm xây dựng các hạng mục công trình chênh lệch so
với
số kinh phí được phê
duyệt trong Đề án lớn. Vì vậy, các địa phương đã tiết giảm kế
hoạch hạng mục công trình bổ sung nên số lượng, tiến độ không đảm bảo như mục
tiêu đề ra.
+ Nguồn lực đầu tư cho giáo dục vùng
DTTS,
miền núi
chưa
đáp ứng yêu cầu. Đa số các trường PTDTNT được đầu tư xây dựng từ những năm 80,
90 của thế kỷ trước, hầu hết hạng mục công trình đã xuống cấp trầm trọng; nhiều
hạng mục phục vụ cho hoạt động giáo dục và nuôi dưỡng học sinh chưa được đầu tư
như: phòng học bộ môn, thư viện, nhà tập đa năng, phòng y tế, công trình vệ
sinh, nước sạch,… Vì vậy, nhu cầu xây mới, bổ sung, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất trường PTDTNT của các địa phương rất lớn, trong khi nguồn vốn chủ yếu bố
trí từ CTMTQG GDĐT hàng năm rất hạn hẹp. Do đó, việc cải thiện điều kiện cơ sở
vật chất cho các trường PTDTNT rất khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học
và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Hầu hết các địa phương có trường
PTDTNT thuộc vùng DTTS, miền núi, kinh tế gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
cao, đa phần các huyện, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, huyện nghèo thuộc Nghị quyết 30a của Chính phủ, đời sống của đa số
đồng bào vùng DTTS, miền núi còn thấp. Mặt khác, cơ hội tìm kiếm việc làm sau
khi ra trường gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến động cơ, thái độ học tập của
HS.
Phần 2: PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1640 GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
I. Phương
hướng
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện QĐ 1640 nhằm
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển quy mô, mạng lưới trường PTDTNT
theo quy hoạch; sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác để từng bước đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các trường
PTDTNT
theo
hướng trường trung học đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo các điều kiện thực hiện
giáo dục đặc thù. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, phấn đấu trường PTDTNT là trường hàng đầu về chất
lượng giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện tốt nhiệm vụ tạo
nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng DTTS và miền núi,
góp phần thiết thực vào công cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
II. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các địa
phương và cộng đồng về sự cần thiết phải củng cố và phát triển hệ thống trường
PTDTNT nhằm tạo nguồn đào tạo cán bộ và tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng DTTS trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng công tác tuyên truyền trên các phương
tiện truyền thông của Trung ương và địa phương. Qua đó, tranh thủ sự ủng hộ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, huy động các nguồn lực hợp pháp hỗ
trợ đầu tư nhằm thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ của QĐ 1640.
2. Rà soát
quy hoạch mạng lưới, quy mô các trường PTDTNT, lập kế hoạch, dự án thực hiện QĐ
1640 hàng năm và giai đoạn 2014-2015
- Các địa phương tiếp tục rà soát quy
hoạch
mạng lưới, quy mô trường PTDTNT phù hợp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục;
ưu tiên dành quỹ đất có địa điểm và mặt bằng thuận lợi để xây dựng mới các
trường PTDTNT; có phương án mở rộng diện tích, mặt bằng đối với các
trường hiện có, đáp
ứng yêu cầu về diện tích xây dựng trường PTDTNT đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo
điều kiện để thực hiện giáo dục đặc thù.
- Tiếp tục rà soát danh mục hạng mục
công trình bổ sung đã được phê duyệt tại Đề án 1640, để lập kế hoạch xây dựng
và dự toán nhu cầu vốn đầu tư cho từng năm và cho cả giai đoạn 2014-2015 theo
thứ tự ưu tiên. Khẩn trương lập dự án đối với các trường PTDTNT xây dựng mới
còn lại trong kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành thủ tục
đầu tư để tiến hành xây dựng.
3. Ưu tiên bố
trí nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng gắn với đảm bảo chất lượng các hạng
mục công trình
- Ưu tiên phân bổ nguồn vốn CTMTQG
GDĐT hàng năm để thực hiện các hoạt động của Đề án. Các địa phương bố trí nguồn
vốn để thực hiện các hoạt động của Đề án trong CTMTQG GDĐT hàng năm đủ và đúng
mục tiêu đầu tư theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; rà soát, kết hợp, lồng
ghép với các chương trình, dự án khác và ngân sách của địa phương, huy động các
nguồn lực hợp pháp cùng tham gia củng cố, phát triển trường PTDTNT.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng
hoàn thành để đưa vào hoạt động giáo dục các trường PTDTNT xây dựng mới; các
hạng mục công trình bổ sung thiết yếu như phòng học, phòng học bộ môn, phòng ở
nội trú HS, nhà ăn, công trình cấp nước, công trình vệ sinh. Các hạng mục công
trình sau khi hoàn thành, phải được trang bị đủ trang thiết bị theo danh mục
tối thiểu và đưa vào khai thác sử dụng ngay có hiệu quả.
4. Tiếp tục
thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động quản lý, giáo dục trong
các trường PTDTNT.
- Rà soát việc tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn cho giáo viên, CBQL các trường PTDTNT trong
thời gian vừa qua. Xây dựng kế hoạch biên soạn tài liệu, tổ chức bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL,
GV trong giai đoạn tới; quan tâm bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho
giáo viên các trường PTDTNT. Duy trì tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng chu kỳ cho đội ngũ, khuyến khích giáo viên tăng cường tự học, tự bồi
dưỡng.
- Xây dựng Thông
tư liên tịch về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập; Thông tư liên tịch quy định vị trí việc làm, số lượng
người làm việc theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập (thay thế Thông
tư liên tịch
số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập); Thông tư liên tịch quy định vị trí việc làm, số lượng
người làm việc theo chức danh nghề nghiệp trong các trường chuyên biệt công lập
(thay thế Thông tư 59/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo
dục ở các trường chuyên biệt công lập); xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hệ thống trường PTDTNT, tăng cường kết nối mạng giữa
các trường PTDTNT.
5. Tích cực đổi
mới công tác quản lý, tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của các trường PTDTNT
- Tiếp tục củng cố,
hoàn thiện và ổn định bộ phận đầu mối quản lý, chỉ đạo về GDDT tại các địa
phương. Hướng dẫn, chỉ đạo các trường PTDTNT nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tự thanh tra, kiểm tra. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra các
trường PTDTNT. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với HS,
nhà giáo và cán bộ quản lý của trường PTDTNT theo quy định.
- Nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
PTDTNT. Thực hiện nghiêm túc, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông;
tổ chức có hiệu quả dạy học 2
buổi/ngày. Đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
với đối tượng HS DTTS. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp - dạy nghề và phân luồng cho HS các trường PTDTNT.
- Xây dựng nền nếp, kỷ cương trong các
trường PTDTNT. Tổ chức và quản lý tốt công tác nội trú, chú trọng chất lượng
nuôi dưỡng và chăm sóc HS, chất lượng giáo dục văn hóa, giáo dục đặc thù; tăng cường giáo dục kỹ
năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức giữ gìn bảo quản của công và trách nhiệm
xã hội cho HS. Tổ chức cho HS lao động sản xuất và lao động tự phục vụ nhằm cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
6. Thường xuyên hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện QĐ 1640
- Tăng cường công tác kiểm tra việc
triển khai các hoạt động của QĐ 1640 tại các địa phương. Kịp thời phát hiện và hướng dẫn
tháo gỡ
những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền các địa phương
thường xuyên chỉ
đạo việc kiểm tra, giám sát tổ
chức thực hiện QĐ 1640.
III. Đề xuất,
kiến nghị
1. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Xem xét, cho phép kéo dài thời
gian thực hiện Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú giai đoạn 2011 – 2015” thêm 02 năm (2016 và 2017). Do thời gian Đề
án được phê duyệt vào tháng 9/2011, nên việc bố trí kinh phí chậm. Mặt khác Đề
án được phê duyệt và thực hiện trong bối cảnh Chính phủ thực hiện mục tiêu kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, vì vậy, trong quá
trình triển khai các địa phương gặp nhiều khó khăn về thủ tục lập và thẩm định dự
án đầu tư, về bố trí kinh phí, nên tiến độ triển khai các hoạt động
của Đề án chậm.
- Xem xét cho phép bổ sung kinh phí
Trung ương để hỗ trợ đầu tư xây dựng các trường PTDTNT cấp huyện, thuộc các
tỉnh thành lập mới các đơn vị hành chính huyện (Sau thời điểm Đề án được phê
duyệt), có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập trường PTDTNT (như huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang; huyện Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên; huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu,...).
2. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét ưu tiên bố trí đủ
kinh phí Trung ương trong CTMTQG GDĐT hàng năm, để thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án được phê duyệt tại QĐ 1640.
3. Các Bộ, ngành và các
địa phương
tiếp
tục phối hợp
thực hiện tốt công tác quản lí, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện QĐ 1640.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh/TP quan
tâm chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo là đơn vị thường trực Đề án cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện QĐ
1640 về Ban Điều hành Đề án cấp Trung ương theo quy định.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng báo
cáo./.
Nơi nhận:
-
PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ KH-ĐT, Bộ TC, UBDT (để p/h);
- UBND các tỉnh/TP có trường PTDTNT;
- Các sở GDĐT;
-
Lưu: VT, Vụ GDDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
DANH SÁCH
CÁC
TỈNH/TP, CÁC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ TRƯỜNG TRỰC THUỘC BỘ NHẬN BÁO CÁO SƠ KẾT
03 NĂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1640/QĐ-TTg
1
|
Vĩnh Phúc
|
15
|
Quảng Ninh
|
29
|
Phú Yên
|
43
|
Kiên Giang
|
2
|
Hà Nội
|
16
|
Lai Châu
|
30
|
Khánh Hòa
|
44
|
Hậu Giang
|
3
|
Ninh Bình
|
17
|
Điện Biên
|
31
|
Kon Tum
|
45
|
Cần Thơ
|
4
|
Hải Dương
|
18
|
Sơn La
|
32
|
Gia Lai
|
46
|
Trà Vinh
|
5
|
Hà Giang
|
19
|
Hoà Bình
|
33
|
Đắc Nông
|
47
|
Sóc Trăng
|
6
|
Cao Bằng
|
20
|
Thanh Hoá
|
34
|
Đắc Lắc
|
48
|
Bạc Liêu
|
7
|
Lào Cai
|
21
|
Nghệ An
|
35
|
Lâm Đồng
|
49
|
Cà Mau
|
8
|
Bắc Kạn
|
22
|
Hà Tĩnh
|
36
|
Ninh Thuận
|
50
|
Tây Ninh
|
9
|
Lạng Sơn
|
23
|
Quảng Bình
|
37
|
Bình Phước
|
51
|
Trường PTVC Việt
Bắc
|
10
|
Tuyên Quang
|
24
|
Quảng Trị
|
38
|
Đồng Nai
|
52
|
Trường Hữu Nghị 80
|
11
|
Thái Nguyên
|
25
|
TT- Huế
|
39
|
Bình Thuận
|
53
|
Trường Hữu Nghị T78
|
12
|
Yên Bái
|
26
|
Quảng Nam
|
40
|
Bà Rịa - VT
|
|
|
13
|
Phú Thọ
|
27
|
Quảng Ngãi
|
41
|
An Giang
|
|
|
14
|
Bắc Giang
|
28
|
Bình Định
|
42
|
Vĩnh Long
|
|
|
PHỤ LỤC 3
KẾT
QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ NĂM HỌC
2011-2012 và 2012-2013
(Kèm
theo Báo cáo số 176 /BC-BGDĐT ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
Năm học
|
Cấp học
|
Tổng số
HS
|
Xếp loại
học lực (%)
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu, kém
|
2011-2012
|
Cấp THCS
|
52.220
|
9,2%
|
41,5%
|
43,3%
|
6%
|
Cấp THPT
|
28.612
|
3,7%
|
37,2%
|
50,3%
|
8,8%
|
2012-2013
|
Cấp THCS
|
54.069
|
8,18%
|
43,51%
|
42,85%
|
5,46%
|
Cấp THPT
|
29.940
|
3,76%
|
41,58%
|
48,37%
|
6,29%
|