|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1505/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thiện Nhân
|
Ngày ban hành:
|
15/10/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1505/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO THEO CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN TẠI MỘT
SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2015”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
“Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Đào tạo theo chương trình tiên tiến tại một số trường đại học
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015”, với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Triển khai thực hiện một số
chương trình tiên tiến đào tạo trình độ đại học nhằm tạo điều kiện để xây dựng
và phát triển một số ngành đào tạo, khoa, trường đại học mạnh đạt chuẩn khu vực
và đẳng cấp quốc tế; góp phần nâng cao chất lượng và triển khai các chương
trình đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam; phấn đấu đến năm
2020 có một số trường đại học của Việt Nam được xếp hạng trong số 200 trường đại
học hàng đầu thế giới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2015 triển khai thực
hiện được ít nhất 30 chương trình đào tạo cử nhân tiên tiến ở một số trường đại
học của Việt Nam.
- Đến năm 2015 có khoảng 4000 cử
nhân, 600 thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo theo các chương trình đào tạo tiên tiến.
- Đến năm 2015 thu hút khoảng
3000 sinh viên quốc tế đến học tập và ít nhất 700 lượt cán bộ khoa học quốc tế
đến giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo theo chương trình tiên tiến ở
Việt Nam.
- Đến năm 2015 đào tạo được 1000
giảng viên đại học đạt chuẩn khu vực và quốc tế; 100% số giảng viên giảng dạy
lý thuyết trong các chương trình tiên tiến đạt trình độ tiến sĩ.
- Đến năm 2015 có ít nhất 100
cán bộ quản lý giáo dục đại học được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn khu vực và quốc
tế, đáp ứng được yêu cầu mới của công tác quản lý trong các trường đại học ở Việt
Nam.
- Đến năm 2015 có ít nhất 100
công trình khoa học trong các lĩnh vực, ngành thực hiện đào tạo theo chương
trình tiên tiến được công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín ở nước ngoài.
- Tăng cường trang thiết bị phục
vụ việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo tiêu chuẩn quốc tế, phấn đấu đến
năm 2015 có ít nhất 20 phòng thí nghiệm và 15 thư viện điện tử được đầu tư,
hoàn thiện đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
2. Tiêu chí xác
định và triển khai các chương trình tiên tiến
a) Chương trình tiên tiến được
áp dụng thực hiện là chương trình do các cơ sở đào tạo thiết kế, xây dựng phù hợp
dựa trên cơ sở của chương trình đào tạo đang được áp dụng ở trường đại học tiên
tiến trên thế giới (gọi tắt là chương trình gốc), kể cả nội dung, phương pháp,
quy trình tổ chức và quản lý đào tạo và được giảng dạy bằng tiếng Anh; có các
môn học Khoa học Mác – Lênin theo quy định bắt buộc đối với sinh viên Việt Nam.
b) Chương trình gốc phải được chọn
từ các chương trình đào tạo của các trường đại học thuộc nhóm 200 trường đại học
hàng đầu thế giới trong bảng xếp hạng của các hiệp hội, tổ chức giáo dục có uy
tín trên thế giới hoặc thuộc nhóm 20% những chương trình đào tạo tốt nhất trong
bảng xếp hạng các ngành đào tạo của các hiệp hội, tổ chức kiểm định giáo dục cấp
quốc gia hoặc quốc tế; có nội dung tiên tiến, gắn với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta và phù hợp với năng lực triển khai thực hiện của
trường đại học được áp dụng.
c) Trong những năm đầu, sử dụng
chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt cho toàn khóa, đảm bảo
cấu phần thực tập, điều kiện thực hành, thực tập môn học theo chương trình gốc;
sau mỗi khóa đào tạo, tổ chức đánh giá, điều chỉnh, bổ sung nếu thấy cần thiết,
đảm bảo cho chương trình đào tạo đáp ứng tốt nhu cầu kinh tế - xã hội của Việt
Nam và hội nhập quốc tế.
d) Giảng viên giảng dạy chương
trình tiên tiến phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và tiếng Anh đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Đối với khóa đào tạo đầu tiên, chủ yếu
mời giảng viên nước ngoài giảng dạy, nhưng từ những khóa tiếp theo, cơ sở đào tạo
phải có kế hoạch cụ thể từng bước có giảng viên trong nước đảm nhận được việc
giảng dạy chương trình tiên tiến được giao.
đ) Cán bộ quản lý đào tạo chương
trình tiên tiến phải có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, trình độ tin
học và tiếng Anh đáp ứng yêu cầu.
e) Sinh viên theo học chương
trình tiên tiến là những sinh viên trúng tuyển vào đạo học hệ chính quy; có
trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu học tập; tự nguyện đăng ký theo học chương
trình tiên tiến và đóng học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
g) Thời gian đào tạo theo chương
trình tiên tiến của một khóa học là từ 4,5 năm đến 5 năm, trong đó năm đầu tập
trung đào tạo tăng cường tiếng Anh cho sinh viên; quy mô tuyển sinh đào tạo ở
khóa đầu khoảng từ 30 đến 50 sinh viên và được mở rộng tăng dần tùy theo khả
năng, điều kiện thực tiễn; bằng tốt nghiệp khóa đào tạo do trường đại học của
Việt Nam cấp hoặc cả hai trường của Việt Nam và nước ngoài cùng cấp.
h) Áp dụng đào tạo theo học chế
tín chỉ, sử dụng phương pháp giảng dạy và đánh giá hiện đại; tổ chức cho sinh
viên đánh giá môn học và giảng viên theo các mẫu phiếu của trường đối tác;
nghiên cứu sử dụng phần mềm quản lý của trường đối tác vào việc quản lý đào tạo,
quản lý sinh viên; đề nghị trường đối tác đánh giá chương trình tiên tiến đang
đào tạo tại trường, lập kế hoạch kiểm định, tiến tới sử dụng các tiêu chí kiểm
định và đăng ký kiểm định chương trình tiên tiến với tổ chức đã kiểm định
chương trình gốc ở trường đối tác.
i) Giảng viên dạy chương trình
tiên tiến được tạo điều kiện để bảo đảm có tối thiểu 40% quỹ thời gian cho
nghiên cứu khoa học; thành lập các nhóm nghiên cứu, tạo cơ chế để khuyến khích
thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ; hợp tác nghiên cứu với nước ngoài.
k) Trong quá trình thực hiện
chương trình tiên tiến, các trường chủ động nghiên cứu mô hình tổ chức, quản trị
trường đại học, cơ cấu tổ chức hội đồng trường và cách thức quản lý của trường
đối tác để đưa ra được mô hình tổ chức và quản trị phù hợp, áp dụng hiệu quả
vào điều kiện thực tế của nhà trường.
3. Tiêu chí chọn
trường đại học thực hiện chương trình tiên tiến
Trường đại học được giao nhiệm vụ
triển khai chương trình tiên tiến khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Đề án đăng ký đào tạo chương
trình tiên tiến của trường đạt chất lượng và được lựa chọn theo quy trình đánh
giá, lựa chọn chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
b) Bảo đảm số lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên cơ hữu theo quy định, đáp ứng yêu cầu triển
khai có chất lượng chương trình tiên tiến; có kế hoạch về đội ngũ giảng viên
đáp ứng tối thiểu 80% yêu cầu đối với các CTTT của giai đoạn 1, đáp ứng 100%
yêu cầu đối với các CTTT của các giai đoạn tiếp theo.
c) Bảo đảm cơ sở vật chất đồng bộ
với chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên, phấn đấu chuẩn bị đủ trang thiết
bị, phòng thí nghiệm trước khi giảng dạy chuyên ngành.
d) Có kế hoạch cụ thể, khả thi bảo
đảm kinh phí để triển khai chương trình tiên tiến, có khả năng vận động các
doanh nghiệp và các đối tác khác tham gia triển khai hoặc tài trợ cho chương
trình tiên tiến.
đ) Có kinh nghiệm đào tạo, nhất
là đối với ngành đăng ký đào tạo theo chương trình tiên tiến; có nhiều thành
tích trong hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới tổ chức,
quản lý nhà trường. Ưu tiên các trường đại học trọng điểm trong việc xét để lựa
chọn trường tham gia triển khai các chương trình tiên tiến.
4. Thời gian thực
hiện Đề án: Từ năm 2008 đến năm 2015.
5. Số lượng
chương trình tiên tiến được triển khai: tối thiểu là 30 chương trình (kể cả các
chương trình tiên tiến đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho triển khai thí điểm từ
năm 2006).
6. Nguồn và cơ
chế tài chính
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các cơ sở đào tạo để thực hiện đào tạo theo
chương trình tiên tiến của các khóa từ khóa 1 đến khóa 3 là khoảng 859,743 tỷ
VNĐ (bằng khoảng 60% dự tính nhu cầu chi phí đào tạo); kinh phí do nhà trường tự
cân đối bằng 25% dự tính nhu cầu chi phí; người học đóng góp bằng khoảng 15% dự
tính nhu cầu chi phí.
b) Cơ chế tài chính: trường đại
học triển khai chương trình tiên tiến được quy định về mức thu học phí, về các
định mức chi cho các hoạt động phục vụ giảng dạy, học tập của các khóa đào tạo
theo chương trình tiên tiến theo nguyên tắc hợp lý, công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả và bảo đảm thực hiện được các mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn,
phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm:
a) Quy định thống nhất về việc
xây dựng đề án đăng ký nhận nhiệm vụ triển khai chương trình tiên tiến cho các
trường, các tiêu chí, trình tự, thủ tục xét lựa chọn ngành đào tạo, cơ sở đào tạo
để giao nhiệm vụ triển khai chương trình tiên tiến, bảo đảm chất lượng, khách
quan.
b) Chỉ đạo, có kế hoạch cụ thể
triển khai thực hiện Đề án này có hiệu quả nhất; tổ chức những hoạt động để
thúc đẩy việc triển khai đào tạo chương trình tiên tiến một cách có hiệu quả và
đạt được mục tiêu đề ra.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện;
tổ chức sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh, xử lý những
vướng mắc.
d) Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ trong việc giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các chương trình
tiên tiến; kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu các hoạt động khoa học và công nghệ
trong các chương trình tiên tiến.
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao
trong việc giúp các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ triển khai chương trình
tiên tiến triển khai thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế; phối hợp với Bộ Công
an và các cơ quan liên quan giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh có liên quan
đến các hoạt động triển khai các chương trình tiên tiến.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch của Đề án Đào
tạo chương trình tiên tiến; xây dựng định mức tài chính cho các hoạt động triển
khai chương trình tiên tiến.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
Decision No. 1505/QD-TTg of October 15, 2008, approving the scheme on the implementation of advanced training programs at a number of Vietnamese universities in the 2008-2015 period.
THE
PRIME MINISTER
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
1505/QD-TTg
|
Hanoi,
October 15, 2008
|
DECISION APPROVING
THE SCHEME ON THE IMPLEMENTATION OF ADVANCED TRAINING PROGRAMS AT A NUMBER OF
VIETNAMESE UNIVERSITIES IN THE 2008-2015 PERIOD THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Education Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 14/2005/NQ-CP of November 2, 2005, on
the fundamental and comprehensive renovation of Vietnam's tertiary education in
the 2006-2020 period;
At the proposal of the Minister of Education and Training, DECIDES: Article 1.- To approve
the Scheme on the implementation of advanced training programs at a number of
Vietnamese universities in the 2008-2015 period, with the following principal
contents: 1. Objectives a/ General objectives ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Specific targets - By the end of 2015, at least
30 advanced bachelor training programs will be implemented at some Vietnamese
universities. - By 2015. about 4.000 bachelors
and 600 masters and doctors will be trained under advanced training programs. - By 2015, about 3.000 foreign
students will come to study and at least 700 turns of international scientists
will come to give lectures or conduct research under advanced programs at
training institutions in Vietnam. - By 2015,1,000 tertiary
lecturers will be trained up to regional and international standards; 100% of
lecturers teaching theoretical subjects under advanced programs will possess a
doctorate. - By 2015, at least 100 tertiary
education administrators will be trained and re-trained up to regional and
international standards to satisfy new administration requirements in
universities in Vietnam. - By 2015, at least 100
scientific works in areas and disciplines trained under advanced training
programs will be publicized in prestigious foreign scientific journals. - To supply more equipment for
teaching, studying and research activities according to international
standards, to strive for the target that by 2015. at least 20 laboratories and
15 e-libraries will be built and improved up to regional and international
standards. 2. Criteria for determination
and implementation of advanced programs ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ The original program shall be
selected from training programs of universities among the world's top 200
universities ranked by world prestigious education associations or
organizations or the 20% best training programs in the list of training
disciplines of national or international education accreditation associations
or organizations, have advanced contents which are relevant to our country's
socio-economic development orientations and suitable to the capacity of the
university where it is to be applied. c/ In the initial years, to use
training programs approved by the Ministry of Education and Training for the
whole course, ensuring the practice time and conditions according to the
original programs; after each training course, to evaluate and. make adjustments
or supplements to the programs, when necessary, so as to ensure that they
satisfy requirements of the country's socio-economic development and
international integration. d/ Lecturers participating in
advanced programs must possess a master or higher degree and professional and
English language qualifications to meet teaching requirements. Training
institutions may invite foreign lecturers for the first course. However, they
shall work out specific plans to ensure that Vietnamese lecturers can step by
step lake charge of teaching advanced programs in subsequent courses. e/ Administrators of advanced
programs must possess adequate professional and managerial qualifications as
well as computer and English skills to meet requirements. f/ Students enrolled on advanced
training programs must be those who are qualified to attend formal tertiary
courses, proficient in English to meet studying requirements, voluntarily
register to an advanced program and pay training fees in accordance with
regulations of training institutions. g/ The duration of an advanced
training course is 4.5-5 years, with the first year for improving students'
English language skills. The number of students to be enrolled on the first
course will range between 30 and 50, and incrementally increase based on
practical capabilities and conditions, graduation diplomas will be granted by a
Vietnamese university or jointly by a Vietnamese university and its foreign
partner. h/ To organize training under
the credit-based system, apply modem teaching and evaluation methods; organize
the evaluation of study subjects and lecturers by students according to
evaluation forms provided by partner universities; research and apply
administration software of partner universities to training administration and
student management; to request partner universities to evaluateadvanced
programs currently applied, elaborate accreditation plans then strive to use
accreditation criteria and register the accreditation of advanced programs with
organizations which have accredited original programs of partner universities. i/ To create conditions for
lecturers participating in advanced programs so that they can devote at least
40% of their time to scientific research; set up research groups and create
mechanisms to encourage scientific and technological activities; and enter into
cooperation with foreign countries in scientific research. j/ In the course of
implementation of advanced programs, universities shall take the initiative in
studying organizational and administration models, the organizational structure
of the university council, and management methods of their partner universities
so as to devise appropriate organizational and administration models which can
be effectively applied in their practical conditions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Universities will be assigned to
implement advanced programs when they satisfy the following criteria: a/ Having registered a scheme on
the implementation of advanced training programs which are up to quality
standards and are selected under the common evaluation and selection process
prescribed by the Ministry of Education and Training. b/ Ensuring the quantity and
quality of full-time administrators and lecturers as prescribed, meeting the
requirements for the successful implementation of advanced programs, having
worked out a plan on the lecturing staff, to satisfy by at least 80% of
requirements of advanced programs in the first phase, and all requirements in
subsequent phases. c/ Having material foundations
necessary for training programs and lecturers, striving to prepare adequate
equipment and laboratories before providing specialized training. d/ Having worked out specific
and feasible plans to ensure financing for the implementation of advanced
programs: being capable of mobilizing enterprises and other partners to
participate in or provide financial assistance for the implementation of
advanced programs. e/ Having training experience,
especially in disciplines registered for training under advanced programs;
having recorded outstanding achievements in their training activities,
scientific and technological activities and the renovation of their
organization and administration. Key universities will be prioritized for
selection for the implementation of advanced programs. 4. Duration for implementation
of the Scheme: from 2008 to 2015. 5. Number of advanced programs
to be implemented: at least 30 (including advanced programs already permitted
by the Ministry of Education and Training for pilot implementation since 2006). 6. Financial sources and
mechanisms ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Financial mechanisms:
Universities implementing advanced programs may determine training fee rates
and expenditure norms for teaching and learning activities of advanced training
courses on the principle of reasonability. publicity, transparency, thriftiness
and efficiency so as to realize objectives set forth in each period in
conformity with the State's current regulations on the management and use of
budget sources. Article 2.- Organization
of implementation l. The Ministry of Education and
Training shall: a/ Provide for the formulation
of schemes on registration for the implementation of advanced programs and
prescribe criteria and order of. and procedures for. the selection of training
disciplines and training establishments to be assigned to implement advanced
programs, ensuring quality and objectivity. b/ Direct and work out a
specific plan on the implementation of this Scheme; organize activities to
promote the effective implementation of advanced training programs in order to
obtain set objectives. c/ Assume the prime responsibility
for. and coordinate with relevant agencies in, organizing examination,
inspection and evaluation of implementation results: organize preliminary and
final reviews and draw experience so as to make adjustments and settle in time
arising problems. d/ Coordinate with the Ministry
of Science and Technology in assigning scientific and technological tasks under
advanced programs; examine, evaluate and organize takeover tests of scientific
and technological activities under advanced programs. e/ Coordinate with the Ministry
of Foreign Affairs in assisting training institutions assigned to implement
advanced programs in implementing international cooperation plans: coordinate
with the Ministry of Public Security and concerned agencies in settling
immigration procedures related to the implementation of advanced programs. 2. The Ministry of Finance shall
assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of
Education and Training in. allocating budget capital for the implementation of
the Scheme on advanced training programs: and work out financial norms for the
implementation of these programs. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 4.- Ministers,
heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and
presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this
Decision. FOR THE
PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Thien Nhan
Decision No. 1505/QD-TTg of October 15, 2008, approving the scheme on the implementation of advanced training programs at a number of Vietnamese universities in the 2008-2015 period.
2.048
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|