BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2014
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ THƯƠNG MẠI - CÔNG AN SỐ 15/2001/TTLT-BTM-BCA NGÀY 10 THÁNG 05 NĂM 2001 QUY ĐỊNH
VIỆC TRANG BỊ VÀ QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TRONG CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN
PHẨM
DẦU MỎ
Thông tư Liên tịch số
15/2001/TTLT-BTM-BCA ngày 10 tháng 5 năm
2001 của Bộ Thương mại và Bộ Công an
về việc trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2001, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 09/2002/TT-BTM ngày 11 tháng
10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc hiệu chỉnh thông số kỹ thuật lắng tạo bọt AFC-170 và
AFC-330 trong Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT-BTM-BCA ngày 10/05/2001, có hiệu
lực kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2002.
Căn cứ Chỉ thị số 237/TTg
ngày 19/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy và để đáp ứng yêu cầu trang bị, quản
lý phương tiện chữa
cháy cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.
Bộ Thương mại - Công an quy định việc
trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ như sau:[1]
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Thông tư này quy định việc trang bị và
quản lý các phương tiện chữa cháy để áp dụng cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng trên phạm vi cả nước,
không áp dụng cho
các kho chứa khí đốt hóa lỏng (LPG),
các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ xây dựng trong hang hoặc trên mặt nước.
1.2. Khi thiết kế xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và vận hành khai
thác các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải
căn cứ vào Thông tư này để tính toán và
trang bị phương tiện chữa cháy.
1.3. Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu
như sau:
1.3.1. Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ là cơ sở dùng để tiếp nhận, bảo
quản, pha chế, cấp phát dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng.
1.3.2. Hệ thống chữa cháy là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật
hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh chuyên dùng để dập tắt các đám cháy.
1.3.3. Hệ thống chữa cháy cố định là tổng hợp
các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy dùng để dập tắt
các đám cháy được lắp đặt
cố định.
1.3.4. Hệ thống chữa cháy bán cố định là tổng hợp
các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy
mà một phần được lắp đặt cố định,
phần còn lại khi chữa cháy mới lắp nối hoàn chỉnh.
1.3.5. Chất chữa cháy là chất tự nhiên hoặc các
hợp chất có tác dụng làm ngừng cháy và dập tắt cháy (bao gồm: Chất tạo bọt hòa không khí, nước, bột,
bọt hóa học, khí trơ
v.v...)
1.3.6. Cường độ phun dung dịch chất tạo bọt là
lượng dung dịch chất tạo bọt phun vào đám cháy trong một đơn vị thời gian trên
một đơn vị diện tích (l/s.m2).
1.3.7. Bọt chữa cháy có bội số nở thấp là bọt
khi có sự tác động của thiết bị kỹ thuật thì có độ nở nhỏ hơn hoặc bằng 20 lần so với thể
tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.
1.3.8. Bọt chữa cháy có bội số nở trung bình là bọt khi
có sự tác động của thiết bị kỹ thuật thì có độ nở từ lớn hơn 20 đến 200 lần so với thể
tích ban đầu của dung dịch chất tạo
bọt.
1.3.9. Phương tiện chữa cháy là các máy móc, thiết bị,
dụng cụ, hóa chất và các
công cụ hỗ trợ khác
chuyên sử dụng vào mục đích chữa cháy,
1.3.10. Phương tiện chữa cháy ban đầu là các dụng
cụ, trang thiết bị chữa cháy được trang bị đủ để dập tắt các đám cháy mới phát sinh
còn ở quy mô nhỏ.
2. TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN
CHỮA CHÁY
2.1. Đối với các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải
trang bị xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy như sau:
2.1.1. Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có dung tích chung lớn
hơn 50.000m3 phải có ít nhất hai xe chữa cháy.
2.1.2. Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có dung
tích
chung từ 15.000 đến 50.000m3
phải có ít nhất một xe chữa cháy và một máy bơm chữa cháy di động.
2.1.3. Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có dung
tích chung nhỏ hơn 15.000 m3
phải có ít nhất một máy bơm
chữa cháy di động và một máy bơm dự phòng có cùng tính năng kỹ thuật với bơm
chính.
2.1.4. Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy di động
trang bị cho kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải đảm bảo lưu lượng, áp lực cần thiết và phải có tính năng chữa cháy bằng
nước và bằng bọt.
2.2. Tại kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải
trang bị các phương tiện chữa cháy ban đầu với số lượng, chủng loại cụ thể quy
định ở Phụ lục 1 (được
ban hành kèm theo Thông tư này). Riêng đối với các loại bình chữa cháy, ngoài số
lượng cần trang bị như quy định ở Phụ lục 1, cần phải trang bị thêm một lượng dự
trữ theo từng chủng loại và được tính trên nguyên tắc sau đây:
- Đến 5 bình thì lượng dự trữ thêm là 2 bình;
- Có từ 6 đến 10 bình thì lượng dự trữ thêm là 2 + 1 = 3
bình;
- Có từ 11 đến 15 bình thì lượng dự trữ thêm là 3 + 1 = 4
bình;
- Có từ 16 đến 20 bình thì lượng dự trữ thêm là 4 + 1 = 5 bình;
Tương tự như vậy để tính lượng bình dự
trữ cho các số lượng tiếp theo.
2.3. Tại các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải
được trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định. Việc trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán
cố định phụ thuộc vào kích
thước và dung tích bể chứa được quy
định cụ thể như sau:
2.3.1. Các trường hợp phải trang bị hệ thống chữa
cháy cố định:
- Các bể nổi có đường kính bằng hoặc lớn hơn 18 m;
- Các bể nổi có dung tích bằng hoặc lớn hơn 2000m3;
- Các bể nổi có chiều cao bằng hoặc lớn hơn 15m;
- Các bể nửa nổi, nửa ngầm có dung tích lớn hơn 4000m3;
2.3.2. Các trường hợp phải trang bị hệ thống
chữa cháy bán cố định:
- Các bể nổi loại có đường kính nhỏ hơn 18m;
- Các bể nổi có dung tích từ 400m3 đến
dưới 2000m3;
- Các bể nổi có chiều cao từ 6m đến dưới 15m;
- Các bể
nửa nổi, nửa ngầm có đường kính nhỏ hơn 18m;
- Các bể
nửa nổi, nửa ngầm có dung tích từ 800 m3 đến 4000 m3;
- Các bể ngầm có dung tích bằng hoặc lớn hơn 1000 m3;
2.4. Đối với các trường hợp phải trang bị hệ
thống chữa cháy bán cố định thì tối thiểu các thiết bị sau đây của hệ thống chữa cháy phải được
lắp đặt cố định:
- Đối với bể nổi, bể nửa nổi nửa ngầm: Lăng tạo bọt, ống dẫn dung dịch chất tạo
bọt, đường ống tưới mát thành bể
phải được lắp đặt cố định vào bể và kéo dài tối thiểu tới họng chờ đặt ngoài đê bao.
- Đối với bể ngầm: Máy bơm, cụm van, thiết bị chứa
chất tạo bọt (chứa dung dịch chất tạo bọt), thiết bị trộn bọt, đường ống dẫn dung dịch chất tạo bọt,
đường ống dẫn nước đến họng chờ ngoài đê bao phải được lắp cố định.
Ngoài yêu cầu tối thiểu trên đây, tùy tình
hình đặc điểm của công trình để xem xét quyết định lắp cố định thêm các thiết bị
hạng mục khác của hệ thống chữa cháy.
2.5. Trong một cụm bể nếu có nhiều loại bể với kích thước khác
nhau, thì khi thiết kế hệ thống chữa cháy cho cụm bể phải lấy theo bể có kích
thước lớn nhất và yêu cầu trang bị hệ thống chữa cháy cao nhất.
2.6. Đối với các bể có dung tích nhỏ hơn 400 m3
thì sử dụng xe hoặc máy bơm chữa cháy
được trang bị tại kho.
2.7. Việc lựa chọn và tính số lượng, chủng loại lăng tạo bọt dùng để chữa cháy cho
các bể chứa phải căn cứ vào đường kính bể chứa, loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
chứa trong bể, Đặc tính kỹ thuật của một số lăng tạo bọt quy định ở Phụ lục 2 (được ban hành kèm
theo Thông tư này) hoặc có thể sử dụng những thiết bị tạo bọt khác có tính năng
tương đương và phải được Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy đồng ý.
2.8. Lượng chất tạo bọt, lượng nước chữa cháy và các phương tiện
chữa cháy khác trang bị trong kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ được xác định theo
phương pháp tính ở Phụ lục 3 (được ban hành kèm theo Thông tư này).
2.9. Thời gian phun tối thiểu và cường độ
phun dung dịch chất tạo bọt để chữa cháy cho các bể chứa được quy định như sau:
2.9.1. Trường hợp lăng tạo bọt lắp cố định trên
bể sử dụng chất tạo bọt có bội số nở trung bình thì thực hiện theo quy định tại bảng 1.
Bảng 1
Số TT
|
Loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
|
Cường độ phun
dung dịch chất tạo bọt (I/s.m2)
|
Thời gian
phun (phút)
|
1
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt
độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 28°C.
|
0,08
|
10
|
2
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt
cháy lớn hơn 28°C
|
0,05
|
10
|
2.9.2. Trường hợp lăng tạo bọt lắp cố định trên bể sử dụng chất tạo bọt có bội số nở thấp thì thực hiện theo
quy định tại bảng 2.
Bảng 2
Số TT
|
Loại dầu mỏ
và sản phẩm dầu mỏ
|
Cường độ phun
dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)
|
Thời gian
phun tối thiểu (phút)
|
Lăng tạo bọt
lắp theo kiểu I
|
Lăng tạo bọt lắp theo kiểu II
|
1
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy
nhỏ hơn 37,8°C
|
0,068
|
30
|
55
|
2
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy từ
37,8°C ¸ 93,3°C
|
0,068
|
20
|
30
|
3
|
Dầu thô
|
0,068
|
30
|
55
|
Trong đó:
- Lăng tạo bọt lắp theo kiểu I của bảng 2 là lăng
có máng dẫn bọt lên bề mặt chất lỏng để không làm chìm bọt hoặc khuấy động bề mặt
chất lỏng.
- Lăng tạo bọt lắp theo kiểu II của bảng 2 là lăng có tấm chắn phía
trước để hướng bọt vào một vị trí, từ đó bọt lan trên bề mặt chất lỏng làm giảm
chìm bọt và sự khuấy động bề mặt chất lỏng.
2.9.3. Trường hợp lăng tạo bọt di động cầm tay
sử dụng chất tạo bọt có bội số nở trung bình thì thực hiện theo quy định tại bảng 1. Trường hợp
lăng tạo bọt di động
cầm tay sử dụng chất tạo bọt có bội số nở thấp thì thực
hiện theo quy định tại bảng 3.
Bảng 3
Số TT
|
Loại dầu mỏ
và sản phẩm dầu mỏ
|
Cường độ phun
dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)
|
Thời gian
phun tối thiểu (phút)
|
1
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt
độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 37,8°C
|
0,108
|
65
|
2
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt
cháy lớn hơn 37,8°C và nhỏ hơn
hoặc bằng 93,3°C
|
0,108
|
50
|
3
|
Dầu thô
|
0,108
|
65
|
2.10. Hệ số dự trữ chất tạo bọt (K) dùng cho chữa
cháy các bể chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng được quy định như sau:
- Đối với chất tạo bọt có bội số nở trung bình: K = 3
- Đối với chất tạo bọt có bội số nở thấp: K = 2.
2.11. Tại các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải thiết kế riêng hệ
thống ống dẫn dung dịch chất tạo bọt và hệ
thống ống dẫn nước tưới
mát. Đối với hệ thống chữa
cháy cố định bằng bọt
có sử dụng thiết bị định lượng bằng bơm bọt riêng, độc lập với máy bơm nước thì cần phải
bố trí máy bơm bọt dự phòng có công suất tương đương với công suất máy bơm bọt chính.
2.12. Cường độ và thời gian tưới mát chu vi bể
bị cháy
và
một
nửa chu vi các bể lân cận nằm trong khoảng
cách bằng hoặc nhỏ hơn hai lần đường kính của bể bị cháy được quy định
như sau:
2.12.1. Cường độ tưới mát:
- Đối với bể bị cháy: 0,5 lít/giây trên 1m chu vi bể.
- Đối với bể lân cận: 0,2 lít/giây trên 1m chu vi bể.
- Đối với bể nửa nổi, nửa ngầm: Cường độ nước tưới
mát được giảm 50% so với bể nổi.
2.12.2. Lưu lượng tưới mát đối với bể ngầm (kể cả
bể bị cháy và bể lân cận) bao gồm lưu lượng nước tưới mát làm giảm nhiệt độ môi
trường xung quanh, làm mát bề mặt phía trên bể ngầm lân cận và làm mát người
làm nhiệm vụ chữa cháy được tính như sau:
- 10 lít/giây đối với bể có dung tích từ 100 ¸ 1000m3;
- 20 lít/giây đối với bể có dung tích từ 1001 ¸ 5000m3;
- 30 Iít/giây đối với bể có dung tích từ 5001 ¸ 30.000m3;
- 50 lít/giây đối với bể có dung tích từ 30.001 ¸ 50.000m3;
2.12.3. Thời gian để tính lượng nước tưới mát bể
bị cháy và bể lân cận bể bị cháy phải lấy ít nhất là 3 giờ.
2.13. Lượng nước và chất tạo bọt (kể cả để chữa
cháy và tưới mát dự trữ) phải luôn đầy đủ theo yêu cầu. Trường hợp bị thiếu do
hao hụt hoặc do sử dụng thì phải bổ sung ngay. Thời gian phục hồi đủ lượng nước dự
trữ chậm nhất là 48 giờ, trường hợp ở những nơi hiếm nước thì thời gian bổ sung đủ lượng nước
dự trữ cho phép kéo
dài hơn nhưng không được vượt quá 96 giờ; thời gian bổ sung đủ lượng chất tạo bọt dự trữ chậm
nhất là 48 giờ.
2.14. Trong những trường hợp cụ thể, việc
trang bị phương tiện chữa cháy tại kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ không thể thực hiện
theo quy định của Thông tư này thì phải có các giải pháp kỹ thuật khác và phải
được Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Bộ Công an đồng ý bằng văn bản.
3. QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNG
TIỆN CHỮA CHÁY TRONG CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
3.1. Cơ quan chủ quản các kho dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ có trách nhiệm:
- Tổ chức, huấn luyện và kiểm tra các bộ phận, cá
nhân làm nhiệm vụ bảo quản và sử dụng các phương tiện chữa cháy.
- Đảm bảo kế hoạch tài chính hàng năm đủ trang bị
và quản lý phương tiện chữa cháy.
3.2. Cá nhân, bộ phận được giao trách nhiệm bảo
quản và sử dụng các
phương tiện chữa cháy phải tổ
chức thực hiện những nhiệm vụ:
3.2.1. Thường xuyên và định kỳ kiểm tra hoạt động
của hệ thống chữa cháy đảm bảo hệ thống
này luôn hoạt động tốt và sẵn sàng chữa
cháy.
3.2.2. Định kỳ ít nhất mỗi năm một lần tiến hành kiểm
tra toàn diện và
bảo dưỡng hệ thống chữa cháy đối với các trang thiết bị sau đây:
- Kiểm tra tình trạng hoạt động, độ kín mối nối
giữa lăng tạo bọt và
thành bể, các lưới tạo bọt;
- Kiểm tra tình trạng hoạt động, độ kín của van
điều chỉnh Ezectơ (Ejector);
- Kiểm tra độ kín của các van điều chỉnh, sơn lại những chỗ bị
han gỉ của bể chứa chất tạo bọt;
- Kiểm tra mức độ ăn mòn và biến dạng của đường ống
dẫn nước và dẫn dung dịch;
- Kiểm tra độ han gỉ của các bộ lọc;
- Kiểm tra độ kín của các mối nối, rà lại các van bị
hở;
- Kiểm tra chất tạo bọt hoặc dung dịch chất tạo bọt;
- Kiểm tra nguồn nước chữa cháy.
3.2.3. Tổ chức tiến hành thử thủy lực để kiểm
tra độ kín và độ bền của toàn hệ thống ống dẫn nước và ống dẫn dung dịch, áp suất
thử nghiệm bằng 1,25 lần áp
suất làm việc và
thau rửa làm sạch bên trong ống ít nhất 3 năm 1 lần.
3.2.4. Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy và các
trang thiết bị theo xe và máy bơm được thực hiện theo quy định chung của Bộ
Công an.
3.2.5. Phải kiểm tra về số lượng, chất lượng và vị trí lắp đặt
đối với phương tiện chữa cháy ban đầu, ít nhất mỗi tháng một lần; nếu không đảm bảo quy định phải bổ sung và khắc phục
kịp thời.
3.2.6. Khi bố trí các bình chữa cháy phải để
nơi khô ráo, thoáng mát, dễ thấy, dễ lấy, và không được:
- Để ngoài trời, hoặc nơi có nhiệt độ cao hơn
55°C;
- Để bụi bám vào van an toàn, vòi bình;
- Để tắc nghẽn vòi, loa phun;
- Để hai loại thuốc A và B trộn lẫn với nhau khi
vận chuyển và bảo quản
- Va đập vật cứng vào bình và van an toàn.
3.2.7. Khi nhập chất chữa cháy vào kho phải có
tài liệu kỹ thuật và
đơn hóa nghiệm trong
đó ghi rõ nước sản xuất, số hiệu lô hàng, hãng sản xuất, trọng lượng lô hàng,
các tiêu chuẩn hóa lý và thời hạn
sử dụng.
3.2.8. Thời hạn kiểm tra chất lượng chất tạo bọt và dung dịch
chất tạo bọt được quy định như sau:
- Đối với chất tạo bọt đã pha sẵn: ít nhất sáu tháng một
lần.
- Đối với chất tạo bọt nguyên chất: ít nhất
một năm một lần.
Phương pháp kiểm tra chất lượng tạo bọt
và dung dịch chất tạo bọt quy định ở Phụ lục 4 (được ban hành kèm theo Thông tư
này).
3.3. Khi phát hiện các phương tiện chữa cháy
bị thiếu, hư hỏng hoặc chất lượng kém thì phải bổ sung, thay thế kịp thời.
3.4. Kết quả kiểm tra định kỳ tháng, quý, năm các
phương tiện chữa cháy phải lập thành biên bản gửi lên cơ quan chủ quản và lưu hồ sơ cơ sở.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Thủ trưởng các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có
nhiệm vụ:
- Thực hiện đúng quy định của Thông tư này;
- Tổ chức huấn luyện kiến thức, nghiệp vụ về
phòng cháy chữa cháy; về quản lý, bảo quản, sử dụng phương tiện
chữa cháy cho cán bộ công nhân viên.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý và bảo
quản
phương tiện chữa cháy để
phát huy tốt nhất tính năng và hiệu quả chữa cháy.
4.2. Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Bộ Công an thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về PCCC có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc tổ chức thực hiện
Thông tư này.
4.3. Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi quyền hạn của
mình phối hợp chặt chẽ
cùng Bộ Thương mại - Công an để chỉ đạo thực hiện
tốt Thông tư này.
4.4. Mọi vi phạm quy định tại Thông tư này tùy theo mức độ mà xử lý
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4.5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
và thay thế cho Thông tư Liên Bộ số 3053/TTLB ngày 27/12/1979 của Liên Bộ Vật tư - Nội vụ.[2]
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
gì cần báo cáo về hai Bộ Thương mại - Công an để có hướng dẫn giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ
LỤC 1
TIÊU
CHUẨN TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY BAN ĐẦU TẠI CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
(Ban
hành kèm Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
Bảng 4
Số TT
|
Tên hạng mục công trình
|
Xe đẩy bột**3
25 Kg
|
Bình khí CO2
|
Bình bột**
|
Thùng cát
|
Xẻng (cái)
|
Chăn (m)****
|
Phuy nước 200L (cái)
|
Xô múc nước (cái)
|
Ghi chú
|
1,5-2 kg
|
5-6 kg
|
6-10 kg
|
0,3 m3
|
1m3
|
1x1
|
1x1,5
|
1x2
|
1
|
Dàn xuất nhập ô tô xi téc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
Mỗi họng xuất
một bình 6- 10 Kg
|
2
|
Xuất nhập đường sắt
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỗi phía một
xe đẩy
|
|
- Một phía
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
Mỗi họng xuất
1 bình
|
|
- Hai phía
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
3
|
Trạm bơm xăng dầu (£ 50 m2
sàn)*
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có thể thay
bình CO2 bằng bình bột
|
4
|
Kho chứa sản phẩm đóng thùng (£ 200m2 sàn)*
|
1
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nơi đóng đầu phuy (£ 50m2
sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
6
|
Cột bơm trong kho
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
7
|
Cụm van (£ 50m2)*
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Bình CO2 sử dụng cho
cụm van điện, bình bột cho van thường
|
8
|
Cầu tầu và công trình xuất nhập bằng
đường thủy (£ 50m dài)*
|
1
|
|
2
|
4
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
9
|
Trạm động cơ
điện máy bơm
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho từng động
cơ trạm bơm
chính
|
10
|
Bãi dầu phuy (£ 100m2
sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
1
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
11
|
Phòng thí nghiệm (£ 50m2
sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
12
|
Xưởng hàn điện, hàn hơi (£ 50m2
sàn)*
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
2
|
|
13
|
Buồng máy nén khí
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Từng phòng
|
14
|
Trạm pha chế, tái sinh dầu (£ 100m2
sàn)*
|
1
|
|
1
|
2
|
|
1
|
2
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
15
|
Xưởng cơ khí (£ 200m2 sàn)*
|
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 tầng
2 bình
|
16
|
Buồng, phòng sinh hoạt (£ 200m2 sàn)*
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Trung tâm máy tính
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Kho vật tư (£ 50m2
sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Khu nồi hơi (£ 100m2
sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Trạm bơm nước
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Trạm biến thế
|
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Gara ôtô (£ 100m2
sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
23
|
Trạm phát điện
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Các ngôi nhà:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hạng A và B (£ 200m2 sàn)*
|
|
|
2
|
3
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
2
|
|
|
- Hạng C và D (£ 300m2 sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hạng D(£ 400m2 sàn
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Giá trị trong ngoặc đơn là đơn vị tính
** Có thể thay thế xe đẩy bột bằng xe đẩy bọt OVP100 hoặc các xe đẩy
bọt khác có tính năng tương đương
*** Bình bột 6 - 10 kg có thể được thay bằng
bình bọt AB 10 lít
**** Khi trang bị bằng chăn tẩm chất chống cháy
hoặc chăn amiang thì không phải
trang bị phuy nước và xô.
PHỤ
LỤC 2
ĐẶC
TÍNH KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LĂNG TẠO BỌT VÀ CHẤT TẠO BỌT
(Ban
hành theo Thông tư
liên
tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
Bảng 5
1. Những thông số kỹ thuật cơ bản của
một số lăng tạo bọt:
TT
|
Tên lăng tạo bọt
|
Lưu lượng (l/s)
|
Áp suất làm việc (kg/cm2)
|
Độ nở của bọt (lần)
|
Tầm phun xa (m)
|
Dung dịch bọt
|
Bọt
|
1
|
GBP
600
|
6
|
600
|
4-6
|
100
|
|
2
|
GBP 2000
|
20
|
2000
|
4-6
|
100
|
|
3
|
AFC (GFC) 90
|
3,08-9,53
|
19,42-60,05
|
2,7 ¸ 6,9
|
6,3
|
|
4
|
AFC (GFC) 170
|
5,93-17,22[3]
|
37,11-66,15
|
2,7 ¸ 6,9
|
6,3
|
|
5
|
AFC (GFC) 330
|
11,55-38,48[4]
|
55,88-90,4
|
2,7 ¸ 6,9
|
6,3
|
|
6
|
AFC (GFC) 550
|
22,08-61,81
|
139,12-389,44
|
2,7 ¸ 6,9
|
6,3
|
|
7
|
KR - S2
|
3,3
|
50
|
5,1
|
15
|
26
|
8
|
KR - S4
|
6,7
|
100
|
5,1
|
15
|
30
|
9
|
KR - S8
|
13,3
|
200
|
5,1
|
15
|
38
|
2. Những thông số kỹ thuật cơ bản của một
số loại chất tạo bọt:
Bảng 6
Số TT
|
Những thông số kỹ thuật cơ
bản
|
Loại chất tạo bọt
|
PO1
|
Morpen
|
AFC-5A
|
AFFF-3% AFC-3A
|
AFFF-6% AFC-3
|
FP70
|
FP570
|
Petroseal 3%
|
Petroseal 6%
|
1
|
Tỷ trọng không nhỏ hơn
(g/cm3)
|
1,1
|
1,05-1,1
|
|
1,014
|
1,01
|
1,15-1,17
|
1,12
|
1,16
|
1,131
|
2
|
Nồng độ trong dung dịch nước (%)
|
4-6
|
6
|
3
|
3
|
6
|
4-6
|
4-6
|
3
|
6
|
3
|
Độ nở của bọt không nhỏ hơn (lần):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bọt có độ nở thấp
|
|
|
6,3
|
5
|
5
|
8,5
|
8,5
|
8,5
|
8,5
|
- Bọt có độ nở trung bình
|
> 70
|
> 70
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Độ bền của bọt không nhỏ hơn (phút)
|
4,5
|
4,5
|
4
|
4
|
4
|
8
|
7
|
5
|
5
|
5
|
Độ PH
|
7-9
|
8-10
|
6,25-6,3
|
7,3-7,8
|
7,5-8,5
|
7
|
7
|
7
|
7
|
PHỤ
LỤC 3
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHẤT TẠO BỌT, NƯỚC CHỮA CHÁY TRONG CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẢM DẦU MỎ
(Ban
hành theo Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
1. Tính lưu lượng dung dịch chất tạo bọt cần thiết
để chữa bể cháy.
Qct
= Sc . Jct
, (l/s) [3-1]
Trong đó:
Qct - Lưu lượng
dung dịch chất tạo bọt cần thiết để
chữa cháy (l/s);
Sc - Diện tích bề mặt bể
cháy, (m2)
Jct - Cường độ phun dung dịch
chất tạo bọt (l/s.m2);
* Khi sử dụng lăng tạo bọt gắn cố định trên bể thì Jct
được lấy như sau:
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có bội số nở trung
bình Jct lấy theo bảng
1, mục 2.9.1;
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có bội số nở thấp Jct lấy theo bảng
2, mục 2.9.1.
* Khi sử dụng lăng tạo bọt cầm tay thì Jct
được lấy như sau:
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có bội số nở trung bình Jct lấy theo bảng
1, mục 2.9.1;
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có bội số nở thấp Jct lấy theo bảng 3, mục
2.9.2;
2. Tính số lượng lăng tạo bọt cần thiết để chữa
cháy.
NLTB = (chiếc) [3-2]
Trong đó:
NLTB - Số lượng
lăng tạo bọt (NLTB - lấy số
nguyên lớn hơn số lượng tính
được)
qL - Lưu lượng phun dung dịch
chất tạo bọt của một lăng, (l/s).
3. Tính lượng dung dịch chất tạo bọt dự trữ cần thiết để chữa bể
cháy:
Wdd = K. NLTB . qL.t + Wđ (lít) [3-3]
Trong đó:
Wdd - Lượng dung dịch chất
tạo bọt dự trữ cần thiết, (lít).
t - Thời gian phun dung dịch, (giây)
(t lấy theo bảng 1, 2 mục 2.9.1 và bảng 3 mục 2.9.2).
Wđ - Lượng dung dịch chất
tạo bọt ứ đọng trong đường ống, (lít)
K- Hệ số dự trữ (lấy theo mục 2.10)
Wđ = (0,785 ) (lít).
Trong đó:
di, li, Đường kính và
độ dài của từng loại ống dẫn (m).
Wđ - chỉ tính cho trường hợp sử dụng hệ thống chữa cháy
cố định.
Nếu lượng dung dịch chất tạo bọt ứ đọng trong đường ống tính
được nhỏ hơn hoặc bằng 5% lượng
dung dịch chất tạo bọt
cần thiết để chữa cháy thì không cộng thêm vào, nếu lượng dung dịch chất tạo bọt
ứ đọng trong đường ống tính được lớn
hơn 5% lượng dung dịch chất tạo bọt cần thiết để chữa cháy thì phải cộng thêm.
4. Tính lượng chất tạo bọt cần thiết dự trữ trong
kho để chữa cháy:
WCTB
= Wdd ,
(lít) [3-4]
Trong đó:
CB - Nồng độ chất tạo bọt
trong dung dịch chất chữa cháy, (%).
5. Tính lượng nước cần thiết để pha chất tạo bọt
thành dung dịch
WN = Wdd
, (lít) [3-5]
Trong đó:
CN - nồng độ nước trong
dung dịch chất tạo bọt (%);
6. Tính lưu lượng nước cần thiết để tưới mát bể bị cháy và tưới mát các bể lân cận:
qTM = Pc.J1 + 0,5 J2
(l/s) [3-6]
Trong đó:
Pc - Chu vi bể bị cháy (m);
Pi - Chu vi bể lân cận bể bị
cháy trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần đường kính
bể bị cháy (m);
J1 - Cường độ phun nước
tưới mát bể bị cháy (l/s.m);
J2 - Cường độ phun nước tưới
mát bể lân cận (l/s.m);
(J1 và J2 lấy
theo mục 2.12.1.)
7. Tính lượng nước cần thiết để tưới mát bể bị
cháy và tưới mát bể lân cận:
WTM = qTM . t (lít) [3-7]
Trong đó:
t - Thời gian tưới mát bể bị cháy và tưới mát bể
lân cận (t = 3 giờ)
8. Tính lượng nước cần thiết dự trữ trong kho để
chữa cháy:
WDT
= (m3) [3-8]
Ghi chú: Tính lượng chất
tạo bọt chữa cháy cho một kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải tính riêng cho từng
trường hợp sau:
1. Trường hợp kho chứa nhiều loại sản phẩm dầu mỏ
khác nhau
a) Đối với kho sử dụng
chất tạo bọt bội số nở thấp:
- Tính cho bể có đường kính lớn nhất chứa sản phẩm
có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 37,8°C.
- Tính cho bể có đường kính lớn nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt
cháy lớn hơn hoặc bằng 37,8°C.
So sánh hai kết quả tính, số lượng chất
tạo bọt lớn hơn là số lượng chất tạo bọt cần chữa cháy cho kho.
b) Đối với kho sử dụng
chất tạo bọt bội số nở trung bình:
- Tính cho bể có đường kính lớn nhất chứa sản phẩm
có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 28°C.
- Tính cho bể có đường kính lớn nhất chứa sản phẩm
có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn hoặc bằng 28°C.
So sánh hai kết quả tính, số lượng chất tạo bọt lớn
hơn là số lượng chất tạo bọt cần chữa cháy cho kho.
2. Trường hợp kho chỉ chứa 1 loại sản phẩm dầu mỏ: Khi sử dụng chất
tạo bọt có bội số nở thấp, hoặc bội số nở trung bình thì chỉ tính cho bể có đường
kính lớn nhất.
PHỤ
LỤC 4
PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CHẤT CHỮA CHÁY.
(Ban
hành theo Thông tư liên tịch
số
15/2001/TTLT/BTM-BCA)
1. Phương pháp kiểm tra chất lượng của chất bọt hóa học A-B:
1.1 .Xác định độ nở của bọt:
Sau khi pha chất tạo bọt A và B, lấy
dung dịch chất tạo bọt vào ống đong có chia độ thể tích 1000 cm3 và
lắc đều. Tỷ lệ giữa
dung dịch chất A-B theo quy định sau:
- Bình bọt Trung Quốc: 1,5 cm3 chất A
và 7 cm3 chất B.
- Bình bọt Nga: 4 cm3 chất A và 85 cm3
chất B.
Thể tích bọt tạo thành theo mức bọt cao
nhất trong ống đong - tỷ lệ giữa thể tích của bọt và thể tích chất A-B ban đầu
là độ nở của bọt.
Nếu bọt tạo thành dẻo, mịn, độ nở lớn
hơn hoặc bằng 6 lần trở lên là chất tạo
bọt tốt.
1.2. Xác định độ bền của bọt:
Chất tạo bọt hóa học được đánh giá là tốt,
nếu thể tích bọt nhận được theo mục 1.1 sau 20 phút bị giảm không quá 20%.
1.3. Thời gian kiểm tra: 3 tháng 1 lần.
2. Phương pháp kiểm tra chất tạo bọt hòa không khí:
2.1. Phương pháp lấy mẫu:
- Đối với chất tạo bọt nguyên chất: Mở 5% số bao bì (không dưới
2 bao trong 1 lô), lấy
mẫu
cho vào bình thủy tinh sạch.
- Đối với chất tạo bọt pha sẵn: Lấy mẫu chung của
dung dịch trong bể chứa cho vào bình thủy tinh sạch.
Đậy nút kín và dán nhãn lên bình, trên nhãn ghi rõ số
hiệu của lô chất tạo bọt và ngày tháng lấy mẫu gửi đến phòng thí nghiệm để phân
tích.
2.2. Xác định tỷ trọng:
Rót chất tạo bọt ở nhiệt độ 20°C vào ống đong thủy tinh, đường
kính ống không nhỏ hơn 5 cm. Sau đó
nhẹ nhàng thả phù kế khô và sạch vào ống đong.
Sau khi phù kế ngừng dao động, đọc số chỉ của phù kế
theo mép trên của mặt khum. Chất tạo bọt được coi là tốt theo thông số kỹ thuật của nhà sản
xuất.
Trường hợp xác định tỷ trọng không phải ở
20°C thì phải tiến
hành điều chỉnh theo phương pháp nội suy.
2.3. Xác định độ nhớt:
Xác định độ nhớt bằng các thiết bị tiêu
chuẩn.
2.4. Xác định độ nở của bọt:
Lấy 100 cm3 dung dịch chất tạo bọt theo tỷ
lệ % nước và chất tạo bọt
được quy đinh cho từng loại, đổ vào ống chia độ 1000 cm3. Đậy nút kín
và khuấy mạnh trong 30 giây (dùng máy có tốc độ lớn hơn 3000 vòng/ phút). Tỷ lệ giữa thể
tích bọt nhận được và thể tích dung dịch
ban đầu là giá trị độ nở
của bọt.
So sánh giá trị này với độ nở tiêu chuẩn
của từng chất tạo bọt để đánh giá chất lượng của chất tạo bọt.
2.5. Xác định độ bền của bọt:
Độ bền của bọt xác định bằng thời gian,
độ bền của bọt là khoảng thời gian
thể tích bọt nhận được ở
mục
2.4 giảm đi 50% thể tích ban đầu. So sánh thời gian đó với thời gian quy định để
đánh giá chất lượng chất tạo bọt.
3. Phương pháp kiểm tra bình khí CO2 chữa cháy.
3.1. Kiểm tra trọng lượng:
Dùng cân chính xác (có độ sai số đến 10g) để cân bình. Trọng
lượng cho phép của khí CO2
nén trong bình sau khi kiểm tra không được nhỏ hơn 20% trọng lượng khí CO2
nén ban đầu của loại bình
đó; nếu nhỏ hơn phải nạp
thêm.
3.2. Kiểm tra tình trạng thông suốt của vòi
phun.
3.3. Thời gian kiểm tra: 3 tháng 1 lần.
4. Phương pháp kiểm tra bình bột chữa cháy.
4.1. Bình bột nén trực tiếp: 6 tháng 1 lần kiểm
tra lượng khí qua áp kế (đối với loại có áp kế) hoặc cân (đối với loại không có áp kế), nếu
nhỏ hơn giới hạn cho phép phải nạp thêm.
4.2. Bình có chai khí nén làm lực đẩy: 1 năm
1 lần kiểm tra chất lượng chất chữa cháy trong bình, kiểm tra lượng khí nén, các chốt
hãm của lăng phun bột và tra dầu bôi trơn các bánh xe đẩy. Trường hợp khí đẩy
CO2 trong chai giảm 20% so với trọng lượng ban đầu phải nạp bổ sung.