NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 6 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
MUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày
15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 15/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 6 năm
2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ
ngày 02 tháng 8 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp[1].
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp trong lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Thông tư này không quy định việc
mua trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;
mua trái phiếu do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp giữa các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau; mua có kỳ hạn hoặc mua
có bảo lưu quyền truy đòi trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức chiết khấu;
mua trái phiếu phát hành trên thị trường quốc tế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được mua trái phiếu là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại; công ty tài chính; chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của pháp luật
có liên quan, phát hành trái phiếu để bán cho các đối tượng mua theo quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và pháp luật về chào bán chứng
khoán ra công chúng;
c) Cá nhân, pháp nhân không phải
là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là người cư trú có liên
quan đến hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp là loại
chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các
nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu.
2. Trái phiếu chuyển đổi là loại
trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện đã được xác định trong phương
án phát hành trái phiếu.
Điều 3. Nguyên
tắc mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Việc mua trái phiếu doanh nghiệp
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp, Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu và ban hành quy định nội
bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy
định của pháp luật liên quan, trong đó có tối thiểu các nội dung:
a) Quy trình, thủ tục thẩm định,
phê duyệt và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp; nguyên tắc phân cấp, ủy
quyền việc quyết định, phê duyệt mua trái phiếu doanh nghiệp; quy định về việc
quản lý rủi ro trong hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp, đảm bảo công khai,
minh bạch giữa khâu thẩm định và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp;
b) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá,
xác định mức độ rủi ro mua trái phiếu đối với các đối tượng doanh nghiệp, các
loại trái phiếu doanh nghiệp;
c) Các chính sách và giới hạn quản
lý tín dụng, hệ thống đo lường và quản trị rủi ro, điều kiện, biện pháp và quy
trình xử lý rủi ro;
d)[2] Quy định kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu
doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu phát hành với mục đích thực hiện các
chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro theo đánh giá của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm phát hiện các rủi ro, vi phạm
pháp luật và đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp;
đ)[3] Quy định cụ thể về các lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro và chính sách tín dụng, đầu tư vào các lĩnh vực này.
3. Việc mua trái phiếu chuyển đổi
phải thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần.
4. Đồng tiền thực hiện trong giao
dịch mua trái phiếu doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
5. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác để mua trái phiếu doanh nghiệp.
6.[4] Các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó
có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 4.[5]
(được bãi bỏ)
Điều 5. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thẩm định, kiểm tra phương án
và các điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp để xem xét quyết định việc
mua trái phiếu doanh nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu:
a) Đối với việc mua trái phiếu
doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu (bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng
mua số trái phiếu doanh nghiệp còn lại chưa bán hết theo cam kết bảo lãnh phát
hành trái phiếu doanh nghiệp):
(i) Trái phiếu được phát hành theo
đúng quy định của pháp luật;
(ii) Mục đích sử dụng tiền thu từ
phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát
hành trái phiếu;
(iii) Doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng
hạn;
(iv) Doanh nghiệp phát hành trái
phiếu cam kết mua lại trái phiếu trước hạn thanh toán trong trường hợp doanh
nghiệp vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vi phạm
phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
b) Đối với việc mua lại trái phiếu
doanh nghiệp của pháp nhân, cá nhân:
(i) Các yêu cầu quy định tại điểm
a khoản này;
(ii) Trái phiếu doanh nghiệp phải
thuộc quyền sở hữu của pháp nhân, cá nhân bán, không có tranh chấp, không trong
tình trạng đang bị cầm cố, thế chấp, bảo đảm cho nghĩa vụ khác; chưa đến hạn
thanh toán gốc; được phép giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện việc ký kết các hợp đồng
mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết phù hợp với quy định của pháp luật có
liên quan và các quy định sau đây:
a) Hợp đồng mua trái phiếu doanh
nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau: Số lượng trái phiếu mua, giá mua trái
phiếu, tổng số tiền mua trái phiếu, lãi suất trái phiếu; phương thức thanh toán
số tiền mua trái phiếu; thời hạn và phương thức thanh toán trái phiếu; xử lý
các vi phạm hợp đồng mua trái phiếu của các bên trong hợp đồng; xử lý tranh chấp
phát sinh. Các nội dung khác do các bên trong hợp đồng thỏa thuận phù hợp với
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng bảo đảm đối với trường
hợp mua loại trái phiếu có bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm.
3. Theo dõi, giám sát hoặc thông
qua đại lý phát hành trái phiếu để theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ
phát hành trái phiếu của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát
hành trái phiếu sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng mục đích
theo nội dung phương án phát hành trái phiếu và cam kết với chủ sở hữu trái phiếu,
thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp mua lại
trái phiếu trước hạn thanh toán.
4. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành
trái phiếu thanh toán trái phiếu khi đến hạn; trường hợp doanh nghiệp phát hành
trái phiếu không có khả năng thanh toán trái phiếu khi đến hạn, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo
đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật, yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán
trái phiếu thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu đối với trái phiếu được bảo
lãnh thanh toán, khởi kiện doanh nghiệp hoặc bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu
vi phạm các cam kết về thanh toán trái phiếu.
5. Xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật
liên quan nhằm đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 6. Giới hạn
mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổng số dư mua trái phiếu doanh
nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với
một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức
tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp:
Mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành; mua trái phiếu của một doanh
nghiệp phát hành và doanh nghiệp liên quan phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp
có bảo đảm, không có bảo đảm; mua trái phiếu doanh nghiệp với mục đích để bán,
để đầu tư và giữ đến ngày đáo hạn.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được mua trái phiếu chuyển đổi.
Điều 7. Hệ số
rủi ro, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh
nghiệp
1. Hệ số rủi ro đối với số dư mua
trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư
mua trái phiếu doanh nghiệp như sau:
a) Đối với trái phiếu doanh nghiệp
đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên thị trường
giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá đầu
tư trái phiếu và xử lý khoản dự phòng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Tài chính về chế độ trích lập, sử dụng các khoản dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính;
b) Đối với trái phiếu doanh nghiệp
chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị
trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dự phòng rủi ro đối với số
dư mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 8. Hạch toán
kế toán, thống kê và lưu giữ hồ sơ mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Hạch toán kế toán mua trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ kế toán của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thực hiện báo cáo thống kê đối
với hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
3. Lưu giữ hồ sơ mua trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ tín dụng.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện[6]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2016 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-NHNN ngày 01 tháng
9 năm 2011 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua
trái phiếu doanh nghiệp.
2. Căn cứ quy định tại Thông tư
này và pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp
và gửi cho Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng ngay sau khi ban hành hoặc khi
sửa đổi, bổ sung để làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt động mua trái
phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Đối với các hợp đồng mua trái
phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng tiếp tục thực hiện
các nội dung trong hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết hoặc thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại
Thông tư này.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|