BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 7
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 51/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 5
năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
117/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2012 hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2017.
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Điều 20 của
Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng
cục Trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế).
b) Người dự thi lấy chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c) Nhân viên đại lý thuế hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý thuế).
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
của đại lý thuế.
e) Công chức thuế, cơ quan thuế các
cấp.
2. Thông tư này không áp dụng cho các
trường hợp sau:
a) Người nộp thuế tự làm thủ tục về
thuế.
b) Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
1. “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là
hoạt động của đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các
thủ tục hành chính thuế khác thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
2. “Nhân viên đại lý thuế” là người có
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc
cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3.[3] “Đại lý thuế”: là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh
nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. “Người dự thi” là người Việt Nam
hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có
đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Chương II
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 3. Nhân
viên đại lý thuế
1. Nhân viên đại lý thuế phải có đủ
các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân
nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.
b) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.
c) Là thành viên sáng lập hoặc có hợp
đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Tại một thời điểm, người có chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế tại một (01) đại lý thuế.
3. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này
đối với nhân viên đại lý thuế.
Điều 4. Các
đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế
1. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một
(01) năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
4. Cán bộ, công chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ
nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại
Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời
hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.
6. Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 5.
Quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế
1. Trực tiếp thực hiện các thủ tục về
thuế trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế
và người nộp thuế.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy
định.
3. Giữ bí mật thông tin cho tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
4. Tham dự các lớp đào tạo, tập huấn
về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức hoặc các lớp đào
tạo, cập nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký
và được Tổng cục Thuế công nhận.
Chương III
ĐẠI
LÝ THUẾ
Điều 6.[4] (được bãi
bỏ)
Điều 7. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với
đại lý thuế
1.[5] Trước khi
hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp “Xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng
trụ sở chính; Hồ sơ gồm:
-
Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
(theo Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này).
-
Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có xác nhận của đại lý thuế).
-
Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại
lý thuế (có xác nhận của đại lý thuế).
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp trực tiếp
tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được gửi qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư
của cơ quan thuế.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho đại lý thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với
trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
3.[6] Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
1 Điều này, Cục Thuế kiểm tra đối chiếu thông tin đăng ký ngành nghề kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, Cục Thuế cấp “Xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý
thuế” (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 117/2012/TT-BTC) đối với doanh nghiệp đủ điều kiện;
trường hợp không đủ điều kiện thì Cục Thuế có văn bản trả lời doanh nghiệp.
Trong
thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày ký “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế” cho đại lý thuế, Cục Thuế đăng tải công
khai danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế và gửi thông tin qua mạng giao dịch
nội bộ ngành thuế cho Tổng cục Thuế để đăng tải trên Trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 8.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế
1. Quyền của đại lý thuế
Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ
tục về thuế, đại lý thuế có quyền như sau:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế
theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế
cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết
liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
c) Được thực hiện các quyền của người
nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng đã ký với người
nộp thuế.
d) Đại lý thuế được cơ quan thuế các
cấp hỗ trợ:
- Cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử
dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử.
- Được mời tham dự các lớp đào tạo,
tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan
thuế tổ chức.
2. Trách nhiệm của đại lý thuế
a) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân
nộp thuế
- Đại lý thuế đã được cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh
sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng
tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới được thực hiện
ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng
văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được
ủy quyền, thời hạn được ủy quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác
do hai bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của
pháp luật.
b) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai
thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
c) Cung cấp chính xác, kịp thời theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính
chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.
d) Không được thông đồng với công chức
quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý
thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi
trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế
phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp
thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
đ) Giữ bí mật thông tin cho tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện
đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì kiến nghị
Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường
cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp
thuế.
e) Đại lý thuế có trách nhiệm
báo cáo với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho
hoạt động quản lý khi cơ quan thuế yêu cầu bằng văn bản.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày thay đổi danh sách nhân viên đại lý thuế, đại lý thuế phải
thông báo cho Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp, bao gồm:
+ Danh sách nhân viên đại lý thuế mới
được tuyển dụng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Danh sách nhân viên đại lý thuế vi
phạm quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư này hoặc thuyên
chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy
định của pháp luật theo mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Cục Thuế gửi thông báo của đại lý thuế
về danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi qua mạng giao dịch điện tử nội bộ
ngành thuế cho Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của đại lý thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm đăng tải danh
sách nhân viên đại lý thuế thay đổi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo danh
sách nhân viên đại lý thuế thay đổi do Cục Thuế gửi.
Chương IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp
1. Tổng cục Thuế
a) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực
hiện quản lý, giám sát hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.
c) Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức hàng năm, quy
chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
d) Xây dựng chương trình, giáo trình,
tài liệu đào tạo hai (02) môn thi quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông
tư này đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và
quản lý việc tổ chức ôn thi cho người dự thi.
đ) Tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
e) Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông
báo cho cơ quan thuế các cấp biết.
g) Quản lý thống nhất, đăng tải công
khai danh sách đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế, bao gồm:
- Danh sách đại lý thuế đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế.
- Danh sách đại lý thuế bị đình chỉ
hoạt động, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý thuế bị đình
chỉ, bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Nội dung công khai bao gồm: Tên đại
lý thuế, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người
đại diện theo pháp luật, danh sách nhân viên đại lý thuế, số chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác có liên quan
đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.
h) Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt
động hàng năm của các nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế; xây dựng các giải
pháp hỗ trợ phát triển các đại lý thuế.
2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố
a) Quản lý, theo dõi, giám sát hoạt
động của các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế; hướng dẫn, hỗ trợ đại lý thuế
về chính sách pháp luật thuế, thủ tục về thuế, tập huấn các nội dung, quy định
về chính sách thuế, thủ tục về thuế; hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm
thực hiện thủ tục thuế điện tử; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các đại lý
thuế, nhân viên đại lý thuế.
b) Tổ chức hoặc phối hợp với các hội
nghề nghiệp hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công
nhận tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chính sách thuế, thủ tục
về thuế, kế toán cho người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế.
c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế; cấp
giấy xác nhận đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
d) Đình chỉ hoạt động dịch vụ
làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ
quan thuế các cấp biết.
đ) Đình chỉ hành nghề nhân viên đại lý
thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan
thuế các cấp biết.
e) Công khai danh sách đại lý thuế,
nhân viên đại lý thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kịp thời gửi các thông tin liên
quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều
9 để Tổng cục Thuế đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
g) Tạo thuận lợi cho đại lý thuế khi
đại lý thuế được người nộp thuế ủy quyền thực hiện các giao dịch với cơ quan
thuế.
h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật và các quy định của Thông tư này
đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế hành nghề trên địa bàn theo thẩm
quyền. Trường hợp vi phạm ở mức phải thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 17 Thông
tư này thì Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế xử lý theo quy định.
Điều 10.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế
1. Ký hợp đồng với đại lý thuế về phạm
vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên. Thực hiện các quyền và trách nhiệm theo
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các
chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục
về thuế theo hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
3. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc
trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong
hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về
việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch
vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Chương V
TỔ
CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Điều 11. Điều
kiện dự thi
Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các điều kiện sau:
1. Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 4 về các đối tượng không được làm nhân
viên đại lý thuế quy định tại Thông tư này.
2.[7] Có bằng
tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành kinh tế, thuế, tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán, luật hoặc các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị
học trình (hoặc tiết học) các môn học về tài chính, kế toán, kiểm toán, phân
tích hoạt động tài chính, thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả
khóa học trở lên và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ đủ hai (02)
năm trở lên tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên quyết định hoặc văn bằng tốt
nghiệp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi theo quy
định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 12. Hồ
sơ dự thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người dự thi nộp một (01) bộ
hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú.
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).
d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu (đối với người nước ngoài) (bản sao có chứng thực).
đ) Một (01) ảnh mầu cỡ 3 x 4 và hai
(02) ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ dự thi; hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người
nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.
e) Giấy xác nhận số năm công tác
chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã
hội của người dự thi (bản sao có chứng thực).
g) Các giấy tờ theo quy định được miễn
môn thi (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn
thi chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi, người dự thi nộp một (01) bộ hồ
sơ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản chụp không yêu cầu chứng thực
chứng nhận điểm thi do Hội đồng thi thông báo (theo mẫu
số 07 hoặc mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư
này).
c) Một (01) ảnh mầu cỡ 3 x 4 và hai
(02) ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ dự thi; hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người
nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.
3. Hồ sơ dự thi được nộp trực tiếp tại
Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.
4. Khi nhận hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng
theo quy định thì Tổng cục Thuế phải thông báo cho người dự thi ngay khi nhận
hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu
chính.
Điều 13. Tổ
chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Nội dung thi cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm:
a) Môn thi thứ nhất: Pháp luật về thuế
Nội dung môn thi Pháp luật về thuế bao
gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài
nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
b) Môn thi thứ hai: Kế toán (kiến thức
thi tương đương với trình độ cao đẳng)
Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Người dự thi có thể tham gia các lớp
ôn thi do cơ quan thuế, các hội nghề nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức theo chương trình thống nhất
do Tổng cục Thuế quy định.
2. Hình thức thi: Thi viết, thi trắc
nghiệm hoặc thi vấn đáp; thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi
từ 30 phút đến 180 phút.
3.[8] Tổ chức thi:
a)
Tổng cục Thuế thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế. Hội đồng thi lựa chọn, quyết định đơn vị tổ chức thi, hướng dẫn cụ
thể về điều kiện dự thi (nếu cần) và thực hiện những công việc cần thiết khác
để tổ chức kỳ thi.
b)
Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức thi hàng năm; mỗi năm tổ chức ít
nhất hai (02) kỳ thi.
Trước
ngày thi tuyển ít nhất sáu mươi (60) ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức
trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông
tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông
tin khác liên quan đến kỳ thi.
Trước
ngày thi tuyển ít nhất mười lăm (15) ngày, Hội đồng thi phải thông báo cho thí
sinh dự thi các nội dung gồm: số báo danh, môn thi tham dự, thời gian thi, địa điểm
thi và các thông tin khác có liên quan.
Trước
ngày thi một (01) ngày, Hội đồng thi triệu tập thí sinh để phổ biến nội quy
thi, phát phiếu dự thi, điều chỉnh những sai sót về thông tin của thí sinh và
thông tin khác có liên quan.
c)
Địa điểm tổ chức thi: Hội đồng thi quyết định địa điểm thi tập trung hoặc theo
các vùng, theo địa phương đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đăng ký dự thi.
d)
Chi phí dự thi: Thí sinh phải nộp chi phí cho mỗi môn đăng ký dự thi theo thông
báo của Hội đồng thi.
4. Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự
thi
a) Cảnh cáo hoặc lập biên bản vi phạm
đối với thí sinh có hành vi chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác
chép bài của mình.
- Vi phạm lần 1: Bị cảnh cáo trước
phòng thi.
- Vi phạm lần 2: Bị lập biên bản cảnh
cáo và trừ 20% điểm thi của môn thi đó.
- Vi phạm lần 3: Bị lập biên bản đình
chỉ môn thi và không công nhận kết quả môn thi đó.
b) Đình chỉ thi và hủy kết quả của cả
kỳ thi nếu thí sinh dự thi có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Mang vào phòng thi tài liệu và các
vật dụng bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi
đến hết giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng).
- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc
làm bài thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể
cả trong và ngoài phòng thi.
- Nhận bài giải sẵn của người khác (đã
hoặc chưa sử dụng).
- Chuyển giấy nháp hoặc bài thi cho
thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp hoặc bài thi của thí sinh khác.
- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài
thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình.
c) Hủy kết quả thi và cấm dự thi hai
(02) kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được tổ chức
tiếp sau đó, nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Hành hung giám thị, giám khảo, người
phục vụ của các Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo.
- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở
khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi.
- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người
thi hộ.
5. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và
phúc khảo kết quả thi
a) Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm
từ 5 điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.
b) Thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu
bao gồm:
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả hai
(02) môn thi.
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi
pháp luật về thuế (đối với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi kế
toán).
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi
kế toán (đối với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi pháp luật về
thuế).
c) Người dự thi chưa dự thi đủ các môn
thi hoặc có môn thi chưa đạt được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy chứng nhận điểm
thi làm cơ sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ
thi tiếp.
d) Công bố kết quả thi: Trong thời hạn
bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải
công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, Hội đồng thi cấp cho
người dự thi giấy chứng nhận điểm thi theo mẫu số 07
ban hành kèm theo Thông tư này.
Giấy chứng nhận điểm thi được gửi cho
thí sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm; trường hợp thí sinh đến
nhận giấy chứng nhận điểm thi trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình giấy
chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp giấy chứng nhận điểm thi.
đ) Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi
đạt yêu cầu được bảo lưu ba (03) năm liên tục tính từ ngày được cấp giấy chứng
nhận điểm thi và giấy chứng nhận điểm phúc khảo (nếu có) do Hội đồng thi thông
báo.
e) Phúc khảo kết quả thi:
Thời hạn nhận
đơn đề nghị phúc khảo tối đa là ba mươi (30) ngày kể từ ngày công bố kết quả
thi. Ngày nhận đơn phúc khảo là ngày cán bộ trực tiếp nhận đơn phúc khảo hoặc
ngày đóng dấu bưu điện nơi thí sinh gửi đơn phúc khảo. Sau thời gian quy định
trên, đơn đề nghị phúc khảo sẽ không được giải quyết.
Hội đồng thi
tổ chức phúc khảo bài thi. Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt kết quả phúc khảo và
thông báo kết quả phúc khảo (theo mẫu số 08 ban hành kèm
theo Thông tư này) cho thí sinh biết trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ
ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo; kết quả phúc khảo được lưu trữ và
bảo quản theo hồ sơ thi.
Điều 14.
Miễn môn thi
1. Miễn thi môn kế toán
a) Người đăng ký dự thi đã có chứng
chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định của Bộ Tài chính
b) Người đã làm giảng viên của môn học
kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm
(05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỷ
luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
c) Người đã làm việc trong lĩnh vực kế
toán tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán
hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ năm
(05) năm trở lên, trừ đối tượng là cán bộ, công chức theo quy định của pháp
luật.
2. Miễn thi môn pháp luật về thuế
a)[9] Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên
viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ ba (03) năm trở lên
khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc
thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu
hoặc nghỉ việc.
b) Người đã tốt nghiệp Đại học chuyên
ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định của Bộ Tư pháp.
c) Người đã làm giảng viên của môn học
về thuế tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm
(05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ
luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
3.[10] Miễn thi hai
(02) môn: Pháp luật về thuế và Kế toán
a)
Người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài
chính.
b)
Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên
thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác
liên tục trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên, khi thôi công tác trong
ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) trong thời hạn
ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc
mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế...
Điều 15. Cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế cho người dự thi có kết quả thi đạt yêu cầu.
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế do Tổng cục Thuế thống nhất phát hành và quản lý (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này). Tổng cục
Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho các thí sinh có
kết quả thi đạt yêu cầu sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi
chính thức. Khi đến nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại cơ
quan thuế, thí sinh phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và ký nhận vào
danh sách cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế đối với trường hợp được miễn cả hai (02) môn thi.
2.1. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người đăng ký xin cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế thuộc các trường hợp theo mẫu
số 06a, 06b ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú.
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).
d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu (đối với người nước ngoài) (bản sao có chứng thực).
đ) Hai (02) ảnh mầu cỡ 3 x 4 chụp
trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
e)[11] Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính
(bản sao có chứng thực) đối với đối tượng được miễn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Thông tư này; Giấy xác nhận số năm công
tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc Sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực) đối với
đối tượng được miễn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14
Thông tư này.
2.2. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc
nộp qua đường bưu chính.
2.3. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
Tổng cục Thuế tổ chức cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 09
ban hành kèm theo Thông tư này) cho các thí sinh được miễn cả hai (02) môn thi
trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày người đăng ký xin cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản
2, Điều 15 Thông tư này. Khi đến nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế tại cơ quan thuế, người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và ký nhận vào danh sách
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Chương VI
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16.
Khen thưởng
Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế
thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế và quy định tại Thông tư này sẽ
được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Xử lý vi phạm đối với đại lý thuế
a. Đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:
- Không còn đủ điều kiện làm đại lý
thuế theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Không cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan thuế.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật
chất, tinh thần, uy tín của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế, trừ
trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế đồng ý hoặc pháp luật
có quy định.
- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân
viên hành nghề đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
Cục Thuế quản lý trực tiếp ra quyết
định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định
đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành ba
(03) bản, một (01) bản gửi đại lý thuế, một (01) bản gửi Tổng cục Thuế, một
(01) bản lưu tại Cục Thuế ra quyết định.
Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh
sách đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
và xóa tên khỏi danh sách công khai đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b. Thời gian bị đình chỉ hoạt động
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho
đến khi đại lý thuế khắc phục xong hậu quả. Nếu đại lý thuế có đủ điều kiện
hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và muốn tiếp tục hoạt động thì
phải lập lại hồ sơ đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi
Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản
1, Điều 7 Thông tư này.
2. Xử lý vi phạm đối với nhân viên đại
lý thuế
a) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế một (01) năm trong các trường hợp sau:
- Cho người khác mượn hoặc sử dụng
chứng chỉ hành nghề của người khác hoặc hành nghề tại hai (02) đại lý thuế trở
lên trong cùng một khoảng thời gian.
- Hành nghề khi chưa có tên trong danh
sách nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp ra
quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định
đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành bốn (04) bản, một
bản (01) gửi đại lý thuế, một bản (01) gửi Tổng cục Thuế, một bản (01) gửi cá
nhân bị thu hồi chứng chỉ, một bản (01) lưu tại Cục Thuế ra quyết định.
Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh
sách nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và
xóa tên khỏi danh sách công khai nhân viên đại lý thuế hành nghề trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Nhân viên đại lý thuế và người được
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:
- Có hành vi thông đồng, giúp người
nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế bị kết án bằng một bản án có hiệu lực về tội
trốn thuế (được quy định tại Điều 161 Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999).
- Phát hiện sử dụng văn bằng, chứng
chỉ giả trong hồ sơ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu
số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành bốn (04) bản, một (01) bản gửi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế, một (01) bản gửi cá nhân bị thu hồi
chứng chỉ, một (01) bản gửi đại lý thuế, một (01) bản lưu tại Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh
sách nhân viên đại lý thuế bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế và xóa tên khỏi danh sách công khai nhân viên đại lý thuế hành nghề
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Hiệu lực thi hành[12]
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 và thay thế Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày
03/4/2008 của Bộ Tài chính.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn nội dung Thông tư này tới người nộp thuế và đại lý thuế
trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế
thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được
hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|