BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH 1
VỀ KINH DOANH
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Thực hiện Công văn số
257/UBTVQH13-TCNS ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
ban hành Nghị định kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ
ban hành Nghị định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài2,
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định
này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Các doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
b) Các đối
tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
c) Các cơ
quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Trò chơi
điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện
tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.
2. “Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh
doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh
doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.
3. “Máy trò
chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh
theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt
sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với
máy.
4. “Máy giật
xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn
hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi
lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.
5. “Điểm
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là
một căn phòng hoặc một số căn phòng thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định
tại Nghị định này.
6. “Người
chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện
tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
7. “Tỷ lệ trả
thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật
xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản
xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng
trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi điện tử có thưởng khác
được quy định tại Thể lệ trò chơi.
8. “Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
9. “Đồng tiền
quy ước” là đồng xèng, thẻ được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức
loại hình trò chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh
doanh.
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động
tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật
tự và an toàn xã hội.
3. Việc tổ
chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách
quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
4. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng
phải tuân thủ đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.3 Kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, trừ các doanh nghiệp quy định tại Điều 51 Nghị định này.
2.4 Kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Sửa chữa,
tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
4. Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Để các cá
nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 của Nghị định
này vào Điểm kinh doanh với bất kỳ hình thức, lý do nào.
6. Cho phép,
tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của
các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
7. Gian lận
trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh
doanh.
8. Có các
hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
9. Chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng.
10. Tổ chức,
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng internet.
11. Lợi dụng
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền.
12. Xác nhận
số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm
quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính
đáng.
13. Các hành
vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 5. Điểm kinh doanh
1.5 Doanh nghiệp
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) chỉ được
phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
2. Điểm kinh
doanh phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh
khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có cửa
ra, vào riêng;
b) Có các
thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ
mọi hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy
đủ trong thời hạn tối thiểu từ 15 đến 30 ngày, kể từ ngày ghi hình tùy từng vị
trí trong Điểm kinh doanh. Trong các trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có
thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Có lực lượng
bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo
đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Có niêm yết
đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu
có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh.
Điều 6. Thời gian hoạt động
1. Thời gian
doanh nghiệp được phép tổ chức hoạt động kinh doanh là tất cả các ngày trong
năm, trừ các ngày không được hoạt động theo quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
2. Doanh
nghiệp được quyền tự tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu quản lý. Trước
thời điểm tạm ngừng kinh doanh tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài
chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương. Nội dung thông
báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh, thời
gian dự kiến tiếp tục kinh doanh trở lại. Trong trường hợp có thay đổi về thời điểm
tiếp tục kinh doanh trở lại, doanh nghiệp phải thông báo lại cho các cơ quan này
bằng văn bản. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết tại Điểm kinh doanh tối thiểu
24 giờ trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh.
3. Trong trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
có trách nhiệm thông báo cho người chơi biết về thời điểm ngừng kinh doanh,
ngay sau khi cơ quan quản lý nhà nước công bố quyết định yêu cầu tạm ngừng hoạt
động kinh doanh.
Điều 7. Số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có
thưởng
1. Số lượng
máy trò chơi điện tử có thưởng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05
buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01 máy trò
chơi điện tử có thưởng.
2. Các doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại
máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều 8. Thể lệ trò chơi
1. Tất cả
các trò chơi điện tử có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng
Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của
từng loại máy và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo
dõi. Thể lệ trò chơi phải phù hợp với quy định pháp luật và thể hiện đầy đủ các
nội dung cơ bản như sau:
a) Mô tả và
giải thích từ ngữ của trò chơi điện tử có thưởng;
b) Hình ảnh
và chỉ dẫn cách sử dụng các chức năng của máy;
c) Cách thức
chơi;
d) Tỷ lệ trả
thưởng;
đ) Cách xác
định trúng thưởng;
e) Xử lý các
vấn đề bất thường;
g) Các nội
dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Doanh
nghiệp phải niêm yết và phát hành tờ rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm
kinh doanh.
3. Khi thay
đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ trò chơi, trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải gửi lại
bằng văn bản Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài
chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh
nghiệp phải niêm yết công khai Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế tại Điểm kinh doanh.
4. Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ trò chơi có những nội dung không rõ
ràng, không hợp lệ hoặc không phù hợp với quy định pháp luật, trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính có công văn yêu cầu, hướng dẫn
về sửa đổi Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi Thể lệ trò chơi
cho phù hợp với quy định pháp luật và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế
địa phương để theo dõi.
Điều 9. Đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh
1. Người nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp
pháp vào Việt Nam.
2. Các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi
và các quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
1. Người
chơi có các quyền sau:
a) Được
doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng;
b) Được nhận
tiền trả thưởng và chuyển hoặc mang tiền trả thưởng bằng ngoại tệ ra nước ngoài
theo quy định về quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Được yêu
cầu doanh nghiệp giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
d) Được quyền
khiếu nại, khiếu kiện đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng; tố cáo các
hành vi gian lận, vi phạm quy định của Nghị định này và quy định pháp luật;
đ) Được hưởng
các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định trong Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp
công bố.
2. Người
chơi có các nghĩa vụ sau:
a) Phải mang
theo các giấy tờ để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi quy định tại Điều
9 của Nghị định này;
b) Có trách
nhiệm tuân thủ Thể lệ trò chơi, nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên quan của
doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c) Không được
sử dụng kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh để cá cược
trực tiếp với nhau;
d) Không được
gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh;
đ) Chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
1. Các đối
tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
2. Các nhân
viên, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm
việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh
sách cập nhật các nhân viên, người lao động được phép ra, vào để làm việc tại Điểm
kinh doanh.
3. Cán bộ,
công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực
thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.
4. Các cá
nhân nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh để thực thi
các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh để tham
gia các trò chơi điện tử có thưởng.
5. Doanh
nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát, tất cả các đối tượng
ra, vào Điểm kinh doanh. Sổ theo dõi, thông tin điện tử phải được lưu trữ theo
quy định và đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các
cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 12. Quản lý đồng tiền quy ước
1. Các đồng
tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng và
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban
hành. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng
một loại ngoại tệ chuyển đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại
tệ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp
không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh
doanh.
2. Doanh
nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của
Bộ Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải
đăng ký về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp
có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng
tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với Sở Tài chính và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
Điều 13. Quản lý thiết bị trò chơi
1. Các máy
trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong Điểm kinh doanh phải phù hợp với số lượng,
chủng loại và các loại hình trò chơi điện tử có thưởng mà doanh nghiệp được
phép kinh doanh và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại
Nghị định này.
2.6 Quy định về
thiết bị trò chơi
a) Các
máy trò chơi điện tử có thưởng được sử dụng trong Điểm kinh doanh phải là máy mới
100%, có thông số kỹ thuật do nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có thưởng công
bố và đã được tổ chức kiểm định độc lập hoạt động tại các nước G7 cấp chứng nhận
kiểm định;
b) Tỷ lệ
trả thưởng cố định tối thiểu đối với các máy giật xèng là 90% (đã bao gồm giải
thưởng tích lũy) và được cài đặt sẵn trong máy. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi
tỷ lệ trả thưởng phải đảm bảo tỷ lệ trả thưởng không thấp hơn tỷ lệ trả thưởng
tối thiểu theo quy định, doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm định lại trước khi
đưa máy vào sử dụng và phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng trong Thể lệ trò
chơi.
3. Doanh
nghiệp phải mở Sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
a) Số lượng,
chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng;
b) Tên nhà sản
xuất;
c) Xuất xứ,
ký mã hiệu (số series) của máy;
d) Năm sản xuất;
đ) Năm hết hạn
sử dụng (nếu có);
e) Phần mềm
cài đặt trong máy trò chơi điện tử có thưởng;
g) Ngày mua;
h) Ngày tái
xuất hoặc tiêu hủy;
i) Giá trị
máy;
k) Số giấy
chứng nhận kiểm định và tên tổ chức kiểm định.
Điều 14. Mua, tái xuất và tiêu hủy đồng tiền quy ước, thiết bị
trò chơi
1.7 Doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 51 Nghị định này được phép mua các đồng tiền quy ước, máy
trò chơi điện tử có thưởng. Việc mua, nhập khẩu các đồng tiền quy ước, máy trò
chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập
khẩu, quy định của pháp luật có liên quan, quy định của Nghị định này và hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Doanh
nghiệp chỉ được mua không vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được
cấp phép và đúng điều kiện kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể đối tượng, trường hợp được mua, việc quản lý và sử dụng
các thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng dự phòng để thay thế khi cần
thiết, số lượng thiết bị dự phòng không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị
của các máy trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh doanh.
4. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày, doanh nghiệp phải thực hiện việc tái xuất hoặc tiêu hủy
đồng tiền quy ước, máy trò chơi điện tử có thưởng trong các trường hợp sau:
a) Doanh
nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
b) Máy trò
chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước hết hạn sử dụng theo quy định của nhà
sản xuất hoặc bị hỏng, hư hại không thể sửa chữa hoặc khôi phục hoạt động bình
thường;
c) Máy trò
chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước không còn được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh do không phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có nhu cầu đổi mới hoặc thay thế cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh
doanh.
5. Việc tiêu
hủy các máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước phải có sự chứng kiến,
xác nhận bằng văn bản của đại diện Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Việc tái xuất thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành có liên quan.
6.8 Trong quá
trình sử dụng nếu các máy trò chơi điện tử có thưởng bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng
định kỳ, doanh nghiệp được quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhưng không được
phép can thiệp vào tỷ lệ trả thưởng. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi
điện tử có thưởng liên quan đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì
doanh nghiệp phải thuê tổ chức kiểm định độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này để kiểm định lại trước khi đưa
máy vào sử dụng.
Điều 15. Quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ
1. Doanh
nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh.
Quy chế quản lý nội bộ phải có nội dung cơ bản sau đây:
a) Quy định
về quản lý Điểm kinh doanh, bao gồm: Thời gian mở, đóng cửa; kiểm soát đối tượng
ra, vào; biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Quy định
về quản lý nhân viên làm việc tại Điểm kinh doanh, bao gồm: Đối tượng làm việc,
quản lý tại Điểm kinh doanh; trách nhiệm, nghĩa vụ của từng bộ phận, vị trí
công tác;
c) Quy định
về quy chế tài chính, quy trình quản lý đồng tiền quy ước;
d) Quy định
về quy trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng, thiết
bị trò chơi khác;
đ) Quy định
về phương thức giải quyết mối quan hệ giữa người chơi với người chơi, giữa người
chơi với doanh nghiệp và giữa người chơi với nhân viên của doanh nghiệp, trong
đó quy định rõ phương thức xử lý trong trường hợp phát sinh tranh chấp trên cơ
sở của các quy định pháp luật liên quan;
e) Các quy định
khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản lý của
doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp phải thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ; quy định cụ thể bằng văn bản chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận kiểm soát nội bộ và chỉ được tổ chức hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã hoàn thành các nội dung này để
đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ đúng Quy chế quản lý nội bộ, quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật tại doanh nghiệp.
3. Doanh
nghiệp chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã
gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế địa phương nơi doanh
nghiệp đặt địa điểm kinh doanh và Bộ Tài chính bản Quy chế quản lý nội bộ. Trường
hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế quản lý nội bộ, trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế
quản lý nội bộ, doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu trên.
Điều 16. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Doanh
nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo
quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn.
2. Doanh
nghiệp chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã
gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế địa phương nơi doanh
nghiệp đặt địa điểm kinh doanh, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bản
quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền, doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu
trên.
Điều 17. Quản lý về việc thanh toán và ngoại hối
1. Doanh
nghiệp được chấp nhận sử dụng tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ tiền mặt, thẻ tín dụng
của người chơi để đổi đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi điện tử có
thưởng. Việc thu, chi ngoại tệ của doanh nghiệp được thực hiện sau khi được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối.
2. Doanh
nghiệp được thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng và sử dụng số ngoại tệ tiền mặt này để trả thưởng cho người chơi khi
trúng thưởng và các hoạt động ngoại hối khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp phép.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền:
a)9 Tổ chức
kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của
pháp luật và quy định tại Nghị định này.
b) Từ chối bất
kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh;
c) Yêu cầu rời
khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy
chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố;
d) Yêu cầu tất
cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được
phép chơi tại Điểm kinh doanh;
đ) Ký hợp đồng
thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định
của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Bố trí
người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trong trường hợp có thay đổi,
doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành đáp ứng đầy đủ về
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức
kinh doanh để theo dõi;
c) Tổ chức
các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;
d) Thanh
toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền
trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;
đ) Giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định
của pháp luật;
e) Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá
trình hoạt động kinh doanh;
g) Thực hiện
các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện
các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp
luật;
i) Giữ bí mật
về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
k) Chịu
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI
ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 19. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh
1.10
Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập, hoạt
động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch và đã đăng ký kinh doanh ngành, nghề trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
2. Các doanh
nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở
lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật
du lịch và các văn bản hướng dẫn;
b) Có khu vực
để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều
5 của Nghị định này;
c) Có người
quản lý, điều hành có đạo đức tốt; có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở
lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay
thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
d) Đáp ứng đủ
các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
đ) 11
Có vốn điều lệ tối thiểu là 200 tỷ đồng;
e) Có phương
án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an
ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Mỗi cơ sở
lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một (01) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chỉ cấp cho doanh nghiệp
đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh
Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:
1. Đơn xin cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2.12
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối
chiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đầu tư,
Luật doanh nghiệp, trong đó có đăng ký kinh doanh ngành, nghề trò chơi điện tử
có thưởng.
3.13
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối
chiếu Quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp.
4. Hồ sơ chứng
minh số lượng buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch đã đưa vào kinh doanh.
5. Sơ đồ bố
trí Điểm kinh doanh.
6.14
(được bãi bỏ)
7. Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do
cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
8. Dự thảo
Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
9. Phương án
kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại
hình trò chơi điện tử có thưởng, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu
thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm
kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
10.15
Danh sách, lý lịch, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu
chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý điều hành.
Điều 21. Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh
1. Doanh
nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có)
và gửi sáu (06) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
2. Trong thời
hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
3. Trình tự
thủ tục thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ
sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý
kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những
nội dung được lấy ý kiến;
c) Sau khi
nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp
ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh.
d)16
Sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh
nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng.
4. Nội dung
thẩm định
Căn cứ theo
quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp
với các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 22. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên doanh
nghiệp;
b) Số, ngày
cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Số lượng,
chủng loại trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Địa điểm
kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thời hạn
hiệu lực;
g) Các nội
dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh
doanh (sau đây gọi tắt là thời hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng
không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định
tại Điều 51 của Nghị định này.
Điều 23. Cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh
1. Cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong trường
hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc,
bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác,
doanh nghiệp phải làm đơn xin cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.
Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ
Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp,
trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại
là số đã được cấp trước đây.
2. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị
định này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp,
Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh
nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
3. Gia hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
a) Các doanh
nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại
Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của
doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ
ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.
b) Điều kiện
được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
- Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi
làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Đáp ứng đầy
đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản
3 Điều 19 của Nghị định này;
- Đáp ứng đủ
các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm
tra định kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại, điều
chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 24. Phí cấp phép17
Phí cấp,
cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Điều 25. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh
nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong
những trường hợp sau đây:
a) Sau mười
hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà
không triển khai hoạt động kinh doanh;
b) Giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không đáp
ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
đ) Vi phạm tất
cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo
kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
33 của Nghị định này.
2. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các
trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài
chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các
trường hợp quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ được
thông báo cho doanh nghiệp trước mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
thu hồi.
4. Doanh
nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại
thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
5. Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ Tài
chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IV
THÔNG
TIN, QUẢNG CÁO, KHUYẾN MẠI
Điều 26. Cung cấp thông tin
1. Doanh
nghiệp có trách nhiệm niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào cửa và công bố công khai
đầy đủ Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
2. Doanh
nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
3. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công
bố và cung cấp.
Điều 27. Quảng cáo18
1. Chỉ những
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp
quy định tại Điều 51 Nghị định này mới được quảng cáo hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Nội
dung quảng cáo bao gồm:
a) Tên, địa
chỉ doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Tên
trò chơi điện tử có thưởng;
c) Vị trí
Điểm kinh doanh;
d) Đối tượng
được phép chơi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Vị
trí, hình thức quảng cáo
Doanh nghiệp
chỉ được quảng cáo dưới hình thức bảng, biển hiệu đặt bên trong cơ sở lưu trú
du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không nghe được,
không nhìn thấy được nội dung quảng cáo.
4. Ngoài
các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, doanh nghiệp không được quảng cáo hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dưới mọi hình thức và tuân thủ các
quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
Điều 28. Giảm giá, khuyến mại
1. Doanh
nghiệp được quyền thực hiện chính sách giảm giá đối với người chơi, mức giảm
giá tối đa 2% trên tổng giá trị đồng tiền quy ước đã mua. Khi xác định giá tính
thuế được tính theo nguyên tắc thực thu, đã trừ khoản giảm giá.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể đối tượng được giảm giá, định mức giảm giá và phương thức
xác định giá tính thuế được giảm trừ đối với từng sắc thuế quy định tại Khoản 1
Điều này.
3. Ngoài khoản
giảm giá quy định tại Khoản 1 Điều này, trường hợp doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ lưu trú, ăn uống, đi lại để khuyến mại cho người chơi thì các khoản khuyến mại
này chỉ được hạch toán vào chi phí theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành
về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng chi phí để làm căn cứ xác định mức chi phí
khuyến mại tối đa là tổng chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp, không bao gồm chi phí khuyến mại và chi phí trả thưởng. Ngoài ra, doanh
nghiệp không được khuyến mại cho người chơi dưới mọi hình thức khác.
4. Doanh
nghiệp khi thực hiện các hoạt động khuyến mại ngoài việc thực hiện các quy định
của Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại có
liên quan.
Chương V
TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Điều 29. Chế độ tài chính, thuế
1. Năm tài
chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng năm tài
chính theo công ty mẹ, năm tài chính phải là mười hai tháng tròn theo năm dương
lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết. Năm tài chính đầu
tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp phép đến ngày cuối
cùng của năm tài chính đăng ký.
2. Doanh
nghiệp không được hưởng ưu đãi đối với nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc mua các máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng
và các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng. Các khoản ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động đầu tư,
kinh doanh khác được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành về thuế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, phương thức thu thuế phù hợp với tính
chất đặc thù của hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Điều 30. Chế độ kế toán và báo cáo
1. Chế độ kế
toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Doanh
nghiệp thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Trường hợp các khoản doanh thu, chi
phí gắn với các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Chế độ
báo cáo nghiệp vụ của các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 31. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết
thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC, KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 32. Quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng
Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, các Bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan có trách nhiệm
giúp Chính phủ thực hiện các công việc như sau:
1. Bộ Tài
chính là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm:
a) Ban hành
và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định
của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Cấp, cấp
lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;
c) Ban hành
quy định Danh mục chi tiết các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng;
d)19
được bãi bỏ)
đ) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng theo quy định của Nghị định này;
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này;
b) Phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Bộ Công
an
a) Chịu
trách nhiệm quản lý về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để đấu tranh phòng, chống tội
phạm có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống
hoạt động đánh bạc trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này;
đ) Phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn
quản lý về mặt nội dung, hình ảnh các máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định
hiện hành để đảm bảo các máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong Điểm kinh
doanh phù hợp với thuần phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
b) Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này;
c) Phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
5. Bộ Thông
tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông
chủ động ngăn chặn và không được cung cấp trò chơi điện tử có thưởng qua mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng internet;
b) Phối hợp
với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ
đánh bạc qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt
Nam.
6. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
a) Quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận để doanh nghiệp được thu, chi ngoại tệ
và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Thực hiện
quản lý hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này;
d) Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống
rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
7. Bộ Công
Thương
Thực hiện quản
lý hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này;
b) Chịu
trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của Nghị
định này và theo quy định pháp luật;
c)20
(được bãi bỏ)
d) Chỉ đạo
các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý,
giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn
đảm bảo được thực hiện thường xuyên, liên lục.
Điều 33. Kiểm tra, thanh tra
1. Công tác
kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương
thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện
khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra định kỳ hàng năm đối với việc tuân thủ đầy đủ, đúng
các quy định về điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp. Kiểm tra định kỳ không quá một (01) lần
trong năm đối với một doanh nghiệp.
3.21
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh kiểm tra định kỳ 03 năm một lần để
xem xét khả năng tiếp tục duy trì hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm
tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 19 của Nghị
định này.
Riêng đối
với các doanh nghiệp quy định tại Điều 51 của Nghị định này,
kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra
việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
- Về quản lý
máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước;
- Về quản lý
đối tượng được phép chơi, đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
- Việc chấp
hành Quy chế quản lý nội bộ, kiểm soát nội bộ, quy chế tài chính và Thể lệ trò
chơi;
- Việc quản
lý ngoại hối và chấp hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
- Việc chấp
hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
4.22
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên quyết
định kiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định
về đối tượng được phép chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi
có tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp.
5. Việc kiểm
tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước
Trong quá
trình thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các cơ quan quản lý nhà
nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này được quyền:
1. Tiếp cận
tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh.
2. Yêu cầu
doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để
phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra.
3. Yêu cầu
doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng trong Điểm kinh doanh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có đủ cơ sở cho rằng doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định
của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh biết để cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo
quy định.
Chương VII
XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 35. Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức,
cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các hành
vi vi phạm hành chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chưa cấu thành tội
phạm và theo quy định tại Chương này thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có các hành vi vi phạm hành chính
trong những lĩnh vực khác theo quy định tại các văn bản pháp luật khác sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền:
Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Trục xuất.
2. Hình thức
xử phạt quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp
dụng là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt quy định tại các Điểm c, d
và đ Khoản 1 Điều này được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt bổ sung.
3. Đối với mỗi
vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình
thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được
áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
4. Đối với mỗi
vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tái
xuất hoặc tiêu hủy máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước;
c) Buộc cải
chính thông tin, số liệu đã báo cáo sai sự thật, không đầy đủ hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc nộp
lại số tiền vi phạm hành chính hoặc phải thu hồi các khoản tiền đã chi, đã thu
trái quy định của pháp luật;
đ) Các biện
pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định cụ thể từ Điều 37 đến
Điều 48 của Nghị định này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi tự ý sửa chữa,
tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối
với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại khoản này.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gian lận hoặc
giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối
với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại khoản này.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tài
liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo trong trường hợp hành vi vi
phạm bị phát hiện trong quá trình xem xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh.
4. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bổ sung
tài liệu trong hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật trong trường hợp hành vi
vi phạm bị phát hiện trong quá trình xem xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Phạt tiền
từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cho
thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3.23
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh. Mức phạt gấp 02 lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm
hành vi quy định tại khoản này, trừ các doanh nghiệp quy định tại Điều 51 Nghị định này.
4. Hình thức
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
toàn bộ khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về Điểm kinh doanh, khu vực
bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch
1. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bố trí Điểm
kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2.24
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành
vi tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
3. Hình thức
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
4.25
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi
phục việc bố trí điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật và đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về số lượng, chủng loại và
loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền
từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức
kinh doanh không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức
kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
3. Hình thức
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06)
tháng đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với
hành vi tái phạm.
4. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải
tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi điện tử có thưởng vượt quá số lượng,
không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của
pháp luật;
b) Buộc nộp
lại toàn bộ các khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, gửi và công bố
Thể lệ trò chơi
1. Áp dụng
hình thức phạt cảnh cáo đối với hành vi không công bố Thể lệ trò chơi.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không thực
hiện việc gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của Nghị định này.
3. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không
xây dựng Thể lệ trò chơi.
4. Hình thức
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện việc xây dựng, gửi và công bố Thể lệ trò chơi theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng
được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không mở
sổ theo dõi hoặc cấp thẻ để kiểm soát các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng với doanh nghiệp có hành vi cho phép đối
tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
3. Hình thức
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền,
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ sáu (06) tháng đến mười hai
(12) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này nếu
vi phạm lần đầu;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng nếu tái
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc theo dõi, quản lý đối tượng được
phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh
cáo đối với cá nhân có hành vi không tuân thủ đầy đủ Thể lệ trò chơi, nội quy của
Điểm kinh doanh do doanh nghiệp đã công bố.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gây mất an
ninh, trật tự, an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gian lận
trong quá trình tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. Mức
phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi
quy định tại Khoản này.
4. Hình thức
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ba (03) tháng đối với doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người chơi.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về quản lý đồng tiền quy ước
1. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng
đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật.
2. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không
đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng
đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước
đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Hình thức
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
toàn bộ các đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý đồng tiền quy ước.
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy, thiết bị
trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không mở
sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi mua thiết
bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không đúng quy định pháp luật.
3.26
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành
vi kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng không đáp ứng đủ các quy định tại Điều 13 Nghị định này.
4. Hình thức
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
toàn bộ máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06)
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc mở số quản lý đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người
quản lý, điều hành
1. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không
xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không
thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bố trí
người quản lý, điều hành không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
của pháp luật.
4. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều
hành.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận
tiền trúng thưởng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cố tình
kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi xác nhận
tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị
trúng thưởng thực tế.
3. Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định
của Thể lệ trò chơi;
b) Buộc thu
hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng sai quy định.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về giảm giá, khuyến mại và
chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm
về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm
các quy định về giảm giá, khuyến mại tại Nghị định này.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02)
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi toàn bộ các khoản chi khuyến mại không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc thực
hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý tài
chính.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thanh tra
viên Tài chính các cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4
Điều 36 của Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Tài chính và các chức danh tương đương được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của
Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 140.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của
Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị
định này;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của
Nghị định này.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
6. Ngoài những
người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, những
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này
thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 50. Thủ tục xử phạt và các vấn đề khác
1. Nguyên tắc
xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Quy định chuyển tiếp27
Doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc
có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ
tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định sau:
1. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:
- Bản sao
có chứng thực hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực,
trong đó quy định kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
- Hồ sơ
chứng minh số lượng, chủng loại và loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng thực
tế doanh nghiệp đang kinh doanh theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định
này có hiệu lực thi hành hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền (nếu có);
- Các hồ
sơ quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9 và 10 Điều 20 Nghị định
này. Riêng đối với các doanh nghiệp không có cơ sở lưu trú du lịch không phải
nộp hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Doanh
nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến
Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
cho doanh nghiệp, trong đó:
a) Số lượng,
chủng loại và loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép
kinh doanh xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc theo số lượng, chủng loại và loại hình máy trò chơi
điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp đang kinh doanh theo quy định của pháp
luật trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc văn bản cho phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có sự khác biệt về số lượng máy
trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được phép kinh doanh theo số lượng
cao nhất.
Riêng đối
với doanh nghiệp chưa tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
thì số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép kinh doanh
xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ
thể về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được phép kinh
doanh theo số lượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
b) Thời hạn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại
được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không
quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều 52. Điều khoản thi hành28
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2. Bãi bỏ
Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài và các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
1 Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định
số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2013;
- Nghị định số
175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu
trên.
2 Nghị định số
175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài”.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài (viết tắt là Nghị định số 175/2016/NĐ-CP), có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2017
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2017.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
8 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
10 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
12 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
14 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
15 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
16 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
17 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
18 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
19 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
20 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
21 Đoạn đầu và điểm a khoản 3 được sửa đổi
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2017.
22 Khoản 4 Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2017.
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
24 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2017.
25 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2017.
26 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2017.
27 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
28
Điều 2 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Đối với
các doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh và được Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP trước khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP .
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”