BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/1997/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN
|
Hà Nội , ngày 06
tháng 12 năm 1997
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ -BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
10/1997/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 1997 QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀO EU, CANAĐA, NA UY VÀ THỔ NHĨ KỲ NĂM
1998
Căn cứ nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ giao,
Căn cứ hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU 1998-2000, ký tắt ngày 17
tháng 11 năm 1997 và các hiệp định hiện hành với Canađa, Na uy và Thổ Nhĩ Kỳ, Bộ
Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp quy định về quản lý Nhà nước
đối với việc sử dụng hạn ngạch hàng dệt kim như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1/ Việc giao quyền sử dụng hạn
ngạch được tiến hành theo nguyên tắc công khai, công bằng, không phân biệt đối
xử và có xem xét, chiếu cố đến các vùng kinh tế khó khăn.
2/ Đối tượng được giao quyền sử
dụng hạn ngạch là các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu ngành hàng dệt may hoặc giấy phép đầu tư ngành hàng dệt
may (theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
3/ Căn cứ để giao quyền sử dụng
hạn ngạch là số lượng thực hiện năm trước của doanh nghiệp. Số lượng thực hiện
được tính, căn cứ vào số lượng giao chính thức, không tính phần bổ sung, điều
chỉnh do yêu cầu đột xuất của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp đăng ký
sử dụng hạn ngạch lần đầu và đầu tư mới để mở rộng sản xuất, chỉ xem xét giải
quyết trên cơ sở năng lực thực tế và phần hạn ngạch được tăng.
Khuyến khích các doanh nghiệp xuất
khẩu các mặt hàng không quản lý hạn ngạch và xuất khẩu vào thị trường không hạn
ngạch.
4/ Dành 30% tổng hạn ngạch từng
chủng loại hàng (cat.) để ưu tiên ký hợp đồng với khách hàng là nhà công nghiệp
châu Âu, do Uỷ ban châu Âu giới thiệu. Việc ưu tiên này được xem xét đối với
các hợp đồng ký chậm nhất là 30 tháng 4 năm 1998. Các doanh nghiệp được giao
quyền sử dụng hạn ngạch phải đảm bảo tỷ lệ nêu trên trong số hạn ngạch được
giao, trừ các doanh nghiệp được giao số lượng nhỏ: Dưới 20.000 sản phẩm đối với
các chủng loại (cat.): 4, 8, 21, 28, 31; dưới 10.000 sản phẩm đối với các chủng
loại (cat. ): 5, 6, 7, 26, 29; dưới 5.000 sản phẩm đối với các chủng loại
(cat.): 14, 73; dưới 3.000 đối với cat. 15 và dưới 3 tấn đối với các chủng loại
(cat.): 68, 78, 83 và 161. Các doanh nghiệp không được tự động chuyển đổi từ hạn
ngạch công nghiệp sang hạn ngạch thương mại.
5/ Dành một tỷ lệ hạn ngạch (khoảng
5%) thưởng khuyến khích:
- Cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng làm bằng nguyên liệu sản xuất trong nước, mức thưởng tối đa không quá 20%
số lượng hạn ngạch cùng loại được giao.
- Cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng theo phương thức F.O.B. (mua nguyên liệu, bán sản phẩm), mức thưởng tối đa
không quá 10% số lượng hạn ngạch cùng loại được giao.
6/ Dành một tỷ lệ hạn ngạch (khoảng
5%, riêng áo T.shirt, polo-shirt (cat.4) 10%) thưởng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu nhiều sản phẩm sang thị trường không áp dụng hạn ngạch.
- Mức thưởng cho 2 tháng cuối
năm 1997 theo Thông tư liên tịch số 08/1997/TTLT/-BTM-BCN ngày 17-11-1997 của
liên Bộ Thương mại - Công nghiệp.
7/ Dành 5% tổng số lượng hạn ngạch
áo jacket (cat.21) để hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở các địa phương kinh tế khó
khăn, vùng công nghiệp kém phát triển như: Miền núi, miền trung, các vùng sâu
vùng xa.... Mức hỗ trợ căn cứ vào năng lực sản xuất thực tế của từng doanh nghiệp.
II- THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG HẠN NGẠCH:
Các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào các thị trường EU, Canađa, Na uy và Thổ
Nhĩ Kỳ phải đăng ký bằng văn bản (theo các mẫu đính kèm) gửi về Bộ Thương mại
(Vụ Xuất nhập khẩu), 21 Ngô Quyền - Hà Nội.
Thời gian đăng ký:
+ Hạn ngạch thương mại: - Trước
ngày 30/11/1997. + Hạn ngạch công nghiệp: - Trước ngày 10/05/1998.
III- GIAO QUYỀN
SỬ DỤNG HẠN NGẠCH:
Việc giao quyền sử dụng hạn ngạch
được chia làm 3 đợt:
1/ Đợt 1: Thông báo giao hạn ngạch
thương mại vào giữa tháng 12 năm 1997, ( Hiệp định ký ngày 17/11/1997). Số lượng
hạn ngạch giao đợt đầu: 50% số lượng thực hiện 10 tháng của năm 1997. Các doanh
nghiệp thực hiện năm 1997 với số lượng nhỏ như nêu tại diểm 4 mục I, được giao
100%.
Giao một phần hạn ngạch công
nghiệp trên cơ sở thực hiện hạn ngạch công nghiệp 10 tháng năm 1997 và yêu cầu
của doanh nghiệp.
Tạm giao hạn ngạch thương mại
cho các doanh nghiệp mới với số lượng không quá 10.000 sản phẩm jacket hoặc các
sản phẩm khác quy đổi ra jacket.
2/ Đợt 2: Thông báo vào tháng 2
năm 1998, giao tiếp hạn ngạch thương mại còn lại theo nguyên tắc nêu tại điểm 3
mục I, đồng thời giao khoảng 50% hạn ngạch công nghiệp.
Xét thưởng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu nhiều sản phẩm vào thị trường không hạn ngạch.
3/ Đợt 3: Thông báo vào tháng 5
năm 1998, giao nốt hạn ngạch công nghiệp, xét thưởng theo nguyên tắc nêu tại điểm
5 và xét bổ xung theo điểm 7 mục I. Nếu hạn ngạch công nghiệp không sử dụng hết
sẽ chuyển sang hạn ngạch thương mại để phân bổ thêm cho các doanh nghiệp theo
các quy định nêu ở mục I.
IV- NHỮNG QUY
ĐỊNH THỰC HIỆN:
1/ Hoàn trả:
Sau khi nhận hạn ngạch, nếu
doanh nghiệp không có khả năng thực hiện, phải hoàn trả lại cho hai Bộ Thương mại
và Công nghiệp để bổ sung, điều chỉnh cho doanh nghiệp khác. Nghiêm cấm việc
mua bán, chuyển nhượng hạn ngạch.
Doanh nghiệp không sử dụng hết hạn
ngạch và không hoàn trả sẽ không được cấp hạn ngạch tương ứng cho năm sau.
2/ Lệ phí hạn ngạch:
Các chủng loại hàng loại khỏi
danh mục quản lý hạn ngạch, không thu lệ phí. Các chủng loại hàng thu lệ phí
theo phụ lục đính kèm.
Các doanh nghiệp nộp lệ phí cho
một thông báo hạn ngạch hoặc từng lô hàng xuất khẩu. Khi nhận Giấy phép xuất khẩu
(E/L) tại phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, doanh nghiệp phải xuất trình chứng
từ nộp lệ phí hạn ngạch cho lô hàng.
Thời hạn nộp lệ phí chậm nhất
cho toàn bộ số lượng hạn ngạch được giao là ngày 15/10/1998. Sau thời hạn trên,
nếu doanh nghiệp không nộp lệ phí, ba Bộ sẽ tự động thu hồi hạn ngạch. Các
doanh nghiệp được bổ xung hạn ngạch sau ngày 15/10 phải nộp lệ phí ngay sau khi
nhận thông báo.
Tài khoản của Bộ Thương mại để
nhận lệ phí là 362.111.370.725 tại Ngân hàng Ngoại thương Trung ương (
Vietcombank TW).
3/ Uỷ thác và nhận uỷ thác:
Các doanh nghiệp được giao quyền
sử dụng hạn ngạch, nếu không có khách hàng hoặc ký hợp đồng trực tiếp không có
hiệu quả thì có thể uỷ thác cho doanh nghiệp khác có đủ điều kiện, trên nguyên
tắc hàng phải được sản xuất tại doanh nghiệp có hạn ngạch và được Bộ Thương mại
cho phép bằng văn bản. Phí uỷ thác do các bên thoả thuận.
4/ Chế độ báo cáo:
Các doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh
thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện hạn ngạch từng quý/năm theo các mẫu kèm
theo Thông tư này. Thời gian báo cáo chậm nhất là 10 ngày của tháng đầu quý.
V- QUY CHẾ
THƯỞNG PHẠT
1/ Các doanh nghiệp thực hiện tốt
các quy định tại Thông tư này sẽ được xem xét tăng hạn ngạch khi có điều kiện.
2/ Các doanh nghiệp vi phạm sẽ bị
xử phạt từ thu hồi hạn ngạch đến đình chỉ giao quyền sử dụng hạn ngạch, tuỳ
theo mức độ vi phạm.
VI- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
thi hành các Hiệp định buôn bán hàng dệt may với các nước nêu trên, có nhiệm vụ
tổ chức, hướng dẫn thực hiện tốt các điều khoản của Hiệp định đã ký và các quy
chế đã ban hành, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong nước và nước ngoài xử
lý kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện.
Các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Hiệp định hiện hành về buôn bán hàng dệt may ký với
các nước nêu trên.
Tổ Điều hành liên Bộ Thương mại,
Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, báo cáo định
kỳ kết quả thực hiện, thông báo tình hình trên Báo Thương mại, Tạp chí Thương mại,
Báo Đầu tư và Báo Công nghiệp để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thông tin
cần thiết.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế Thông tư liên Bộ Thương mại - Công nghiệp số 13/TM-CN ngày 19
tháng 9 năm 1996.
Lại
Quang Thực
(Đã
ký)
|
Lê
Huy Côn
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Xuân Quang
(Đã
ký)
|