BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ
TÀI CHÍNH-UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 6-TT/LB
|
Hà Nội , ngày 12
tháng 5 năm 1993
|
THÔNG
TƯ LIÊN BỘ
UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHỎ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 120-HĐBT NGÀY 11-04-1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
Thực hiện Nghị quyết số 120-
HĐBT ngày 11- 4- 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ ) về chủ trương,
phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới; Liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính đã ban hành
các Thông tư liên Bộ số 10-TT/LB ngày 24-7-1992 và Thông tư liên Bộ bổ sung số
17-TT/LB ngày 9- 9-1992 hướng dẫn về chính sách cho vay đối với các dự án nhỏ
giải quyết việc làm.
Nhằm đơn giản một số thủ tục,
rút ngắn thời gian từ khi lập dự án đến khi được vay, đồng thời phân cấp trách
nhiệm, tạo quyền chủ động cho các địa phương, các đoàn thể quần chúng, hội nghề
nghiệp trong quá trình thực hiện cho vay vốn giải quyết việc làm, liên Bộ hướng
dẫn bổ sung một số điểm như sau:
1. Đối tượng được
vay:
Ngoài các đối tượng nêu tại Thông
tư liên Bộ số 10-TT/LB và số 17-TT/LB, nay bổ sung một số đối tượng:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh của
thương, bệnh binh, người tàn tật theo Quyết định số 15-TTg ngày 20-10-1992 của
Thủ tướng Chính phủ. Các chương trình dự án của thanh niên xung phong tham gia
giải quyết việt làm trong phạm vi quản lý theo Quyết định số 182-TTg ngày
20-4-1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Các trung tâm giáo dục, chữa bệnh,
dạy nghề và tạo việc làm cho các đối tượng xã hội do các cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập, có phương án sản xuất, tạo việc làm tại Trung tâm cho đối tượng
thuộc Nghị quyết số 5-CP và Nghị quyết số 6-CP ngày 29-1-1993 của Chính phủ.
2. Nội dung cho
vay:
Do quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làm được Chính phủ quyết định có hạn, nên việc cho vay theo dự án nhỏ từ nguồn
quỹ này chỉ là hỗ trợ để tạo điều kiện cho đối tượng được vay vốn mở rộng sản
xuất, tạo thêm chỗ làm việc. Do vậy, vốn vay từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làm chỉ cho vay để đầu tư bổ sung thiết bị, vật tư sản xuất, không cho vay để
xây dựng cơ bản, trả công lao động cho bản thân thành viên tham gia dự án.
3. Mức vay tính
trên một chỗ làm việc:
Đối với dự án của người kinh
doanh, mức vay tối đa không quá 200 triệu đồng cho một dự án, nhưng phải bảo đảm
tạo việc làm mới thu hút được lao động. Suất đầu tư bình quân cho một chỗ làm
việc mới trong từng dự án tối đa không quá 5 triệu đồng.
4.- Về xây dụng
kế hoạch hằng năm:
- Hằng năm vào tháng đầu quý IV,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối
hợp với các ngành liên quan ở địa phương đánh giá tình hình thực hiện chương
trình việc làm và kết quả cho vay theo dự án nhỏ trong năm, và nhu cầu giải quyết
việc làm trên địa bàn, xây dựng kế hoạch chương trình, dự án tạo việc làm năm
sau.
- Uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố
sau khi thống nhất với sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính vật
giá, Chi cục kho bạc, chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn vay - dự án nhỏ giải
quyết việc làm cùng với các kế hoạch kinh tế - xã hội khác trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố phê duyệt để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố làm việc với Uỷ
ban kế hoạch Nhà nước, Bộ tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
khi báo cáo Chính phủ vào tháng 10 hằng năm.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trên cơ sở tổng hợp kế hoạch chương trình, dự án việc làm và nhu cầu vốn
vay của các dự án trên phạm vi cả nước do các địa phương, các đoàn thể quần
chúng, xây dựng tính toán nguồn quỹ quốc gia về giải quyết việc làm và làm việc
với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính.
- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu vay vốn dự án nhỏ giải quyết việc trên cơ sở đã thống
nhất với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trình Chính phủ phê
duyệt cùng với các kế hoạch kinh tế - xã hội khác.
5.- Việc phân cấp
xét duyệt và tổ chức thực hiện:
- Sau khi kế hoạch năm được duyệt,
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chính thức giao chỉ tiêu. Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và đoàn thể Trung ương thẩm định, xét duyệt dự
án và quyết định cho vay theo đúng hướng dẫn của liên Bộ và trong phạm vi hạn mức
đã được phân bổ, thành phần kiểm tra và xét duyệt dự án ở địa phương gồm các
ngành Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Tài chính vật giá, Uỷ ban kế hoạch,
kho bạc Nhà nước. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các
Bộ, ngành và tổ chức đoàn thể Trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng nguồn vốn vay tạo việc làm đúng mục tiêu, đối tượng, hiệu
quả thu hồi vốn, lãi cho vay từ quỹ Quốc gia về việc làm; báo cáo kết quả với
liên Bộ theo chế độ quy định.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cho vay theo dự án nhỏ để
báo cáo Chính phủ.
6.- Về chuyển vốn
cho vay:
- Trên cở sở nguồn vốn của quỹ
Quốc gia về giải quyết việc làm, nhu cầu của các địa phương và sau khi thoả thuận
bằng văn vản với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước thông báo chỉ tiêu hạn mức vay vốn cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và một số đoàn thể quần chúng, hội nghề nghiệp (nếu được Nhà
nước cho phép lập một đầu mối riêng để vay vốn giải quyết việc làm).
- Căn cứ quyết định và biểu tổng
hợp các dự án giải quyết việc làm được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các đoàn thể quần chúng, hội nghề nghiệp duyệt cho vay
và ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu cần), trong phạm vi chỉ
tiêu do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phân bổ, Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển vốn
sang hệ thống Kho bạc Nhà nước để thực hiện cho vay đối với các dự án ở các địa
phương.
7.- Thu hồi vốn
cho vay và hướng sử dụng:
- Vốn cho vay đến hạn thu nợ ở
các địa phương được dùng để tiếp tục cho vay theo các dự án ở địa phương do cấp
có thẩm quyền quyết định.
- Hạn mức vốn vay hàng năm ở các
địa phương bao gồm vốn trong chỉ tiêu phân bổ hàng năm và vốn cho vay đến hạn
trả của các dự án nhỏ thực hiện ở địa phương.
8.- Kinh phí thực
hiện:
Giải quyết việc làm là trách nhiệm
của Nhà nước, của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động.
Vì vậy, kinh phí thực hiện sự nghiệp này sẽ được lập trong kế hoạch tài chính hằng
năm của các đơn vị.
9.- Chế độ kiểm
tra, báo cáo:
- Hằng tháng, hằng quý, Chi cục
Kho bạc tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình cho vay (theo hướng dẫn
của cục Kho bạc Nhà nước); với ban chỉ đạo tỉnh, thành phố; đồng thời báo cáo với
Cục Kho bạc Nhà nước.
- Hằng quý và cuối năm, Uỷ ban
Nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan Trung ương các đoàn thể, tổ chức quần chúng
báo cáo chi tiết tình hình cho vay, giải quyết việc làm với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Hằng quý, Cục Kho bạc Nhà nước
tổng hợp tình hình thực hiện và cho vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm
ở các địa phương để báo cáo với liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính.
Từng bộ, theo chức năng, nhiệm vụ
thường xuyên kiểm tra uốn nắn kịp thời việc thực hiện công tác cho vay giải quyết
việc làm ở các địa phương.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính (Cục Kho bạc Nhà nước) và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn
cụ thể những vấn đề nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để việc cho
vay được thực hiện thuận tiện, đúng mục tiêu, đối tượng.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về liên Bộ
nghiên cứu giải quyết.
Đỗ
Quốc Sam
(Đã
ký)
|
Trần
Đình Hoan
(Đã
ký)
|
Hồ
Tế
(Đã
ký)
|