BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ THUỶ LỢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
43-TC/TTLB
|
Hà
Nội , ngày 14 tháng 12 năm 1985
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THUỶ LỢI SỐ 43-CT/TTLB NGÀY 14 THÁNG 12
NĂM 1985 QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
THUỶ NÔNG
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Xí nghiệp quản lý và khai
thác thuỷ nông (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp thuỷ nông) là xí nghiệp quốc
doanh dịch vụ kỹ thuật mang tích chất công nghiệp có nhiệm vụ khai thác, dự trữ,
điều hoà nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân
khác theo nhiệm vụ được duyệt.
Để tận dụng tiềm năng lao động,
kỹ thuật, thiết bị của hệ thống công trình, xí nghiệp thuỷ nông có thể tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản như trồng cây, nuôi cá, xay xát,
sửa chữa máy bơm...
2. Xí nghiệp thuỷ nông là đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, được mở tài khoản ở Ngân hàng Nhà nước, được trực tiếp ký kết
hợp đồng kinh tế với các hộ sử dụng nước, các đơn vị cung ứng vật tư, lao vụ và
các đơn vị sản xuất khác, được Nhà nước cấp vốn cố định, vốn lưu động, được
Ngân hàng Nhà nước cho vay vốn, được hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng
và được trích lập các quỹ xí nghiệp theo chế độ hiện hành. Riêng quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất tạm thời chưa trích. Nếu xí nghiệp có nhu cầu chi về
cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, mua sắm tài sản cố định giá trị không lớn...
được cấp có thẩm quyền duyệt sẽ do quỹ thuỷ nông tỉnh cấp hoặc vay Ngân hàng
Nhà nước.
Xí nghiệp thuỷ nông phải thực hiện
nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước.
II. CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH
A. KẾ HOẠCH HOÁ.
Hàng năm, xí nghiệp thuỷ nông
căn cứ vào nhiệm vụ được giao, năng lực tưới tiêu của hệ thống công trình và
các định mức kinh tế - kỹ thuật được duyệt, xây dựng hệ thống kế hoạch sản xuất
- kỹ thuật - tài chính có chất lượng cao, được cân đối tích cực và vững chắc.
Hệ thống kế hoạch sản xuất, kỹ
thuật, tài chính gồm các phần:
1. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
(kế hoạch tưới tiêu).
2. Kế hoạch khoa học kỹ thuật.
3. Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa
chữa lớn tài sản cố định.
4. Kế hoạch lao động tiền lương.
5. Kế hoạch vật tư, thiết bị và
năng lượng.
6. Kế hoạch chi phí sản xuất và
chi phí bình quân cho một hécta tưới tiêu.
7. Kế hoạch tài chính và tín dụng.
8. Kế hoạch trích lập và sử dụng
quỹ thuỷ nông.
B. QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ VỐN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định của xí nghiệp
thuỷ nông được xây dựng và mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước,
vốn vay của Ngân hàng, vốn tự có của xí nghiệp và quỹ thuỷ nông của tỉnh.
Tài sản cố định trong các xí
nghiệp thuỷ nông được chia thành các loại sau đây:
1. Nhà cửa.
2. Vật liệu kiến trúc bao gồm hồ
đập; cầu và cống; kênh mương;v.v...
3. Máy móc thiết bị động lực. 4.
Máy móc thiết bị công tác.
5. Thiết bị truyền dẫn.
6. Công cụ.
7. Dụng cụ làm việc, đo lường,
thí nghiệm.
8. Thiết bị và phương tiện vận tải.
9. Dụng cụ quản lý.
10. Tài sản cố định khác.
Việc tổ chức quản lý hạch toán
tài sản cố định thực hiện theo chế độ kế toán tài sản số định số 222-TC/CĐKT
ngày 11-10-1980 của Bộ Tài chính.
Xí nghiệp thuỷ nông phải tính và
trích khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn đối với tất cả tài sản cố định đã
đưa vào sử dụng. Riêng đối với những tài sản cố định sau đây tạm thời, chỉ
trích khấu hao sửa chữa lớn không trích khấu hao cơ bản:
- Hồ, đập,
- Cầu, cống, âu thuyền,
- Kênh mương,
- Máy bơm điện lớn có lưu lượng
từ 8000 m3/h trở lên.
Tỷ lệ khấu hao cụ thể cho từng
loại tài sản do Bộ Thuỷ lợi hướng dẫn sau khi bàn bạc thống nhất với Bộ Tài
chính. Vốn khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn phải nộp toàn bộ vào quỹ
thuỷ nông của tỉnh ngay sau khi xí nghiệp thu được thuỷ lợi phí. Riêng khấu hao
cơ bản của những tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay ngân hàng (nếu có)
thì nộp trả ngân hàng.
C. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG.
Xí nghiệp thuỷ nông được xác định
định mức vốn lưu động và được Ngân hàng Nhà nước cho vay như các xí nghiệp sản
xuất kinh doanh khác (nguyên tắc, nội dung và phương pháp xác định mức vốn lưu
động và thủ tục xét duyệt cụ thể do Bộ Thuỷ lợi hướng dẫn sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
D. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp
thuỷ nông bao gồm các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và chi
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ:
a) Chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chính là những khoản chi phí cho việc hoàn thành nhiệm vụ tưới, tưới
nước bao gồm các khoản mục sau:
1. Nguyên vật liệu,
2. Nhiên liệu dùng vào sản xuất,
3. Năng lượng dùng vào sản xuất,
4. Lương và phụ cấp lương của
công nhân sản xuất,
5. Chi phí sử dụng máy móc thiết
bị; trong đó có khấu hao máy móc thiết bị,
6. Khấu hao sửa chữa lớn hồ, đập,
cống, kênh mương,
7. Chi phí sửa chữa thường xuyên
hồ, đập, cống kênh mương,
8. Chi phí tính trả xí nghiệp quản
lý đầu mối,
9. Chi phí quản lý các trạm, cụm,
10. Chi phí quản lý xí nghiệp,
11. Chi phí ngoài sản xuất,
12. Chi phí khác.
Xí nghiệp thuỷ nông phải dựa vào
các định mức kinh tế - kỹ thuật tính toán chi phí sản xuất theo điều kiện thời
tiết bình thường và tính chi phí bình quân cho 1 hécta tưới tiêu 1 năm và chi
phí bình quân cho một hécta tưới tiêu 1 vụ làm căn cứ để lập kế hoạch, đánh giá
thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất (hạ giá thành).
Trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
được giao, xí nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí đến mức thấp nhất, nhưng không
được cắt xén các khoản chi phí cần thiết, nhất là các khoản chi tu bổ, sửa chữa
thường xuyên công trình.
Những năm thời tiết không bình
thường sẽ được xem xét cụ thể để đánh giá đúng việc thực hiện kế hoạch của xí
nghiệp.
b) Chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ là những khoản chi phí cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh
ngoài nhiệm vụ tưới, tiêu nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi sẵn có về lao
động, năng lực công trình, v.v...
E. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Xí nghiệp phải tổ chức bộ máy kế
toán và công tác kế toán theo đúng quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà
nước. Cụ thể là:
- Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ
bao gồm những kế toán viên có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức.
- Các xí nghiệp thuỷ nông được
áp dụng chế độ kế toán công nghiệp.
- Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế
toán theo quy định của Nhà nước.
- Ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp
thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh, tình hình quản lý, sử dụng các nguồn vốn,
tài sản cố định, tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư, tình hình sử dụng lao động,
vật tư, năng lượng và các khoản chi phí khác, tình hình thu thuỷ lợi phí, vận tải
phí, thu sản xuất kinh doanh phụ, tình hình thanh toán các khoản phải nộp vào
quỹ thuỷ nông của tỉnh, tình hình trích và sử dụng quỹ dự phòng ở xí nghiệp. Kế
toán trưởng của xí nghiệp thuỷ nông là kiểm soát viên của Nhà nước về bảo vệ
tài sản xã hội chủ nghĩa và sử dụng hợp lý tài sản, vật tư, tiền vốn của xí
nghiệp thuỷ nông, có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán
ở xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm
tạo mọi điều kiện cho kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ và thường xuyên kiểm tra
công việc của kế toán trưởng.
G. QUẢN LÝ CÁC NGUỒN THU.
Các khoản thu của xí nghiệp thuỷ
nông bao gồm:
a) Thu về sản xuất kinh doanh
chính gồm có:
- Thuỷ lợi phí: thu về phục vụ
nước tưới tiêu cho lúa, rau, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, thu của ngành
thuỷ sản về nuôi cá...
- Thu vận tải phí (thuyền, bè,
xà lan qua âu, cống).
b) Thu về sản xuất kinh doanh phụ
gồm có:
- Thu về tiêu thụ các sản phẩm
phụ như cây trồng, cá nuôi, xay xát, sửa chữa máy bơm...
c) Các khoản thu khác là các khoản
thu được chính quyền địa phương cho phép ngoài phạm vi quy định trong Nghị định
số 112-HĐBT ngày 25-8-1984 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số
47-TT/LB ngày 2-11-1984 của Liên Bộ Thuỷ Lợi - Tài chính như cấp nước công nghiệp,
tiêu úng đô thị. ..
d) Nếu xí nghiệp đã thu đến mức
tối đa theo quy định mà vẫn không đủ bảo đảm chi phí hợp lý được duyệt hoặc do
thiên tai lớn gây mất mùa phải miễn giảm thuỷ lợi phí, xí nghiệp được quỹ thuỷ
nông tỉnh cấp bù, nếu quỹ thuỷ nông không đủ thì ngân sách địa phương trợ cấp dặc
biệt.
Thuỷ lợi phí là khoản thu chủ yếu
của xí nghiệp thuỷ nông, xí nghiệp có trách nhiệm tính đúng số phải thu ở từng
đơn vị sử dụng nước theo quy định của Nghị định số 112-HĐBT ngày 25-8-1984 của
Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư hướng dẫn số 47-TT/LB ngày 2-11-1984 của Liên Bộ
Thuỷ lợi - Tài chính và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Xí nghiệp thuỷ nông phải tổng hợp
đầy đủ số được thu của đơn vị mình về giá trị và hiện vật báo cáo Uỷ ban nhân
dân huyện và làm kịp thời các thủ tục cần thiết với các cơ quan lương thực, tài
chính, ngân hàng... đồng thời theo dõi và đôn đốc các đơn vị sử dụng nước nộp
thuỷ lợi phí nhanh, gọn, đúng chính sách, đúng mức quy định và đôn đốc cơ quan
lương thực thanh toán tiền kịp thời vào tài khoản của xí nghiệp mình.
Xí nghiệp thuỷ nông phải quản lý
chặt chẽ và sử dụng nguồn thu theo đúng quy định kể cả các khoản cấp bù của quỹ
thuỷ nông tỉnh, các khoản trợ cấp đặc biệt của ngân sách địa phương (nếu có).
H. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH
LẬP CÁC QUỸ.
Lợi nhuận của xí nghiệp thuỷ
nông bao gồm lợi nhuận của sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận của sản xuất
kinh doanh phụ.
a) Lợi nhuận của sản xuất kinh
doanh chính được định mức bằng 18% quỹ lương cấp bậc của công nhân viên sản xuất
kinh doanh chính được duyệt, xí nghiệp thuỷ nông phải lập kế hoạch lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận cùng với hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính
hàng năm để làm căn cứ đánh giá kết quả tài chính và trích lập các quỹ xí nghiệp.
Những xí nghiệp thuỷ nông hoạt động
trong điều kiện vùng đất đai cằn cỗi năng suất lương thực thấp, biện pháp công
trình tưới tiêu phức tạp, thời tiết khắc nghiệt... có tổng số chi phí được duyệt
lớn hơn tổng số thu (đã được tính toán chặt chẽ). Nếu đạt được mức chênh lệch
đã duyệt được coi là hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Nếu số chênh lệch thực tế
thấp hơn số chênh lệch đã được duyệt thì phần giảm thấp hơn được coi là lợi nhuận
vượt kế hoạch.
b) Lợi nhuận sản xuất phụ là
chênh lệch giữa số thực tế thu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và lao vụ
của các hoạt động sản xuất phụ và chi phí cho các hoạt động đó.
Mức lợi nhuận được xác định như
trên (a + b) được dùng làm căn cứ xét duyệt và trích lập các quỹ xí nghiệp.
c) Lợi nhuận trong các xí nghiệp
thuỷ nông được phân phối như sau:
- Lợi nhuận trong kế hoạch được
dùng cho việc trích lập quỹ xí nghiệp (hai quỹ khen thưởng và phúc lợi)
- Lợi nhuận vượt kế hoạch được
phân phối 50% bổ xung 2 quỹ xí nghiệp, 50% chuyển vào quỹ dự phòng.
Lợi nhuận sản xuất phụ được phân
phối như quy định hiện hành đối với các xí nghiệp công nghiệp.
d) Những xí nghiệp thuỷ nông được
duyệt số chi lớn hơn thu nếu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cũng được trích lập
các quỹ như các xí nghiệp thuỷ nông khác (kể cả quỹ dự phòng).
Số tiền dự kiến được trích, xí
nghiệp phải lập dự toán cùng với kế hoạch chi phí sản xuất để cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính duyệt ngay từ đầu năm và sau mỗi vụ thu hoạch được xét tạm
cấp 70% cùng với khoản chênh lệch chi lớn hơn thu bằng quỹ thuỷ nông của tỉnh
hoặc bằng cấp phát ngân sách (nếu có). Sau khi có quyết toán chính thức cả năm,
xí nghiệp được xét cấp bổ sung đủ số được trích. Nếu lĩnh quá phải trừ vào quỹ
được trích của năm sau.
Nguyên tắc, nội dung, và phương
pháp xét duyệt hoàn thành kế hoạch và trích lập các quỹ xí nghiệp sẽ do Bộ Thuỷ
lợi hướng dẫn sau khi bàn bạc thống nhất với Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan.
e) Xí nghiệp thuỷ nông được lập
quỹ dự phòng. Những năm thời tiết thuận lợi hoặc do cố gắng của xí nghiệp, phấn
đấu tăng thu, giảm hợp lý các khoản chi phí, nếu có lợi nhuận vượt kế hoạch, xí
nghiệp được dành 50% số lợi nhuận vượt kế hoạch gửi vào một tài khoản riêng tại
ngân hàng để dự phòng cho những năm thiên tai chi phí tăng.
Những năm thiên tai lớn (theo hướng
dẫn của Bộ Thuỷ lợi để đánh giá) xí nghiệp đề nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt,
sau khi được duyệt xí nghiệp được phép rút tiền ở quỹ dự phòng để bù đắp chi
phí tăng. Nếu quỹ dự phòng không đủ bảo đảm, xí nghiệp được xét cấp hoặc tạm ứng
bằng nguồn quỹ thuỷ nông của tỉnh hoặc bằng ngân sách địa phương.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này thi hành kể từ ngày
ký, áp dụng thống nhất cho các xí nghiệp quản lý và khai thác thuỷ nông trong cả
nước thay cho bản quy định tại Quyết định số 16-QĐLB ngày 21-10-1972 của liên Bộ
Thuỷ lợi - Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì cần sửa đổi, bổ sung, các địa
phương cần kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính và Bộ thuỷ lợi để nghiên cứu sửa đổi.
Lý
Tài Luận
(Đã
ký)
|
Vũ
Khắc Mẫn
(Đã
ký)
|