BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2003/TTLT-BYT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 08/2003/TTLT-BYT-BTC NGÀY 25/ 7/2003 HƯỚNG DẪN VIỆC
KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ THUỐC PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26
tháng 4 năm 2002;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với việc quản lý giá
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người tại Thông báo số 41/TB-VPCP ngày 28/3/2003
của Văn phòng Chính phủ;
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, liên tịch Bộ Y tế -
Tài chính hướng dẫn việc kê khai giá, niêm yết giá thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
cho người như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng.
a) Thông tư liên tịch này hướng
dẫn việc kê khai, niêm yết giá và quản lý nhà nước về kê khai, niêm yết giá thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người (sau đây gọi là thuốc).
b) Thông tu liên tịch này được
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài (sau đây gọi là cơ sở)
hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh (bán buôn, bán lẻ) thuốc tại Việt
Nam.
2. Giải thích từ ngữ.
Trong Thông tư liên tịch này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Thuốc phòng và chữa bệnh cho
người là thuốc thành phẩm được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành hoặc cho phép nhập
khẩu.
b) Kê khai giá thuốc là việc
khai một số loại giá (giá bán lẻ thuốc ở nước ngoài, giá nhập khẩu thuốc đến Việt
Nam, giá bán buôn và giá bán lẻ thuốc đó tại Việt Nam) mà các cơ sở đăng ký thuốc,
nhập khẩu thuốc phải thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư
liên tịch này.
c) Niêm yết giá thuốc là việc:
- Thông báo công khai giá bán lẻ
thuốc bằng cách in hoặc dán hoặc ghi giá bán lẻ thuốc lên bao bì chứa đựng thuốc
hoặc bao bì ngoài của thuốc hoặc thông báo công khai trên bảng, trên giấy tại
nơi bán thuốc.
- Thông báo công khai giá bán
buôn thuốc trên bảng, trên giấy tại nơi bán buôn thuốc.
d) Bao bì chứa đựng thuốc là bao
bì trực tiếp chứa đựng thuốc, tạo ra hình khối, khối cho thuốc hoặc bọc kín
theo hình khối của thuốc.
e) Bao bì ngoài của thuốc là bao
bì chứa đựng một hoặc một số bao bì chứa đựng thuốc.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Kê khai
giá thuốc.
a) Cơ sở sản
xuất thuốc trong nước khi nộp hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc phải kê khai giá:
giá bán buôn, giá bán lẻ thuốc đó tại Việt Nam.
b) Cơ sở kinh doanh thuốc (Việt
Nam hoặc nước ngoài) khi nộp hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc nước ngoài tại Việt
Nam phải kê khai giá bán lẻ thuốc đó tại nước sở tại, giá nhập khẩu thuốc đó đến
Việt Nam và giá bán lẻ thuốc đó tại Việt Nam (giá kê khai được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá tính chéo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
nộp hồ sơ).
c) Cơ sở nhập khẩu thuốc chưa có
số đăng ký tại Việt Nam khi nộp hồ sơ nhập khẩu thuốc phải kê khai giá bán lẻ
thuốc đó tại nước sở tại, giá nhập khẩu thuốc đó đến Việt Nam và giá bán lẻ thuốc
đó tại Việt Nam (giá kê khai được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá tính
chéo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp hồ sơ).
2. Niêm yết
giá thuốc.
a) Niêm yết giá bán buôn:
Việc niêm yết giá bán buôn phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tiện lợi cho các cơ sở đồng thời
phải đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, giám sát được của khách hàng và của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Giá bán buôn thuốc phải được
ghi trên bảng hoặc in trên giấy tại nơi bán thuốc.
b) Niêm yết
giá bản lẻ:
Việc niêm yết giá bán lẻ phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Tất cả các thuốc đều phải được
niêm yết giá bán lẻ;
- Giá niêm yết phải thể hiện đầy
đủ mức giá và đơn vị tính giá (Ví dụ: Giá: 100.000đ/1 hộp; Giá: 2000đ/01 lọ;
Giá 2.500đ/01 viên hoặc Giá 15.700đ/01 vỉ);
- Không được che khuất các thông
tin trên bao bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc;
- Giá bán lẻ thuốc được niêm yết
trên bao bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc hoặc ghi trên bảng hoặc
in trên giấy để tại nơi bán thuốc.
3. Quyền và
trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở bán buôn thuốc.
a) Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
thuốc phải niêm yết giá bán buôn tại nơi bán buôn và không được bán cao hơn giá
đã niêm yết, đồng thời phải niêm yết giá bán lẻ thuốc bằng cách in hoặc dán hoặc
ghi giá bán lẻ thuốc lên bao bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc trước
khi bán buôn thuốc cho các cơ sở bán buôn khác, cơ sở điều trị hoặc cho cơ sở
bán lẻ.
b) Cơ sở bán buôn thuốc phải
niêm yết giá bán buôn của tất cả các thuốc do cơ sở kinh doanh tại nơi bán buôn
thuốc và không được bán cao hơn giá đã niêm yết.
c) Trong trường hợp phải điều chỉnh
giá bán lẻ thuốc đã niêm yết trên bào bì, cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở nhập khẩu
thuốc được quyền điều chỉnh giá và phải thông báo bằng văn bản tới khách hàng
(các cơ sở bán buôn, cơ sở điều trị hoặc cho cơ sở bán lẻ). Các cơ sở bản buôn
khác trong phạm vi trách nhiệm của mình phải thông báo bằng văn bản giá thuốc
do cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc đã điều chỉnh tới các khách hàng của mình.
Văn bản điều chỉnh giá thuốc được lưu giữ và phải xuất trình cho các cơ quan quản
lý nhà nước về giá thuốc khi được yêu cầu.
d) Khi bán thuốc
phải ghi hoá đơn cho người mua theo đúng quy định, hoá đơn ghi đầy đủ nội dung
về thuốc bao gồm: tên thuốc, hàm lượng, quy cách, đơn vị tính, số lượng, giá
bán buôn, tên cơ sở sản xuất, tên cơ sở nhập khẩu, số giấy phép nhập khẩu (đối
với thuốc chưa có số đăng ký); số lô và hạn dùng của thuốc. Hoá đơn mua hoặc
bán thuốc phải được lưu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e) Phải có sổ theo dõi xuất nhập
thuốc ghi các nội dung: tên thuốc, hàm lượng, quy cách, đơn vị tính, số lượng,
giá bán buôn, tên cơ sở sản xuất, tên cơ sở nhập khẩu, số giấy phép nhập khẩu
(đối với thuốc chưa có số đăng ký), số lô, hạn dùng của thuốc và phải lưu theo
sổ theo dõi cùng hoá đơn mua, bán thuốc theo quy định.
4. Quyền và
trách nhiệm của các cơ sở bán lẻ thuốc.
a) Chỉ được mua, bán các thuốc
đã được cơ sở sản xuất, nhập khẩu niêm yết giá bán lẻ theo quy định tại Thông
tư liên tịch này và không được bán cao hơn giá bán lẻ đã niêm yết.
b) Đối với các loại thuốc do Nhà
nước quy định giá bán lẻ và các loại thuốc mà cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc
quy định giá bán lẻ thống nhất trong cả nước thì cơ sở bán lẻ phải bán đúng giá
niêm yết trên bao bì.
c) Đối với các loại thuốc (ngoài
điểm 4b nêu trên) mà cơ sở bán lẻ bán thấp hơn giá do cơ sở sản xuất, nhập khẩu
niêm yết thì căn cứ giá mua vào ghi trong hoá đơn (giá bán buôn), chi phí bán lẻ,
tình hình trị trường và các quy định hiện hành để tự định giá và niêm yết giá
bán lẻ của cơ sở mình bằng cách in hoặc dán hoặc ghi giá bán lẻ thuốc trên bao
bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc hoặc thông báo công khai trên bảng,
trên giấy tại nơi bán thuốc. Mức giá này không được cao hơn mức giá bán lẻ do
cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu đã niêm yết trên bao bì và không được bán cao
hơn giá bán lẻ do cơ sở bán lẻ tự định giá và niêm yết.
d) Khi nhận được thông báo điều
chỉnh giá thuốc của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập thuốc phải niêm yết lại giá bán
lẻ thuốc theo đúng thông báo, giá bán lẻ của cơ sở tự định theo quy định tại điểm
c Mục này (nếu có) và các quy định về niêm yết giá bán lẻ tại Thông tư liên tịch
này.
e) Tại nơi giao thuốc cho khách
hàng phải đặt ở nơi dễ nhìn dòng chữ "Đề nghị quý khách kiểm tra hạn dùng
và giá bán lẻ thuốc đã niêm yết".
f) Phải lưu hoá đơn mua thuốc
theo quy định của Nhà nước, lưu văn bản điều chỉnh giá thuốc do các đơn vị bán
buôn thuốc gửi tới.
5. Trách nhiệm của cơ sở điều trị.
a) Phải niêm yết giá bán thuốc
dùng cho bệnh nhân theo đúng mức giá đã được cấp có thẩm quyền quy định.
b) Hình thức niêm yết: Ghi trên
bảng hoặc in thành từng trang đặt hoặc dán tại nơi thanh toán viện phí, tiền
thuốc với bệnh nhân.
c) Nội dung niêm yết: Tên thuốc,
hàm lượng, nơi sản xuất, nước sản xuất, đơn vị tính và giá bán.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế phối
hợp với Bộ Tài chính tổ chức triển khai, chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh thuốc thực hiện đúng các quy định tại Thông tư liên tịch
này để bảo đảm ổn định giá thuốc ở mức độ hợp lý.
2. Bộ Y tế phối
hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định
tại Thông tư liên tịch này trong phạm vi cả nước. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai, kiểm tra
thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định tại Thông tư liên tịch này
trong phạm vi địa phương. Sở Y tế và Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng trên.
3. Các Bộ,
ngành có cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thuốc, định kỳ đột xuất kiểm tra,
thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
4. Các cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở kinh doanh thuốc triển khai ngay các biện pháp cần
thiết để thực hiện đúng các quy định tại Thông tư liên tịch này. Kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2003 tất cả các loại thuốc lưu hành trên thị trường đều phải được
niêm yết giá đúng quy định tại Thông tư liên tịch này.
5. Đối với số thuốc còn tồn tại
các cơ sở bán lẻ, đến thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà chưa niêm
yết giá bán lẻ trên bào bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc thì các
cơ sở này trực tiếp niêm yết giá bán lẻ thuốc theo đúng quy định tại Thông tư
liên tịch này trước khi bán thuốc cho người tiêu dùng.
6. Các Hiệp hội, Hội nghề nghiệp,
Chi hội nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình tuyên truyền, phổ biến,
giám sát việc thực hiện các quy định về giá thuốc của các thành viên, hội viên.
Phản ánh kịp thời tình hình biến động về giá thuốc, góp ý và đề xuất các biện
pháp nhằm bình ổn giá thuốc với các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về
giá thuốc.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh thuốc tại Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quản lý giá thuốc có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư liên
tịch này.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm những quy định tại Thông tư liên tịch này, vi phạm các quy định khác của
pháp luật về giá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị và địa phương cần kịp thời báo cáo về Bộ Y tế
và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Nguyễn
Ngọc Tuấn
(Đã
ký)
|
Trần
Chí Liêm
(Đã
ký)
|