BỘ CÔNG AN - VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM BỊ CAN HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI ĐỌC, GHI CHÉP BẢN SAO TÀI LIỆU HOẶC
TÀI LIỆU ĐƯỢC SỐ HÓA LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BUỘC TỘI, GỠ TỘI HOẶC BẢN SAO TÀI LIỆU
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BÀO CHỮA
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội về việc
thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 12/2017/QH14
và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng
hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức Cơ
quan Điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật
Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban
hành Thông tư liên tịch quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị
can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc,
ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội,
gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về trình tự, thủ
tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa
liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc
bào chữa khi họ có yêu cầu theo quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, bị can, người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa là một
bộ phận của hồ sơ vụ án hình sự, phải bảo đảm đúng nội dung, đầy đủ số lượng
như bản gốc hồ sơ vụ án; không được sửa chữa, làm thay đổi nội dung của bản gốc,
bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa.
3. Bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội được quyền đọc, ghi chép tài liệu từ sau khi kết
thúc Điều tra, trong giai đoạn truy tố đến trước khi Tòa án có quyết định đưa vụ
án ra xét xử.
4. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục, thời
hạn, địa điểm, quyền của bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số
hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến
việc bào chữa khi họ có yêu cầu.
5. Việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu
đã được số hóa phải bảo đảm các yêu cầu về giữ bí mật theo quy định của pháp luật,
không gây cản trở và bảo đảm thời hạn của hoạt động Điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 3. Các trường hợp bị can
hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được đọc,
ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
đang thụ lý, giải quyết vụ án quyết định việc sao tài liệu hoặc số hóa tài liệu
liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội, tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa
(sau đây gọi chung là tài liệu) để bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện việc đọc, ghi chép khi họ có yêu cầu nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
đang thụ lý, giải quyết vụ án phải từ chối việc cho bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu hoặc từ
chối việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội tiếp tục đọc, ghi chép tài liệu trong các trường hợp sau:
a) Các tài liệu liên quan đến bí mật nhà nước; bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật gia đình của
người tham gia tố tụng mà họ đã yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng giữ bí mật theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các thông tin, tài liệu mà người tham gia tố tụng
là người tố giác, báo tin về tội phạm đã yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng giữ bí mật;
b) Các quyết định, lệnh, văn bản tố tụng đã được cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao cho bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
c) Có căn cứ xác định bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện một trong các hành
vi:
- Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu,
dữ liệu điện tử, đồ vật của vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng,
bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
- Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm:
ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối;
ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc
người giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan;
ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người
phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối; ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác tham gia tố tụng.
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản
trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất
khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại
cho hoạt động tố tụng; Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố
tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
d) Có căn cứ xác định bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tiết lộ thông tin vụ án, bí mật
Điều tra mà mình biết khi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu giữ
bí mật; sử dụng tài liệu đã được đọc, ghi chép vào Mục đích xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
đ) Khi chưa kết thúc Điều tra vụ án, vụ án đang trong
giai đoạn phục hồi Điều tra, Điều tra bổ sung hoặc Điều tra lại hoặc Tòa án đã
có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
e) Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
đã ra quyết định đình chỉ Điều tra hoặc tạm đình chỉ Điều tra; đình chỉ Điều
tra hoặc tạm đình chỉ Điều tra đối với bị can; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ
vụ án; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI
HẠN, ĐỊA ĐIỂM CHO BỊ CAN HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA PHÁP NHÂN
THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI ĐƯỢC ĐỌC, GHI CHÉP BẢN SAO TÀI LIỆU HOẶC TÀI LIỆU ĐƯỢC SỐ
HÓA
Điều 4. Thông báo về quyền của
bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được
đọc, ghi chép tài liệu
1. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân
công thụ lý, giải quyết vụ án khi giao bản kết luận Điều tra đề nghị truy tố hoặc
bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội phải thông báo, giải thích lại cho họ được biết về quyền được
đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc
tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa của họ từ
sau khi kết thúc Điều tra khi họ có yêu cầu.
2. Việc thông báo cho bị can hoặc người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội về quyền được đọc, ghi chép
tài liệu phải được người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ghi nhận trong biên bản
giao nhận bản kết luận Điều tra đề nghị truy tố hoặc bản cáo trạng và được chuyển
cùng hồ sơ vụ án hình sự.
Điều 5. Tiếp nhận yêu cầu đọc,
ghi chép tài liệu của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội
1. Khi bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu thì phải có
văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải
quyết vụ án. Nội dung văn bản yêu cầu phải nêu rõ các thông tin của bị can hoặc
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội, địa chỉ liên lạc,
điện thoại liên hệ và các tài liệu cần đọc, ghi chép để cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết.
2. Trường hợp bị can đang bị tạm giam có văn bản
yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển
văn bản yêu cầu của bị can cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ
lý, giải quyết vụ án đó trong thời hạn 01 ngày, kể từ khi nhận được văn bản yêu
cầu của bị can.
Điều 6. Giải quyết yêu cầu đọc,
ghi chép tài liệu của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương
mại phạm tội
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản
yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án có trách nhiệm xem xét, giải quyết như sau:
1. Trường hợp thuộc quy định tại Khoản
2 Điều 3 Thông tư liên tịch này thì ra văn bản thông báo việc từ chối cho bị
can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc,
ghi chép tài liệu và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều
này thì phải chuẩn bị ngay bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa và thông
báo bằng văn bản, trong đó ghi rõ địa điểm, Khoảng thời gian hợp lý để bị can
hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội có thể đọc,
ghi chép tài liệu.
3. Việc đọc, ghi chép tài liệu của bị can không bị
áp dụng biện pháp tạm giam, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương
mại phạm tội được thực hiện tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp tạm giam, cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cho bị can đọc, ghi chép tài liệu tại
phòng hỏi cung của cơ sở giam giữ.
Điều 7. Thực hiện việc cho bị
can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc,
ghi chép tài liệu
1. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân
công thụ lý, giải quyết vụ án trực tiếp giao bản sao tài liệu hoặc tài liệu được
số hóa cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phạm tội để đọc, ghi chép.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp tạm giam thì
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cung cấp bút viết và giấy để bị can
ghi chép. Sau khi hết thời gian đọc, ghi chép, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải thu lại bút viết, bị can được tự quản lý Phần giấy tờ do mình đã ghi
chép và được mang tài liệu đó vào buồng giam.
2. Việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu phải có sự giám sát của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý, giải quyết vụ án
đó.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp tạm giam, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý, giải quyết vụ án có văn
bản đề nghị cơ sở giam giữ cử cán bộ tham gia phối hợp giám sát bảo đảm an toàn
trong quá trình cho bị can đọc, ghi chép tài liệu.
3. Trường hợp bị can hoặc người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội không sử dụng được tiếng Việt hoặc bị can là
người có nhược điểm về thể chất như câm, điếc, mù có yêu cầu đọc, ghi chép tài
liệu thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án
phải trưng cầu người phiên dịch, người dịch thuật hoặc người biết được cử chỉ,
hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù cùng tham gia việc cho bị
can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc,
ghi chép tài liệu. Đối với bị can là người dưới 18 tuổi thì phải có người đại
diện cùng tham gia việc cho bị can đọc, ghi chép tài liệu.
4. Thời gian cho bị can hoặc người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được đọc, ghi chép tài liệu mỗi lần
không quá 03 giờ, trong 01 ngày không quá 02 lần.
5. Việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu phải được lập biên bản.
Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì phải có thêm xác nhận
của người cùng tham gia việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép tài liệu và cho bị can ký hoặc điểm
chỉ xác nhận.
Điều 8. Việc sử dụng, bảo quản,
lưu trữ bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa
1. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân
công thụ lý, giải quyết vụ án có trách nhiệm bảo quản bản sao tài liệu hoặc tài
liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác
liên quan đến việc bào chữa của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Bản sao tài liệu hoặc tài liệu số hóa và những
tài liệu về trình tự, thủ tục cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép được chuyển cùng hồ sơ vụ án cho cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Bản sao tài liệu vụ án hình sự hoặc tài liệu vụ
án hình sự được số hóa được bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 18 tháng 3 năm 2018.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa
án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Kinh phí bảo đảm:
a) Kinh phí để bảo đảm việc thực hiện các quy định
về sao chép, số hóa tài liệu trong hồ sơ vụ án hình sự được thực hiện theo quy
định của Nhà nước.
b) Việc chi trả lệ phí, chi phí cho hoạt động đọc,
ghi chép tài liệu do bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại phạm tội yêu cầu theo quy định tại Thông tư liên tịch này được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Hải Phong
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Trí Tuệ
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Công an;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: BCA VKSNDTC, TANDTC, BQP;
- Lưu: VT (BCA, VKSNDTC, TANDTC, BQP).
|
|