BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/TT-LB
|
Hà
Nội , ngày 02 tháng 2 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ SỐ 02/TT-LB NGÀY 2-2-1996 HƯỚNG DẪNỦY QUYỀN QUẢN LÝ VỐN VAY THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH VIỆN TRỢ NHÂN ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ CHLB SÉC VÀ SLOVAKIA (CŨ)
Căn cứ Thông tư Liên Bộ số
03/TT-LB ngày 18 tháng 3 năm 1993 và Thông tư Liên Bộ số 02/TT-LB ngày 10 tháng
2 năm 1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện Chương trình viện trợ nhân đạo của Chính phủ
Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia (cũ) để hỗ trợ tạo việc làm và dạy nghề cho
lao động Việt Nam trở về trước thời hạn.
Để phân cấp trách nhiệm, tạo quyền chủ động cho các địa phương trong việc quản
lý, chỉ đạo, điều hành các dự án vay vốn thuộc chương trình viện trợ nhân đạo của
Chính phủ Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia (cũ) trên địa bàn nhằm bảo đảm sử
dụng vốn đúng mục tiêu, đối tượng và thống nhất quản lý, giám sát nguồn vốn
vay; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư,
hướng dẫn thực hiện ủy quyền quản lý vốn vay từ chương trình viện trợ của Chính
phủ Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia (cũ) như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
Nguồn vốn cho vay tạo việc làm từ
Chương trình viện trợ nhân đạo của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia
(cũ) được thống nhất quản lý và điều hành tập trung ở Trung ương.
Liên Bộ ủy quyền quản lý vốn vay
cho Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương đối với các chủ dự án
là doanh nghiệp do địa phương cấp giấy phép thành lập, cấp giấy phép kinh
doanh.
Các dự án vay vốn thuộc các Bộ,
ngành quản lý vẫn thực hiện theo các hướng dẫn trước đây.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phân bổ hạn mức và ủy quyền
quản lý vốn vay
Hàng năm, theo từng quý, căn cứ
vào khả năng thu hồi vốn từ các dự án đến hạn trả thuộc Chương trình, nhu cầu
vay vốn của các đối tượng trong Chương trình ở từng địa phương, Uỷ ban Nhân dân
Tỉnh, Thành phố hướng dẫn các ngành có liên quan trên địa bàn dự kiến kế hoạch
thu hồi và cho vay gửi về Liên Bộ. Trên cơ sở đó, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cân đối và thông báo hạn
mức vốn cho vay ở mỗi Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương để Uỷ ban Nhân dân
Tỉnh, Thành phố làm căn cứ xét duyệt và ra Quyết định cho vay đối với các dự án
thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định tại điểm 1 mục I Thông tư Liên Bộ số
02/TT-LB ngày 10-2-1995.
Trong phạm vi hạn mức vốn được
thông báo, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
xét duyệt và ra quyết định phê duyệt dự án, quyết định này được gửi cùng biểu tổng
hợp các dự án đã duyệt trên địa bàn về Liên Bộ để điều chuyển vốn cho vay theo
thể lệ quy định. Sau 3 tháng kể từ khi thông báo hạn mức về địa phương nếu Tỉnh
chưa có quyết định phê duyệt dự án cho vay, hoặc phê duyệt cho vay chưa hết vốn
hạn mức thì nguồn vốn chưa sử dụng sẽ được điều chuyển cho địa phương khác.
2. Xây dựng dự án vay vốn
- Thực hiện theo Văn bản hướng dẫn
số 1979/LĐTBXH ngày 11 tháng 7 năm 1992; Công văn số 962/VL ngày 3 tháng 4 năm 1993
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hồ sơ dự án đã duyệt được lưu
tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Kho bạc Nhà nước địa phương phải đảm
bảo đầy đủ các thủ tục sau:
+ Dự án phải có xác nhận của
Chính quyền địa phương nơi chủ dự án cư trú. (Riêng đối với các doanh nghiệp
Nhà nước, dự án phải có xác nhận của Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp).
+ Có xác nhận của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về khả năng thu hút lao động của dự án; của Kho bạc Nhà
nước Tỉnh, Thành phố về tính khả thi tài sản thế chấp của chủ dự án, khả năng
hoàn trả vốn và lãi của dự án.
+ Phải có giấy phép đăng ký kinh
doanh hành nghề, giấy phép thành lập doanh nghiệp, Hồ sơ đi lao động hợp tác trở
về của chủ dự án (giấy chứng nhận của Ban quản lý Lao động Việt Nam tại Tiệp Khắc
(cũ) hoặc quyết định chuyển trả của Cục Hợp tác quốc tế về lao động).
+ Các loại giấy phép và giấy chứng
nhận có liên quan đến hồ sơ dự án là bản chính, hoặc bản sao photocopy phải có
xác nhận của công chứng Nhà nước.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Kho bạc Nhà nước kiểm tra, thẩm định các dự án trình ủy ban
Nhân dân Tỉnh, Thành phố xét duyệt, ra quyết định cho vay.
- Đối với các dự án đã được vay
vốn, đến hạn trả nếu có nhu cầu thiết thực có thể được vay lại với điều kiện
sau:
+ Chủ dự án đã sử dụng vốn vay
đúng mục đích được duyệt, đã thu hút đủ số lao động vào làm việc theo dự án;
+ Sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
duy trì đủ số lao động trước đó, thu hút thêm ít nhất 50% lao động mới so với số
thu hút trước đó;
+ Các dự án cho vay lại được thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I Thông tư Liên Bộ số 02/TT-LB ngày
10-2-1995. Đối với dự án cho vay lại Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố gửi Quyết
định và biểu tổng hợp riêng về Liên Bộ để theo dõi quản lý.
3. Về lãi suất cho vay, kinh phí
quản lý, điều hành và bù đắp chi phí cho vay, thu hồi
Lãi suất cho vay, kinh phí quản
lý, điều hành, chi phí cho vay, thu hồi được vận dụng theo các văn bản hiện
hành hướng dẫn thực hiện đối với dự án nhỏ từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làm theo nghị quyết 120/HĐBT ngày 11-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
4. Quy trình chuyển vốn cho vay
Sau khi nhận được Quyết định phê
duyệt dự án của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, (Thành phố) kèm theo biểu tổng hợp các dự
án được duyệt, căn cứ vào tiến độ thu hồi vốn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội xem xét, kiểm tra đối tượng, mục đích sử dung vốn, chỉ tiêu thu hút lao động,
thời hạn vay, mức vay để có công văn đề nghị Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước
Trung ương điều chuyển vốn theo các dự án đã duyệt.
Căn cứ Công văn đề nghị của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu là nguồn vốn mới Bộ Tài chính thực hiện
chuyển vốn để Kho bạc Nhà nước tiến hành cho vay. Nếu là nguồn vốn thu hồi thì
Kho bạc Nhà nước Trung ương điều chuyển về Kho bạc Nhà nước nơi có dự án để cho
vay. Việc cho vay được Kho bạc Nhà nước địa phương và Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp thực hiện theo tiến độ sử dụng vốn đúng mục đích và thu hút
lao động của chủ dự án. Tối đa không quá 2 tháng, kể từ khi có số dư ở tài khoản
nguồn vốn cho vay (nguồn vốn viện trợ Tiệp Khắc - TK. 873.01), Kho bạc Nhà nước
địa phương phải thực hiện giải toả vốn theo quy định.
Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng
dẫn những điểm có liên quan đến các quy định trên để thực hiện.
5. Thu hồi vốn vay
- Các dự án khi đến kỳ hạn thu nợ
phải hoàn trả đủ tiền vốn và lãi về hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Hàng quý, Kho bạc Nhà nước
Trung ương có trách nhiệm báo cáo với Liên Bộ kế hoạch thu hồi vốn và số vốn đã
thu hồi được để có căn cứ phân bổ vốn.
6. Xử lý các dự án không thực hiện
được
Về nguyên tắc các dự án đã được
duyệt phải đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu có hiệu quả. Đối với các dự án
không thực hiện được sẽ xử lý như sau:
- Những dự án vì lý do khách
quan không thể thực hiện được, nếu chủ dự án muốn chuyển đổi nội dụng dự án cho
phù hợp với điều kiện thực tế thì phải xây dựng lại dự án. Các cơ quan chức
năng kiểm tra, thẩm định và gửi dự án thay thế để Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh,
Thành phố xem xét ra quyết định về việc thay đổi dự án. Trong thời hạn không
quá 3 tháng nếu không có dự án chuyển đổi thì Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố
ra quyết định thu hồi vốn và báo cáo về Liên Bộ.
- Những dự án sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, không có hiệu quả, hoặc hiệu quả thấp, không thu hút đủ số
lao động theo cam kết trong dự án, thiếu các điều kiện bảo đảm hoàn trả vốn,
lãi cho Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố đình chỉ việc cho vay và ra
quyết định thu hồi vốn trước thời hạn đối với dự án.
7. Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện dự án
Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố
chỉ đạo các cơ quan chức năng: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà
nước nơi cho vay dự án định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn và sử dụng lao động ở
các dự án đã được phê duyệt. Phát hiện, uốn nắn và xử lý kịp thời các chủ dự án
thực hiện không đúng dự án được duyệt, đảm bảo dự án thực hiện đúng mục đích, đối
tượng và hiệu quả. Đồng thời, có báo cáo gửi về Liên Bộ. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với các Bộ ngành chức năng kiểm tra định kỳ và đột xuất
việc thực hiện để phục vụ công tác quản lý Chương trình.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Thông tư hướng dẫn
của Liên Bộ và các văn bản hướng dẫn kèm theo, các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo
các cơ quan chức năng triển khai thực hiện Chương trình nhanh gọn, hiệu quả,
đúng mục tiêu, đúng đối tượng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội kiểm tra việc thực hiện Chương trình, tổng hợp kết quả báo cáo Liên Bộ
và thông báo cho phía Cộng hòa Liên bang Séc và Slovakia (cũ).
3. Thông tư có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế những điểm có liên quan tại Thông tư Liên Bộ số 03/TT-LB
ngày 18-3-1993 và Thông tư Liên Bộ số 02/TT-LB ngày 10-02-1995. Trong quá trình
thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để giải quyết.
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Phạm
Gia Khiêm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Lương Trào
(Đã
ký)
|