|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 92/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn
Số hiệu:
|
92/2011/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Hiếu
|
Ngày ban hành:
|
23/06/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 471/QĐ-TTG NGÀY 30/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày
30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người
hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện trợ cấp khó khăn đối với người lao động
trong doanh nghiệp như sau:
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu, công ty nhà nước chưa chuyển đổi. Các doanh nghiệp
khác (ngoài khu vực nhà nước) được áp dụng quy định tại thông tư này để thực hiện
trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng
trợ cấp khó khăn theo hướng dẫn tại thông tư này là người lao động có tên trong
danh sách lao động của doanh nghiệp tại thời điểm 30/3/2011 và có thu nhập từ
2,2 triệu đồng/tháng trở xuống (trừ các khoản tiền thưởng từ lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp, tiền ăn ca, tiền chế độ bồi dưỡng nghề độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt độc hại nguy hiểm).
Điều
2. Mức trợ cấp và xác định nhu cầu kinh phí trợ cấp khó khăn cho người lao
động trong doanh nghiệp.
1. Các doanh
nghiệp căn cứ vào nguồn Quỹ tài chính hợp pháp và khả năng tài chính của doanh
nghiệp để quyết định mức trợ cấp khó khăn cụ thể cho người lao động nhưng tối
thiểu là 250.000 đồng/người. Số tiền trợ cấp khó khăn cho người lao động được
loại trừ không dùng để tính nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn.
2. Căn cứ số lượng
lao động thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn quy định tại Điều 1 và mức
trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, doanh nghiệp tiến hành lập
danh sách và xác định tổng số tiền trợ cấp khó khăn cho người lao động.
Điều
3. Thẩm quyền quyết định trợ cấp khó khăn của doanh nghiệp
Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị của
công ty nhà nước chưa chuyển đổi; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối
với công ty TNHH, công ty hợp danh); Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần);
Chủ doanh nghiệp Tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân), sau khi tham khảo ý kiến
của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp (nếu có), quyết định phê duyệt mức chi trợ cấp
khó khăn và danh sách người lao động được hưởng trợ cấp khó khăn của doanh nghiệp.
Căn cứ mức trợ cấp
và danh sách người lao động được hưởng trợ cấp đã được phê duyệt, các doanh
nghiệp chủ động thực hiện chi trợ cấp khó khăn cho người lao động một lần trong
năm 2011.
Điều
4. Hạch toán và quyết toán chi trợ cấp khó khăn
1. Doanh nghiệp
được sử dụng các Quỹ tài chính hợp pháp để trợ cấp khó khăn cho người lao động
trong doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Các Quỹ tài chính hợp
pháp của doanh nghiệp được trích lập từ lợi nhuận sau khi doanh nghiệp thực hiện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành (lợi nhuận
sau thuế), được sử dụng để trợ cấp khó khăn cho người lao động, cụ thể như sau:
a. Đối với doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
công ty nhà nước chưa chuyển đổi, nguồn chi trợ cấp khó khăn từ: Quỹ phúc lợi
(sau khi có ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở) và nguồn Quỹ dự phòng tài chính
tại thời điểm 31/3/2011 bao gồm cả nguồn Quỹ phúc lợi và Quỹ dự phòng tài chính
được hình thành từ lợi nhuận sau thuế năm 2010 của doanh nghiệp.
b. Đối với các
doanh nghiệp khác, nguồn chi trợ cấp khó khăn cho người lao động là các Quỹ tài
chính hợp pháp của doanh nghiệp được trích lập từ lợi nhuận sau thuế (nếu có) tại
thời điểm 31/3/2011; nếu thiếu hoặc không có Quỹ tài chính hợp pháp, doanh nghiệp
sử dụng từ nguồn lợi nhuận sau thuế năm 2010 của doanh nghiệp sau khi đã chia
lãi cho các cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các doanh
nghiệp sau khi sử dụng các nguồn Quỹ nêu trên để chi trợ cấp khó khăn cho người
lao động nếu còn thiếu hoặc doanh nghiệp không có nguồn Quỹ nêu trên để đảm bảo
mức chi theo quyết định của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp được hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số tiền chi trợ cấp khó khăn chưa
có nguồn bù đắp. Số tiền chi trợ cấp khó khăn cho người lao động chưa có nguồn
bù đắp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp tối đa là 250 000 đồng/người.
3. Doanh nghiệp
có trách nhiệm tổng hợp tổng số tiền thực tế đã chi trợ cấp cho người lao động
theo danh sách người lao động được hưởng trợ cấp khó khăn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này, danh sách chi trả phải
có chữ ký của người nhận trợ cấp; xác định số tiền chi từ các nguồn Quỹ tài
chính hợp pháp của doanh nghiệp và số tiền phải hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán làm cơ sở hạch
toán chi phí, lập báo cáo tài chính và thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
4. Việc hạch
toán khoản chi trợ cấp khó khăn cho người lao động vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ chứng từ chi theo quy định của
pháp luật.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2011.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính
để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Thông tư 92/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn đối với người lao động trong doanh nghiệp theo Quyết định 471/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
92/2011/TT-BTC
|
Hanoi,
June 23, 2011
|
CIRCULAR GUIDING
THE PROVISION OF SPECIAL ALLOWANCES FOR BUSINESS EMPLOYEES UNDER THE PRIME
MINISTER’S DECISION NO.471/QD-TTG OF MARCH 30, 2011 Pursuant to the Government’s
Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Finance; Pursuant to the Prime
Minister’s Decision No. 471/QD-TTg of March 30, 2011, on special allowances for
low-paid cadres, pubic employees, civil servants, members of the armed forces
and pensioners, beneficiaries of allowances for people with meritorious
services to the nation and poor households facing difficult living conditions; The Ministry of Finance
guides the provision of special allowances for business employees as follows: Article 1. Scope and
subjects of application This Circular applies to
state-owned single-member limited liability companies and untransformed state
companies. Other businesses (outside the state sector) may apply this Circular
to provide special allowances to their employees. Beneficiaries of special
allowances under this Circular are employees who are named on businesses’
payrolls by March 30, 2011, and have a monthly income of VND 2.2 million or
less (exclusive of bonuses paid from businesses’ after-tax profits, allowances
for mid-shift meals, hazardous and dangerous jobs or extremely hazardous and
dangerous jobs). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Businesses shall base
themselves on their lawful financial funds and capacity to decide on specific
levels of special allowances for their employees, which must not be lower than
VND 250,000 per employee. Allowance amounts shall be excluded from employees’
salary amounts used to calculate social, health and unemployment insurance
premiums and trade union dues. 2. Based on the number of
employees eligible for special allowances specified in Article 1 and allowance
levels specified in Clause 1, Article 2 of this Circular, each business shall
make a list of allowance beneficiaries and determine the total payable
allowance amount. Article 3. Competence to
decide on provision of special allowances Chairpersons of boards of
directors or directors, for untransformed state companies without board of
directors, member councils or company presidents, for limited liability
companies or partnerships, boards of directors, for joint-stock companies, and
company owners, for private enterprises, shall, after consulting their trade
union organizations, if any, approve allowance levels and lists of allowance
beneficiaries. Businesses shall pay special
allowances in a lump sum to their employees in 2011, based on the approved
allowance levels and lists of allowance beneficiaries. Article 4. Accounting and
finalization of special allowance amounts 1. Businesses may use their
lawful financial funds to provide special allowances for their employees
according to Article 5 of the Prime Minister’s Decision No. 471/QD-TTG of March
30, 2011. Lawful financial funds set up with profits after businesses pay
enterprise income tax according to current regulations (after-tax profits),
which can be used to pay special allowances to employees, are specified as
follows: a/ For a state-owned
single-member limited liability company or an untransformed state company,
these funds include the welfare fund (after reaching agreement with the
grassroots trade union organization) and financial contingency fund
available by March 31, 2011, including also the welfare fund and financial
contingency fund set up from 2010 after-tax profits; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. A business with insufficient
lawful financial funds or without lawful financial funds as mentioned above to
pay special allowances to employees at the decided levels may account the
deficit amount, for which no funding sources are available, as its production
and business cost. When determining its taxable income, the business may
account this amount as reasonable expense at a level not exceeding VND 250,000
per employee. 3. Businesses shall sum up
special allowance amounts actually paid to employees according to lists of
allowance beneficiaries approved under Article 3 of this Circular. Pay-lists
must bear signatures of all payees. Businesses shall also determine amounts
paid from each of their lawful financial funds and the amount accounted as
their production and business cost; preserve accounting documents and books to
serve cost accounting and financial settlement and finalize their 2011
enterprise income tax according to current regulations. 4. The accounting of special
allowance amounts as production and business cost must be based on adequate
payment documents according to law. Article 5. Organization
of implementation This Circular takes effect on
August 10, 2011. Any problems arising in the
course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for
timely settlement.- FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Tran Van Hieu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tư 92/2011/TT-BTC ngày 23/06/2011 hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn đối với người lao động trong doanh nghiệp theo Quyết định 471/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
12.064
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|