BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
83-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83-BTC NGÀY 31-12-1991 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành quyết định số 378/HĐBT
ngày 16-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động
của các doanh nghiệp Nhà nước.
Để các doanh nghiệp Nhà nước có
đủ vốn lưu động tối thiết cần thiết khi chuyển sang thực hiện cơ chế mới.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
như sau:
1. ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC MỚI THÀNH LẬP
a) Điều kiện được cấp vốn lưu động.
Các doanh nghiệp Nhà nước mới
thành lập, có đầy đủ các điều kiện dưới đây được xem xét để cấp vốn lưu động :
1. Có quyết định thành lập của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Có đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề.
3. Có kế hoạch hoặc phương án sản
xuất kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
4. Có định mức vốn lưu động được
cơ quan chủ quản cấp trên và sơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt.
Các đơn vị mới được thành lập
sau khi có Nghị định số388/HĐBT của HĐBT ban hành Quy chế về thành lập và giải
thể doanh nghiệp Nhà nước thì phải có quyết định thành lập và đăng ký kinh
doanh theo đúng quy định của Nghị định này.
Không cấp vốn lưu động cho các
đơn vị do cơ quan hành chính sự nghiệp thành lập và hoạt động theo quyết định
268/CTngày 30-7-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Không cấp vốn lưu động cho các
đơn vị thuộc diện phải xắp xếp lại sản xuất : phải giải thể hoặc sáp nhập, kinh
doanh không hiệu quả không phải do thiếu vốn lưu động (trừ một số sản phẩm được
Nhà nước cho phép).
Các doanh nghiệp Nhà nước đang
hoạt động Nếu đủ điều kiện nói trên thì cũng được xem xét để cấp vốn.
b) Mức cấp vốn lưu động.
Các doanh nghiệp nhà nước có đủ
các điều kiện nói trên được cấp vốn pháp định tối đa không quá 30% nhu cầu vốn
lưu động được duyệt trong kế hoạch định mức vốn lưu động của doanh nghiệp.
2. Đối với
doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động.
a) Các doanh nghiệp Nhà nước
đang hoạt động phải tuỳ theo tình hình cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình mà có các biện pháp cụ thể tăng vòng quay vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả :
- Tổ chức sắp xếp sản xuất, giảm
bớt các khâu trung gian trong lưu thông, trong kinh doanh xuất nhập khẩu.. .để
giải phóng vốn và tăng vòng quay vốn.
- Trên cơ sở vốn được giao, thực
hiện bảo toàn và phát triển vốn theo Chỉ thị số 138/CT ngày 25-4-2991 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng và quyết định số 332/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Xử lý số tài sản và vật tư ứ đọng
để giải phóng vốn.
- Thực hiện việc thanh toán thu
hồi công nợ và xử ký các khoản nợ khê đọng...
b) Các doanh nghiệp Nhà nước phải
căn cứ vào số vốn được giao, rà soát lại nhu cầu định mức vốn và các biện pháp
xử lý dể báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp xét duyệt
giải quyết vốn.
Trường hợp thiếu vốn lưu động
pháp định thì Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương) Sở Tài
chính (đối với các doanh nghiệp Nhà nước địa phương) cùng cơ quan chủ quản xem
xét để giải quyết bổ xung bằng các nguồn sau đây :
-Vốn do Nhà nước cấp để dự trữ vật
tư ở doanh nghiệp, Nếu được Nhà nước cho phép đưa ra sử dụng thì sẽ được dùng
làm bổ sung vốn.
- Chênh lệch giá hoặc chênh lệch
tỷ giá phải nộp ngân sách (Nếu có).
- Tiền bán tài sản, vật tư ứ đọng
không cần dùng thuộc diện phải nộp ngân sách nhà nước.
- Phần vốn lưu động được điều
hoà từ các doanh nghiệp khác. Uỷ ban nhân dân quản lý trực tiếp các doanh nghiệp
nhà nước và các Bộ, Sở chủ quản sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ, Sở Tài
chính được quyền điều hoà vốn lưu động phần ngân sách cấp giữa các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.
Bộ Tài chính thực hiện điều hoà
vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước, giữa các ngành và địa phương sau
khi xin ý kiến và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý.
Nếu được bổ sung từ các nguồn vốn
trên vẫn chưa bảo đảm đủ vốn lưu động pháp định thì doanh nghiệp cần điều chỉnh
hoạt động kinh doanh cho phù hợp với khả năng vốn.
Đối với các doanh nghiệp trọng
điểm kinh doanh có hiệu quả sau khi đã bù đắp từ các nguồn vốn nói trên vẫn
chưa đủ vốn lưu động pháp định thì có thể được giải quyết tiếp bằng các nguồn.
- Phần thu nộp ngân sách vượt kế
hoạch năm 1991, không bao gồm các khoản thếu phải nộptheo luật và pháp lệnh đã
định.
- Các khoản nợ ngân sách khác
(không được tính các khoản thuế phải nộp theo luật, pháp lệnh) đang tồn đọng
như :các khoản nộp về thu hồi vốn v.v...
- Cấp thẳng từ ngân sách đối với
những trường hợp cá biệt nếu những biện pháp trên không có khả năng thực hiện.
- Những nguồn vốn bổ sung nói
trên đều được coi là vốn ngân sách của Nhad nước, và được Bộ tài chính thực hiện
các thủ tục cấp phát tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
c) Đối với các tổng công ty được
nhà nước giao nhiệm vụ bảo đảm xuất nhập khẩu những hàng hoá vật tư thiết yếu
theo kế hoạch Nhà nước đến nay chưa được cấp vốn lưu động và hoạt động chủ yếu
dựa vào nguồn hàng hoá vật tư nhập siêu của nước ngoài thì Bộ tài chính cùng với
Bộ chủ quản và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét phương án giải quyết vốn lưu động
cho các tổng công ty này gắn liền với việc sắp xếp lại kinh doanh và thanh toán
công nợ dây dưa trên những nguyên tắc đã quy định ở điểm 2 mục "a" và
"b" nói trên. Nếu không xử lý được thì trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
quyết định cho từng trường hợp.
3. Ngoài vốn
lưu động pháp định cấp, các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả các đơn vị mới thành lập
và các đơn vị cũ đang hoạt động) được huy động để bổ sung đáp ứng đủ nhu cầu vốn
lưu động từ các nguồn khác như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, công ty tài
chính, công ty bảo hiểm, các đơn vị trong và ngoài nước, các tầng lớp dân
cư...theo luật pháp quy định.
4. Điều khoản
thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
Các văn bản hướng dẫn của các Bộ
và địa phương trái với thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.