|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 59-BTC/TCT/CS hướng dẫn Quyết định HĐNN Nghị định HĐBT sửa đổi thuế doanh thu thuế tiêu thụ đặc biệt
Số hiệu:
|
59-BTC/TCT/CS
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Dĩnh
|
Ngày ban hành:
|
02/11/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59-BTC/TCT/CS
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 59-BTC/TCT/CS NGÀY 2-11-1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA
HĐNN VÀ NGHỊ ĐỊNH CỦA HĐBT VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUẾ DOANH THU VÀ THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Quyết định số
472/NQ-HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung thuế
suất đối với một số ngành nghề, mặt hàng trong các Luật thuế doanh thu, tiêu thụ
đặc biệt và Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-91 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
chi tiết thi hành Quyết định nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành và chi tiết
hoá việc thực hiện như sau:
A- VỀ THUẾ
DOANH THU
I- Căn cứ biểu thuế doanh thu
ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu ngày 30-6-1990 đã được Hội đồng Nhà nước
sửa đổi bổ sung trong phiên họp ngày 10-9-1991 và căn cứ vào Điều 1 Nghị định số
325/HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hệ thống hóa lại
và hướng dẫn cụ thể Biểu thuế về thuế doanh thu kèm theo Thông tư này, thay thế
cho "Biểu thuế về thuế doanh thu" kèm theo Thông tư số 45/TC-TCT ngày
4-10-1990 của Bộ Tài chính.
II- Hướng dẫn chi tiết việc áp dụng
các thuế suất mới bổ sung, sửa đổi như sau:
MỤC 1. NGÀNH SẢN
XUẤT
1. Cơ sở sản xuất
ra Clanke bán cho cơ sở khác thì thu thuế doanh thu 5% tính trên doan thu bán
Clanke; nếu không bán cho cơ sở khác mà đưa vào sản xuất thành xi măng thì chỉ
thu thuế doanh thu trên doanh thu bán xi măng.
2. Cơ sở sản xuất ra nước đá bán
cho cơ sở đánh bắt thuỷ sản theo hợp đồng kinh tế để dùng vào việc ướp lạnh, thủy
sản tại cơ sở chế biến hoặc trên các tàu thuyền đi biển thì thu thuế doanh thu
2%. Trường hợp không hạch toán được rành mạch phần nước đá bán cho các cơ sở
đánh bắt thủy sản thì phải nộp thuế doanh thu 6% trên tổng số doanh thu bán nước
đá.
3. In, xuất bản
sách, báo các loại:
- Áp dụng thuế suất 0% đối với
in, xuất bản các loại: sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật,
sách phục vụ thiếu nhi (in bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài), các tạp chí
chuyên ngành, ảnh lãnh tụ, báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo Thiếu niên,
báo Nhi đồng; các loại sách, báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số.
- Áp dụng thuế suất 1% đối với
in, xuất bản các loại sách, báo khác kể cả in, thu các băng ca nhạc, băng hình,
đĩa hát về các chương trình ca khúc chính trị, truyền thống dân tộc, sản xuất
phim bản đầu, in tráng phim.
- Áp dụng thuế suất 4% đối với
in, xuất bản: văn hoá phẩm (như các loại lịch, bưu ảnh, bưu thiếp...); các loại
nhãn, in khác (như các loại biểu mẫu, hoá đơn, chứng từ, vé xổ số...); các hoạt
động khác trong ngành in xuất bản (xén, kẻ giấy, làm bản kẽm, sửa chữa bản kẽm
...);
4. Hoạt động gia công tất cả các
ngành hàng ghi trong mục I- ngành sản xuất áp dụng thuế suất 6% tính trên toàn
bộ tiền gia công do khách hàng trả bao gồm tiền công, chi phí về nhiên liệu, động
lực, khấu hao, chi phí khác, chi phí về vật liệu phụ (nếu có).
5. Sản xuất các loại con giống
gia súc (trâu, bò, lợn, dê, cừu...), gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...) áp dụng
thuế suất 1% trên doanh thu bán con giống
6. Áp dụng thuế suất 1% đối với
sản xuất ra các loại công cụ sản xuất bằng các loại nguyên liệu vật liệu (sắt,
gỗ, nhựa, cao su...) phục vụ các ngành kinh tế quốc dân, ví dụ như các loại
công cụ cầm tay, nông cụ, ngư cụ, dụng cụ nghề muối, nghề rừng, các loại phụ
tùng linh kiện của các loại công cụ sản xuất.
7. Cơ sở sản xuất có mua bán các
tài sản cố định thì áp dụng thuế suất của ngành thương nghiệp.
MỤC II. NGÀNH VẬN
TẢI
- Áp dụng thuế suất 1% đối với vận
tải hành khách trong thành phố và thị xã
MỤC III. NGÀNH
THƯƠNG NGHIỆP
1. Áp dụng thuế suất 1% đối với
các mặt hàng thiết yếu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu sau đây:
+ Bán các loại lương thực, rau
quả, thực phẩm tươi sống (trừ các loại đồ hộp)
+ Bán thuốc chữa bệnh cho người,
cho gia súc, gia cầm, gồm cả tân dược, đông dược.
+ Bán các loại nhiên liệu, chất
đốt (trừ xăng).
+ Bán các loại: nguyên liệu, vật
liệu, vật tư kỹ thuật, phân bón, thuốc trừ sâu, phế liệu phế phẩm.
+ Bán các loại: máy móc, thiết bị,
phụ tùng, phương tiện vận tải (trừ ô tô du lịch từ 15 chỗ ngồi , mô tô, xe máy,
xe đạp), dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục (đồ dùng dạy học và dụng cụ
học tập); đồ chơi trẻ em, cây giống, con giống, hạt giống.
2. Áp dụng thuế suất 22% đối với
các mặt hàng khác sản xuất trong nước (trừ những mặt hàng đã ghi ở điểm 1
trên).
3. Áp dụng thuế suất 4% đối với
các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu (trừ những mặt hàng đã ghi cụ thể ở điểm 1
trên).
Riêng:
+ Bán rượu bia: 10%
+ Bán các loại mỹ phẩm, đầu
video, xăng: 8%
+ Bán các loại ô tô du lịch từ
15 chỗ ngồi trở xuống, ti vi, xe gắn máy, đồ hộp, các loại nước giải khát: 6%
4. Áp dụng thuế suất thuế doanh
thu 2% và thuế suất thuế lợi tức 3% đối vớí kinh doanh buôn chuyến (công chúng
là 5%) tính trên trị giá từng chuyến hàng theo giá thị trường tại nơi hàng đi.
Trường hợp không kê khai nộp thuế nơi đi thì giá tính thuế là giá nơi đến hoặc
nơi phát hiện, nơi bán hàng
5. Hoạt động đại lý bán hàng,
bán hàng ký gửi, uỷ thác mua, bán hàng, có đủ điều kiện như đã hướng dẫn tại điểm
B-I-4 Thông tư số 45/TC-TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính thì được áp dụng
thuế suất 12% tính trên tiền hoa hồng được hưởng. Nếu không có đủ điều kiện như
quy định thì áp dụng thuế suất theo từng ngành hàng tính trên doanh thu bán
hàng.
6. Đơn vị kinh doanh thương nghiệp
được phép áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế doanh thu: một là tính
thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng; hai là tính thuế doanh thu trên số
chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng.
Những cơ sở bán hàng (trừ buôn
chuyến) có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận,
thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua
hàng.
6.1. Thuế suất đối với từng nhóm
mặt hàng như sau:
- Kinh doanh muối các loại: 4%
- Phát hành sách báo các loại:4%
- Kinh doanh nông sản, thuỷ sản,
rau quả, thực phẩm tươi sống: 10%
- Kinh doanh rượu, bia, hàng điện
tử, hàng điện lạnh, xe gắn máy, ô tô du lịch từ 15 chỗ ngồi trở xuống, mỹ phẩm,
xăng: 16%
- Kinh doanh vàng, bạc, đá
quý:15%
- Kinh doanh các mặt hàng khác:
14%
6.2. Các điều kiện để thực hiện
tính thuế doanh thu trên số chênh lệch:
a) Đơn vị phải thực hiện đúng
Pháp lệnh kế toán thống kê của Hội đồng Nhà nước đã ban hành kèm theo Lệnh công
bố số 06/LCT-HĐNN ngày 10-5-1988 và các văn bản của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài
chính và Tổng cục thống kê hướng dẫn thi hành Pháp lệnh kế toán thống kê.
b) Thực hiện đúng chế độ hoá
đơn, chứng từ theo quy định tại Quyết định số 54/TC-TCT ngày 20-2-1991 của Bộ
Tài chính. Thực hiện mua hàng phải có hoá đơn, bán hàng cũng phải xuất hoá đơn:
tất cả hoá đơn mua hàng và hoá đơn bán hàng phải là loại hóa đơn do Bộ Tài
chính thống nhất phát hành, hoặc loại hoá đơn được Bộ Tài chính công nhận.
c) Đăng ký với cơ quan thuế thực
hiện nộp thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng (lập
theo mẫu đính kèm Thông tư này).
d) Được Cục thuế hoặc Chi cục
thuế trực tiếp quản lý thu thuế công nhận cho từng đơn vị kinh doanh được áp dụng
tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng.
Khi đã được cơ quan thuế chấp nhận
cho áp dụng phương pháp tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng
và giá mua hàng thì đơn vị kinh doanh có trách nhiệm chấp hành đúng những nội
dung đã quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo những quy định hiện hành
6.3. Xác định số chênh lệch giữa
giá bán hàng và giá mua hàng
a) Công thức xác định số chênh lệch:
Số
chênh lệch
|
=
|
Tổng
giá bán thực tế kỳ hạch toán
|
-
|
Tổng
giá mua thực tế kỳ hạch toán
|
- Giá mua = là giá thanh toán thực
tế với đơn vị bán, được ghi trên hoá đơn của bên bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho (không bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, đóng gói, v.v..)
- Giá bán = là giá thực tế bán
được ghi trên hoá đơn bán hàng của đơn vị
- Chênh lệch giữa giá bán và giá
mua: bao gồm:
+ Chi phí lưu thông: vận chuyển,
bốc xếp... trong khâu thương nghiệp.
+ Chi phí quản lý, tiền lương,
khấu hao cơ bản, chi phí khác.
+ Tích luỹ thu được trong khâu
thương nghiệp.
b) Xác định chênh lệch theo sổ
sách kế toán:
- Sơ đồ kế toán: Đối với hoạt động
kinh doanh thương nghiệp, tài khoản 40 phản ánh toàn bộ chi phí của khối lượng
hàng hoá, vật tư đã được xác định là tiêu thụ; toàn bộ doanh thu tiêu thụ cùng
các chi phí và thu nhập khác, làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị trong kỳ hạch toán. Số chênh lệch giữa giá bán và giá mua
về kế toán được phản ánh là số chênh lệch giữa số phát sinh bên có của tài khoản
40 (đối ứng với phát sinh bên nợ của tài khoản 50, 51, 61) và số phát sinh bên
nợ của tài khoản 40 (đối ứng với bên có của các tài khoản 20: mua hàng (trường
hợp giao tay 3), TK 23: hàng hoá, TK 25: hàng hoá gửi bán (gửi cho người mua)
Để theo dõi cụ thể từng hoạt động
tài khoản 40 được chia ra 5 tiểu khoản:
Tiểu khoản 401: hoạt động sản xuất
kinh doanh chính
Tiểu khoản 402: hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ
Tiểu khoản 403: hoạt động liên
doanh liên kết
Tiểu khoản 404: nghiệp vụ tài
chính
Tiểu khoản 405: nghiệp vụ khác
Xác định số chênh lệch được biểu
thị theo sơ đồ ở ví dụ sau đây:
TK
23
|
TK
40
|
TK
50
|
|
90
|
|
90
|
50
|
50
|
|
|
TK25
|
|
TK
51
|
|
30
|
30
|
20
|
20
|
100
|
100
|
|
TK
20
|
|
|
TK
61
|
|
|
10
|
|
|
10
|
10
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo sơ đồ trên tính cụ thể số
chênh lệch thực tế để xác định số thuế phải nộp của đơn vị như sau:
1. Doanh số bán (50 + 100 + 10)
= 160tr
2. Trị giá mua vào của hàng xuất
bán (90 + 20 + 10) = 120tr
3. Chênh lệch (1 - 2) = 40 tr
4. Thuế phải nộp = (14% x 40tr)
= 5,6 tr
Sổ sách kế toán và kiểm tra qua
số sách kế toán
Tuỳ đặc điểm kinh doanh mà từng
đơn vị áp dụng các hình thức kế toán khác nhau như: nhật ký, sổ cái, chứng từ
ghi sổ hoặc nhật ký chứng từ. Vì vậy khi kiểm tra xác định giá bán và giá mua
thực tế cần xem xét việc mở sổ chi tiết theo dõi số phát sinh của tài khoản 40:
tiêu thụ và kết quả, và trước hết là kiểm tra việc xác định trị giá mua của
hàng xuất bán.
Giá trị vật tư hàng hoá hạch
toán trên tài khoản kế toán phản ánh theo giá trị thực tế. Trong thực tế, vật
tư hàng hoá của đơn vị được nhập từ nhiều nguồn, nhiều lần và với những giá mua
thực tế khác nhau. Vì vậy, tuỳ theo tính chất của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu về trình độ quảnlý mà các đơn vị kinh doanh sử dụng các phương
pháp xác định trị giá mua của hàng xuất bán là giá thực tế bình quân gia quyền,
giá nhập trước xuất trước hoặc sử dụng giá bình quân kỳ trước. Tuy nhiên trong
thực tế nhiều đơn vị kinh doanh thường sử dụng giá hạch toán
Giá hạch toán vật tư hàng hoá là
giá quy định thống nhất trong phạm vi đơn vị, được sử dụng ổn định trong thời
gian dài ít nhất một kỳ hạch toán hoặc một năm. Giá hạch toán có thể là giá kế
hoạch, giá bán buôn vật tư do Nhà nước quy định. Vật tư hàng hoá nhập và xuất
trong kế toán chi tiết (trên chứng từ, sổ chi tiết, bảng kê nhập xuất) đều được
đánh giá theo giá hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá trị vật tư
hàng hoá theo giá thực tế như sau:
Giá
trị của vật tư hàng hoá xuất kho theo giá thực tế
|
=
|
Giá
trị vật tư hàng hoá xuất theo giá hạch toán
|
x
|
Hệ
số giữa giá thực tế và giá hạch toán
|
|
|
Giá
thực tế của vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ
|
+
|
Giá
thực tế vật tư hàng hoá nhập kho trong kỳ
|
Hệ
số giữa giá thực tế và giá hạch toán
|
=
|
|
|
|
|
|
Giá
hạch toán vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá
hạch toán vật tư hàng hoá nhập kho trong kỳ
|
Hệ số vật tư hàng hoá có thể
tính cho từng nhóm hàng, từng loại vật tư hàng hoá
Đối với các đơn vị áp dụng hình
thức nhật ký chứng từ thì hạch toán hàng hoá, tiêu thụ và hạch toán với người
mua trong hoạt động kinh doanh thương nghiệp được phản ánh trên các bảng kê và
sổ chi tiết sau đây:
Bảng kê số 8: Tổng hợp nhập xuất
tồn kho hàng hoá
Bảng kê số 9: Tính giá thực tế
hàng hoá
Bảng kế số 10: Hàng gửi đi bán
(TK 25)
Bảng kế số 11: Thanh toán với
người mua (TK 61)
Sổ chi tiết số 3: Tiêu thụ và kết
quả
Sổ chi tiết số 4: Thanh toán với
người mua
Việc xác định số thuế thực tế phải
nộp phải căn cứ vào các sổ sách kế toán như đã nêu trên.
6.4. Tạm nộp thuế doanh thu hàng
tháng:
Xác định tỷ lệ chênh lệch giá
bán, giá mua làm căn cứ tính thuế doanh thu tạm nộp:
Căn cứ chênh lệch thực tế của 3
tháng trước hoặc năm trước xác định tỷ lệ chênh lệch giá bán, giá mua so với
doanh thu thực tế để làm căn cứ tính thuế tạm nộp cho kỳ nộp thuế. Đến cuối
quý, cuối năm, khi quyết toán kết quả kinh doanh phải xác định đúng số chênh lệch
thực tế để thanh toán số thuế doanh thu phải nộp. Ví dụ: Doanh số bán hàng kỳ
trước là 160 triệu.
Trị giá mua của hàng bán ra là
120 triệu
Tỷ
lệ chênh lệch giá bán giá mua
|
=
|
160-120
100
|
x
|
100%
|
=
|
25%
|
- Trường hợp cơ cấu nhóm, mặt
hàng thay đổi thì điều chỉnh tỷ lệ này cho phù hợp
Tính số thuế doanh thu tạm nộp
trong kỳ nộp thuế.
Căn cứ doanh thu bán hàng trong
kỳ nộp thuế tỷ lệ tính thuế theo công thức trên và thuế suất của từng nhóm hàng
để tính số thuế tạm nộp theo công thức sau
Thuế
tạm nộp
|
=
|
Doanh
thu
|
x
|
Tỷ
lệ chênh lệch kỳ trước
|
x
|
Thuế
suất
|
Ví dụ: Doanh thu bán hàng trong
tháng của lô hàng trên là 60 triệu, thuế suất 14%.
Thuế tạm nộp = 60 tr x 25% x 14%
= 2,1 triệu
6.5. Quyết toán số thuế phải nộp
quý, năm:
a) Căn cứ quyết toán quý của đơn
vị để xác định số thuế phải nộp (như hướng dẫn ở điểm 6.3)
b) Tính số thuế phải nộp thêm hoặc
thoái trả
Số
thuế phải nộp thêm hoặc thoái trả
|
=
|
Tổng
số thuế phải nộp tính theo quyết toán
|
-
|
Tổng
số thuế đã tạm nộp
|
MỤC IV: NGÀNH DỊCH
VỤ
1. Đối với các cơ sở được phép
kinh doanh ngoại tệ, áp dụng thuế suất 0,5% (năm phần nghìn) trên doanh thu bán
ngoại tệ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh bán hàng có doanh thu là ngoại tệ
đã quy đổi ra tiền Việt Nam để nộp thuế doanh thu theo quy định, khi đem bán số
ngoại tệ này cho Ngân hàng để lấy tiền Việt Nam thì không coi là kinh doanh ngoại
tệ nên không phải nộp thuế doanh thu.
2. Áp dụng thuế suất 1% trên
doanh thu của các hoạt động dịch vụ công cộng như: cung cấp nước, chiếu sáng đô
thị, kinh doanh công viên, giữ xe đạp, ô tô, xe máy v.v... sáng tác và làm các
tượng đài ở các khu công cộng, công viên, phục chế các công trình văn hoá nghệ
thuật, bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3. Áp dụng thuế suất 15% trên
doanh thu về các hoạt động môi giới (môi giới về xuất nhập khẩu, về mua, bán
tài sản, xây dựng cơ bản, vận tải hàng hoá, hành khách, môi giới vận tải tàu viễn
dương, môi giới về đầu tư, vay vốn v.v.)
III. Hướng dẫn thêm một số điểm
về thuế doanh thu:
1. Hoạt động xây dựng cơ bản bằng
vốn ngân sách Nhà nước, do việc cấp phát vốn thường bị chậm nên tạm thời xác định
doanh thu tính thuế là doanh thu đã thu được tiền.
2. Kinh doanh cho thuê tài sản nộp
thuế doanh thu trên tiền cho thuê theo thuế suất ngành dịch vụ đối với từng
ngành nghề cụ thể trong biểu thuế.
Người thuê tài sản để kinh doanh
phải nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh
3. Kinh doanh mua bán nhà thì nộp
thuế doanh thu 2% trên doanh thu bán nhà; nếu nhà tự xây dựng để bán thì nộp
thuế doanh thu theo ngành xây dựng là 3% trên doanh thu bán nhà.
4. Bên bán hàng (kể cả xuất khẩu)
đã nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng, nếu được bên mua thanh toán bằng
vật tư hàng hoá, thì khi đem bán các loại vật tư hàng hoá này vẫn phải nộp thuế
doanh thu trên doanh thu bán hàng.
5. Theo điểm 3 Điều 18 của Luật
thuế doanh thu, tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với:
- Hoạt động sửa chữa, duy tu, bảo
dưỡng đường sá, cầu cống, đê đập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp;
- Thăm dò địa chất;
- Hoạt động phát hành một số loại
sách báo mà ở khâu in, xuất bản đã được miễn thuế (0%) doanh thu.
6. Thuế đối với các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác trên cơ sở hợp đồng, theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thi hành theo Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính số 55/TC-TCT ngày 01-10-1991
B. VỀ THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Chi tiết
thêm về việc áp dụng thuế suất
a) Thuốc lá điếu: Nguyên liệu chủ
yếu để xác định thuế suất là sợi thuốc. Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ
yếu bằng nguyên liệu trong nước là thuốc lá sản xuất bằng sợi thuốc do trong nước
sản xuất, chế biến.
b) Rượu các loại, bao gồm cả rượu
trắng, rượu mầu, các loại rượu hoa quả, cồn thực phẩm dùng pha chế thành rượu để
uống
- Rượu trên 40o - 50%
- Rượu từ 30o đến 40o
- 40%
- Rượu dưới 30o; kể cả
rượu hoa quả các loại; rượu thuốc để uống, được cơ quan y tế cấp giấy phép; các
loại rượu từ rỉ đường: 20%
Giá tính thuế đối với rượu các
loại, thực hiện theo đúng quy định tại điều Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều
5 Nghị định số 352/HĐBT là giá do cơ sở sản xuất bán ra (không trừ vỏ chai, nút
chai, bao bì, các loại nhãn).
2. Các thuế suất đối với rượu,
thuốc lá ghi trong Thông tư số 43/TC-TCT-CS ngày 13-8-1991 của Bộ Tài chính, có
giá trị thi hành từ ngày 01-7-1991 đến hết ngày 30-9-1991. Trong khoảng thời
gian này, những cơ sở đã nộp thuế TTĐB đúng với thuế suất trên, thì cuối năm
không phải tính lại thuế.
Từ 01-10-1991 áp dụng thuế suất
ghi tại Quyết định số 472/NQ- HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và hướng
dẫn tại Thông tư này
3. Căn cứ Điều
2 Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết
thi hành Quyết định số 472/NQ-HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước, Bộ
Tài chính hướng dẫn thêm về việc giảm, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Những cơ sở sản xuất mới xây dựng
hoặc các dây chuyền sản xuất mới đưa vào sử dụng, đang trong giai đoạn sản xuất
thử, nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ vốn, được Bộ trưởng Bộ Tài
chính xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể, theo hồ sơ kê
khai của cơ sở và đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố.
Thời hạn được xét giảm thuế tối
đa không quá một năm.
Mức giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
tương đương với số bị lỗ vốn, nhưng tối đa không quá 50% số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp.
C. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư nàycó hiệu lực thi hành
từ ngày 01-10-1991.
Những hướng dẫn trước đây của Bộ
Tài chính về thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt mà trái với Thông tư này, đều
bãi bỏ.
2. Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương phản ảnh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
BIỂU THUẾ
(Kèm
theo Thông tư của Bộ Tài chính số 59/TC-TCT-CS ngày 02-11-1991 Hướng dẫn thi
hành Quyết định của HĐNN và Nghị định của HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung thuế suất
một số ngành nghề, mặt hàng trong các Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt)
Ngành,
nghề kinh doanh
|
Thuế
suất (%)
|
I. Ngành sản xuất
|
|
1. Điện thương phẩm
|
8
|
2. Khai thác hầm mỏ gồm cả
khai thác dưới hầm hoặc khai thác lộ thiên về quặng mỏ các loại đất, cát, đá,
sỏi; sản xuất than bùn, than mịn, xay nghiền khoáng sản
Riêng khai thác than hầm lò
|
2
1
|
3. Khai thác dầu mỏ, hơi đốt,
vàng, đá quý
Riêng khai thác vàng hầm lò
|
8
5
|
4. Luyện kim loại:
a) Luyện, cán, kéo, đúc kim loại
đen bao gồm cả tôn, dây cáp các loại, luyện cốc.
b) Luyện, cán, kéo, đúc kim loại
màu gồm cả đồng, nhôm, dây điện các loại v.v..
c) Luyện, cán, kéo kim loại
quý (vàng, bạc)
|
2
4
8
|
5. Sản xuất, lắp ráp cơ khí:
a) Máy móc, thiết bị, chế tạo
phương tiện vận tải (trừ xe đạp, xe máy) sản xuất công cụ các loại phục vụ
các ngành, công cụ cầm tay, khuôn mẫu, đinh, ốc vít, công tơ, cầu dao điện,
phụ tùng (trừ phụ tùng xe đạp, xe máy), linh kiện của các công cụ sản xuất.
b) Sản phẩm cơ khí tiêu dùng gồm
khoá, cần, máy khâu, xe đạp, xe máy kể cả trường hợp mua xe hỏng về tân
trang, sửa chữa, khôi phục lại để bán, phụ tùng xe đạp, xe máy. Riêng đồ điện
cơ khí: bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15A, bơm nước điện dưới 10m3/h.
|
1
6
|
6. Sản xuất, lắp ráp sản phẩm
điện tử tiêu dùng, gồm máy thu hình, thu tiếng, máy vi tính, đồng hồ, máy
tính dùng pin, máy tính dùng năng lượng mặt trời, âm ly, tăng âm, micrô, loa
đài ...
|
8
|
7. Sản phẩm
hoá chất các loại gồm các loại thuốc đánh răng, nước gội đầu, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy chất dẻo, keo, tinh dầu, đồ bằng cao su, nhựa, bột giặt, xà phòng
các loại, mực in, xi đánh giầy, pin, ắc quy, que hàn điện, sơn, axêtylen.
Riêng: - Mực viết học sinh
- Thuốc trừ sâu, phân bón, các
loại hoá chất cơ bản gồm axít, xút, muối hoá chất, phèn, Clo, ôxigen...
|
6
1
1
|
8. Thuốc chữa bệnh cho người,
cho gia cầm, gia súc gồm đông dược, tân dược, phấn rôm trẻ em, sáp bôi nẻ
|
1
|
9. Vật liệu xây dựng gồm vôi,
gạch, ngói, vật liệu chịu lửa, kính xây dựng, các loại tấm lợp, giấy dầu,
Clanke
Riêng xi măng: - Mác P300 trở
lên
- Mác dưới P300
|
5
10
6
|
10. Khai thác lâm sản các loại
gồm cả khai thác gỗ, cửi, mây, song, tre, nứa, lá, măng, săn bắn thú rừng, đốt
than...
|
4
|
11. Chế biến lâm sản và sản xuất
đồ gỗ, gồm cưa xẻ gỗ, chế biến sản xuất đồ gỗ, mây, song, tre, nứa, lá, cót
ép, sản phẩm bằng mùn cưa v.v...
Riêng dụng cụ thí nghiệm, dụng
cụ y tế, đồ dùng dạy học gồm cả bàn ghế học sinh, bảng, đồ chơi trẻ em
|
5
1
|
12. Giấy và sản phẩm bằng giấy,
gồm giấy, bìa cứng, làm đèn giấy, hoa giấy, giấy nến, giấy moi, giấy màu các
loại, giấy phấn v.v...
Riêng:
- Giấy thếp có kẻ dòng hoặc
chưa kẻ dòng, các loại bìa mỏng, vở học sinh
- Bột giấy
|
4
1
2
|
13. Gốm, sành, sứ, thuỷ tinh.
Riêng: dụng cụ thí nghiệm, dụng
cụ y tế bằng gốm, sành, sứ, thuỷ tinh sản xuất theo hợp đồng trực tiếp cho
các loại xí nghiệp dược phẩm, bệnh viện...
|
4
1
|
14. Xay, xát, chế biến lương
thực gồm xay xát, chế biến lương thực, nông sản, làm bún, bánh, bánh phở,
bánh mì, mì sợi, sản xuất đậu phụ, xay bột v.v...
Riêng mì ăn liền.
|
2
6
|
15. Công nghiệp thực phẩm gồm
cả sản xuất dầu thực vật, thuốc lào, kem nước đá, nước ngọt, nước khoáng, nước
chấm từ thực vật
Riêng:
- Muối
- Nước đá dùng cho đánh bắt
thuỷ sản
- Sữa hộp
- Cà phê, chè, mì chính, đường
bánh kẹo, đồ hộp khác
|
6
1
2
4
8
|
16. Khai thác thuỷ sản, đánh bắt
nuôi trồng thuỷ sản
|
2
|
17. Chế biến thuỷ sản gồm cả sản
xuất mắm tôm, sơ chế cá, tôm, mực khô, sản xuất nước mắm, thuỷ sản đông lạnh...
|
3
|
18. Dệt:
a) Chế biến sợi gồm cả ươm,
kéo tơ, chỉ v.v... dệt thủ công và bán cơ khí gồm dệt thảm len, đay cói,
thêu, đan, móc v.v...
b) Dệt máy: dệt vải, dệt kim,
dệt len, gồm cả dệt chăn
c) Sản xuất sợi len, len bằng
sợi tổng hợp
|
4
6
8
|
19. Sản phẩm may mặc gồm quần
áo, ô dù, mũ, màn, chăn, nệm, cốt chăn bông, áo bông v.v..., giầy vải, mũ giầy
vải...
|
4
|
20. Sản xuất nguyên liệu da gồm
thuộc da, nhuộm da v.v.., vải giả da
|
4
|
21. Sản phẩm bằng da, bằng vải
giả da gồm da, da lông thú (giầy, dép, vali, túi xách, mũi giầy da... trừ cặp
học sinh)
|
6
|
22. In, xuất bản sách báo các
loại, kể cả sản xuất phim bản đầu, in tráng phim, sản xuất các loại băng nhạc,
băng hình, đĩa hát các chương trình ca khúc chính trị, truyền thống dân tộc.
Riêng:
- In và xuất bản sách chính trị,
sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ thiếu nhi; sách báo in bằng
tiếng dân tộc thiểu số, chân dung lãnh tụ, panô, tranh cổ động, tượng lãnh tụ
- In và xuất bản các và hoạt động
khác trong ngành in, xuất bản gồm: in chứng từ, sổ sách, các loại lịch, bưu ảnh,
bưu thiếp, in ảnh, đóng sách, xén kẻ giấy, làm bản kẽm, sửa bản vẽ, vé sổ xố...
|
1
0
4
|
23. Dụng cụ thí nghiệm về khoa
học kỹ thuật, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em, giấy vở học sinh, đồ
dùng học tập, phấn viết, mực viết, bút mực, cặp học sinh, đồ chuyên dùng cho
y tế, lực lượng vũ trang bằng các loại nguyên, vậtliệu
|
1
|
24. Dụng cụ thể dục, thể thao,
nhạc cụ và phụ tùng.
|
2
|
25. Thức ăn gia súc, gia cầm
|
2
|
26. Hàng mỹ nghệ (tiêu thụ nội
địa) gồm tranh sơn mài, tranh lụa, hàng mỹ nghệ, trang trí bằng sành, sứ, gốm,
thuỷ tinh, gỗ, mây, song tre, xương, ngà v.v..
|
8
|
27. Mỹ phẩm các loại gồm phấn,
son, sáp, nước hoa, thuốc nhuộm móng tay, bút chì kẻ lông mày, thuốc nhuộm
tóc v.v..
|
10
|
28. Sản xuất, chế biến khác gồm
đồ dùng văn phòng, hương, nến, diêm v.v...
Riêng gia công tất cả các loại
ngành hàng, gồm cả nhận phụ tùng của khách để lắp ráp lấy tiền công (tính
trên tiền gia công).
|
4
6
|
29. Kinh doanh nông nghiệp
không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp gồm chăn nuôi (ấp vịt, vớt cá giống,
nuôi cá, nuôi ong, nuôi tằm, trang trại chăn nuôi gia cầm, gia súc, nuôi bò sữa...);
trồng trọt (trồng hoa, trồng cây cảnh...)
Riêng sản xuất các loại con giống
gia súc, gia cầm
|
2
1
|
30. Sản xuất các loại công cụ
sản xuất như: nông cụ, thừng chão, ngư cụ, dụng cụ phục vụ làm muối, khung cửi,
thoi dệt, phương tiện vận tải (trừ xe đạp, xe máy...), các loại phụ tùng,
linh kiện của công cụ sản xuất
|
1
|
II/ Ngành xây dựng
|
|
1. Có bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị
|
3
|
2. Không bao thầu, nguyên vật
liệu (bao gồm cả khảo sát, thiết kế, xâydựng nhà xưởng, đường xá, cầu cống hầm
lò, nề mộc trang trí nội thất, lắp đặt máy móc, thiết bị, khoan giếng, lắp đặt
máy bơm...)
|
5
|
III/ Ngành Vận tải
|
|
1. Vận tải hàng hoá bằng đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt
Riêng vận tải bằng phương tiện
thô sơ ở miền núi, hải đảo.
|
2
1
|
2. Vận tải hành khách, hành
lý, vận tải hàng không kể cả hàng hoá, hành lý, hành khách
|
4
|
3. Vận tải hành khách nội
thành, nội thị, xe điện, xe lam, ô tô buýt, xích lô
|
1
|
IV/ Ngành thương nghiệp
|
|
1. Bán lương thực rau quả, thực
phẩm tươi sống (trừ đồ hộp), thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, vật liệu, chất đốt,
phương tiện vận tải, phụ tùng, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ
chơi trẻ em, các loại cây giống, hạt giống, con giống
|
1
|
2. Bán vàng, bạc, đá quý
|
2
|
3. Bán các mặt hàng khác sản
xuất trong nước (trừ những mặt hàng đã ghi trong điểm 1, điểm 2 của mục IV
này)
|
2
|
4. Bán các mặt hàng tiêu dùng
nhập khẩu khác (trừ những mặt hàng đã ghi trong điểm 1, điểm 2 của mục IV
này)
Riêng: - Rượu, bia
- Mỹ phẩm, đầu video, xăng
- Ô tô du lịch từ 15 chỗ ngồi
trở xuống, ti vi màu, xe gắn máy, đồ hộp, nước giải khát các loại
|
4
10
8
6
|
5. Kinh doanh xuất khẩu
|
1
|
6. Cung ứng tàu biển, gồm cả
bán vật tư; hàng hoá... cho các tàu biển
|
4
|
7. Kinh doanh buôn chuyến
|
2
|
8. Đại lý bán hàng, bán hàng
ký gửi, uỷ thác mua, bán hàng (tính trên tiền hoa hồng)
|
12
|
9. Các cơ sở kinh doanh (trừ
buôn chuyến) có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công
nhận thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá
mua hàng
Riêng: - Kinh doanh muối
- Phát hành sách báo
- Kinh doanh nông sản, rau quả,
thực phẩm tươi sống, thủy sản
- Kinh doanh rượu, bia, hàng
điện tử, hàng điện lạnh, xe gắn máy, ô tô du lịch từ 15 chỗ ngồi trở xuống,
xăng, mỹ phẩm.
|
14
4
4
10
16
|
- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý
|
15
|
V/ Ngành ăn uống
|
|
1. Quán hàng ăn uống bình dân
gồm cơm, phở, bún, bánh món ăn phổ thông của nhân dân lao động; bán nước chè,
nước mức, nước giải khát, cà phê...
|
4
|
2. Cửa hàng ăn uống cao cấp có
tiện nghi phục vụ tốt.
|
10
|
VI/ Ngành dịch vụ
|
|
1. Sửa chữa cơ khí và sửa chữa
phương tiện vận tải (gồm cả sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ)
|
2
|
2. Dịch vụ khoa học kỹ thuật
(gồm chuyển giao công nghệ, bảo hành thiết kế chế tạo máy, đề tài sáng chế
phát minh, lập chương trình vi tính v.v...) bưu điện, thông tin, phát thanh
truyền hình v.v..
|
4
|
3. Tín dụng ngân hàng gồm cả
ngân hàng Nhà nước, hợp tác xã tín dụng, ngân hàng công thương v.v...
Riêng:
a) Tín dụng Ngân hàng nông
nghiệp, hợp tác xã tín dụng nông nghiệp.
b) Tín dụng, Ngân hàng ngoại
thương
c) Kinh doanh ngoại tệ
|
6
4
8
0,5
|
4. Cầm đồ, bảo hiểm
|
4
|
5. Xếp dỡ hàng hoá, cho thuê
kho, bến bãi
|
4
|
6. Dịch vụ giáo dục (gồm dạy
văn hoá, dạy ngoại ngữ, luyện thi dân lập v.v...) dạy nghề (may, đánh máy chữ,
chữa vô tuyến v.v...) văn hoá (chiếu phim, vẽ chân dung, ca vũ nhạc kịch, xiếc,
múa rối v.v...), y tế (khám, chữa bệnh...) thể dục thể thao (đá bóng, biểu diễn,
thi đấu...) tư vấn pháp luật, luật sư, tổ chức, tổ chức biểu diễn nghệ thuật
|
4
|
7. Chụp, in, phóng ảnh
|
6
|
8. Sửa chữa thiết bị, đồ dùng
điện tử (thu hình, thu tiếng ...) máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, tủ đá
v.v...
|
6
|
9. Chiếu video, quảng cáo, thu
băng, sang băng, các loại băng nhựa, băng hình, cho thuê đầu máy video v.v...
|
8
|
10. Cho thuê cửa hàng đồ dùng
đám cưới, phòng cưới, hội trường, xe hơi v.v...
Riêng: cho thuê nhà (nhà ở hoặc
nhà ở có quán hàng, cửa hàng)
|
8
10
|
11. Kinh doanh khách sạn (cho
thuê phòng ngủ, nhận đặt tiệc trang bị tiện nghi, dụng cụ chuyên dùng tốt), dịch
vụ du lịch, tham quan, nghỉ mát kể cả dịch vụ mátxa
|
10
|
12. Dịch vụ uốn tóc, nhuộm
tóc, máy đo, nhuộm vải, sợi, giặt là, tẩy hấp v.v...
|
6
|
13. Mỹ viện: giải phẫu thẩm mỹ
v.v...
|
8
|
14. Dịch vụ khác gồm dịch vụ sửa
chữa (kính, đồng hồ, bút, khoá, máy tính v.v...), dịch vụ sinh hoạt thông thường
(may vá, cắt tóc, quán trọ bình dân, cho thuê xe đạp, cho thuê đồ dùng khác,
trang điểm, trang trí...)
Riêng dịch vụ công cộng
|
4
1
|
15. Dịch vụ đặc biệt:
a) Khiêu vũ, đua ngựa, đua xe
(tính trên vé cá cược)
b) Phát hành sổ xố
c) Đại lý tàu biển
d) Môi giới vận tải hàng hải,
và các hoạt động môi giới khác
|
30
30
40
15
|
Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 hướng dẫn thi hành Quyết định của HĐNN và Nghị định của HĐBT về việc sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
----------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No.
59-BTC/TCT/CS
|
Hanoi,
November 2, 1991
|
CIRCULAR ON TURNOVER TAX AND SPECIAL SALES TAX MAKING DETAILED
PROVISIONS FOR THE IMPLEMENTATION OF THE DECISION OF THE STATE COUNCIL AND THE
DECREE OF HE COUNCIL OF MINISTERS ON THE AMENDMENT OF AND ADDITION TO THE LAW
ON TURNOVER TAX AND THE LAW ON SPECIAL SALES TAX Pursuant to Decision No.
472-NQ-HDNN8 of the State Council dated 10 September 1991 on amendments of and
additions to the tax rates applicable in respect of a number of business areas
and types of goods referred to in the tax laws: Law on Turnover Tax, Law on
Special Sales Tax and Decree No. 325-HDBT of the Council of Ministers dated 19
October 1991 making detailed provision for implementation of the above
decision.
The Ministry of Finance provides guidance and makes detailed provisions for
implementation as follows: A. TURNOVER
TAX I. The
Ministry of Finance, pursuant to the turnover tax rates issued in conjunction
with the Law on Turnover Tax dated 30 June 1990 which was amended and added to
by the State Council in its meeting dated 10 September 1991, and pursuant to
article 1 of Decree No. 325-HDBT of the Council of Ministers dated 19 October
1991 reformulates and issues with this Circular a tariff of turnover taxes to
replace those issued with Circular No. 45-TC-TCT of the Ministry of Finance
dated 4 October 1990. II. THE MINISTRY
OF FINANCE MAKES DETAILED PROVISIONS FOR THE APPLICATION OF THE NEW AMENDMENTS
OF AND ADDITIONS TO THE NEW TAX RATES AS FOLLOWS: Section 1:
Production Branch 1. Where a factory produces and
sells clinker to another factory the turnover tax shall be five per cent of the
total sale. In the event that the clinker is not sold to another factory but is
used to produce cement then tax on turnover of cement shall be collected. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Printing and publishing of
all types of books and magazines: 3.1 A turnover tax rate of zero
per cent shall apply in respect of the printing and publishing of all types of
books on politics, textbooks, books on science and technology, books for children
(economics and foreign languages), special magazines for professions,
photographs of leaders, people's daily newspapers, the People's Army newspaper,
youth newspapers, children's newspapers, and books and newspapers printed in
the languages of minorities. 3.2 A turnover of tax rate of
one per cent shall apply in respect of the printing and publishing of other
types of books and newspapers including recording of musical cassettes, video
tapes, discs for political music programs, national tuition, and film
production, development and printing. 3.3 A turnover tax rate of four
per cent shall apply in respect of the printing and publishing of the
following: cultural materials such as calendars, pictures, postcards; trademark
labels; other printing materials such as all types of advertisements, forms,
vouchers, documents, lottery ickets; other activities of the printing and
publishing profession such as cutting, lining, making and repairing printing
plates. 4. A turnover tax rate of six
per cent shall apply to all products referred to in this section which are
processed from raw materials into finished products. This turnover tax rate
shall apply to the sum paid by customers which shall reflect the expenses
incurred in their production including total wages, fuel, power, depreciation
of machinery and any disbursements. 5. A turnover tax rate of one
per cent shall apply to the production of breeding animals such as buffalo,
cattle, pigs, goats, sheep and poultry such as hens, roosters, ducks, perching
ducks and geese. This tax rate shall apply to the turnover upon sale after
breeding. 6. A turnover tax rate of one
per cent shall apply to the production of moulds or machinery for use in
production using raw materials and other materials such as iron, wood, plastic
and rubber to serve the various economic sectors: for example tools and
implements used for agriculture, fishing, timber, salt production, and
accessories and spare parts for production tools and implements. 7. The turnover tax rate
applicable to the commerce branch shall apply to the purchase or sale of fixed
assets by a manufacturer. Section 2:
Transport Branch ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Section 3:
Commerce Branch 1. A turnover tax rate of one
per cent shall apply to essential goods produced domestically or imported as
follows: - sale of foods, vegetables,
fresh and raw foods (except canned foods); - sale of pharmaceutical
products for human consumption or for treatment of animals and poultry,
including western and oriental drugs; - sale of liquid foods, and
materials used for producing energy (except petrol); - sale of raw materials, other
materials, technical materials, fertilizers, pesticide, second hand materials
and products; and - sale of machinery, equipment,
accessories, transport vehicles (except passenger cars which have fifteen (15)
seats or less, bicycles and motorbikes) experimental, medical and educational
instruments (for teaching and practice), children's toys, young plants,
seedlings, seeds and young breeding
animals. 2. A turnover tax rate of two
per cent shall apply to goods produced domestically (except the goods
specifically referred to in sub-clause 1 above). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In particular: - sale of beer: ten (10) per
cent; - sale of cosmetics, videos,
petrol: eight per cent; and - sale of motor vehicles with fifteen
seats or less, televisions, motorbikes, canned foods, soft
drinks: six per cent. 4. A turnover tax rate of two
per cent and an income tax rate of three per cent (in total five per cent)
shall apply to the business of trade in lots. The amount of tax to be paid
shall be calculated on the value of each lot of goods according to their market
price at the place of loading. Where a declaration of tax is not made at the
place of loading then the value of goods for the purpose of calculating tax to
be paid shall be the price of the goods at the unloading place or the place
where the goods are discovered or sold. 5. A turnover tax rate of twelve
(12) per cent shall apply to the activities of wholesale agencies which are
authorized by other persons to sell goods on their behalf pursuant to clause
B-I-4 of Circular No. 45-TC-TCT of the Ministry of Finance dated 4 October
1990. The turnover tax shall be calculated on the commission received. If the
requirements are not satisfied then the turnover tax rate shall apply to the
turnover of the goods sold. 6. Turnover tax in respect of
trading businesses shall be calculated on the basis of either: - the sale price of goods; or ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The calculation of turnover tax
based on the difference between the sale price and purchase price of goods
shall apply to a shop selling goods (except in the case of trade in lots) which
keeps proper books of account and vouchers accepted by the tax office. 6.1. The tax rates applicable to
each group of goods is as follows: - purchase and sale of all types
of salt: four per cent; - publication of books and
magazines: four per cent; - purchase and sale of primary
products, sea products, vegetables and fruits, fresh and raw foods: ten (10)
per cent; - purchase and sale of alcohol,
beer, electrical goods, refrigerators, air-conditioners, motor-cycles, motor
vehicles with fifteen (15) seats or less, cosmetics, petrol: sixteen (16) per
cent; - purchase and sale of gold,
silver, precious stones: fifteen (15) per cent; and - purchase and sale of other
goods: fourteen (14) per cent. 6.2 The conditions which apply
to the calculation of turnover tax on the basis of the difference between sales
and purchase prices are as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (b) Tax payers shall maintain a
system of vouchers and document keeping in accordance with the provisions of
the Decision No. 54-TC-TCT of the Ministry of Finance dated 20 February 1991.
Orders shall be required for the purchase of goods. Invoices shall be issued
upon sale of goods. Orders and invoices shall be in the standard forms issued
by the Ministry of Finance or in forms acceptable to the Ministry of Finance. (c) Tax payers who pay turnover
tax on the difference between the sale price and purchase price shall register
with the tax office(according to the form attached to this Circular). (d) Tax payers shall obtain
approval from the Taxation Department or tax office directly responsible for
the collection of turnover tax, for the turnover tax to be collected on the
basis of the difference between the sale price and purchase price of goods. After receiving approval from
the tax office for turnover tax to be calculated on the basis of the difference
between the sale price and purchase price of goods, the tax payer shall ensure
that the calculation takes place in accordance with the stipulated provisions.
If the provisions are breached then the tax payer shall be dealt with in
accordance with the provisions in force at the time. 6.3 Calculation of the
difference between the sale price and purchase price of goods: (a) Formula for calculation of
the difference: The
difference = actual
total sale price during the period of calculation ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. actual
total purchase price during the period of calculation - purchase price means the
actual price paid to the seller and recorded in the invoice of the seller or in
the delivery note of the goods (excluding transport fees, loading, unloading
and packing expenses). - sale price means the actual
sale price stated in the invoice of the seller. - the difference between sale
price and purchase price of goods shall include: + transport expenses: transport,
loading and unloading during trading; + management expenses: salaries,
depreciation and other expenses; + and revenue received during
trading. (b) Determination of the
difference according to the books of account: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In order specifically to monitor
every activity, account 40 shall be divided into five sub-accounts: - Sub-account 401 for principal
production and business activity. - Sub-account 402 for auxiliary
production and business activity. - Sub-account 403 for joint
venture activity. - Sub-account 404 for finance
transactions. - Sub-account 405 for other
transactions. The calculation of the
difference is demonstrated in the following example: In accordance with the example
in the above diagram the specific calculation of the actual difference as the
basis for determination of the tax to be paid by the tax payer is as follows: 1. Sale figure (50 + 100 + 10)
= 160 million ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Difference (1 - 2) = 40
million 4. Tax to be paid = 14% of 40
million = 5.6 million (c) Books of account and
inspection of books of account: Depending on the nature of its
business the tax payer shall comply with the accounting standards relating to
daily transactions journals, ledgers and other journals. In order to determine
the actual sale price and purchase price a detailed book for account 40 shall
be maintained in which entries are made recording sales and results. The
purchase price of goods for sale shall be determined first. The value of materials and goods
calculated in the accounts shall reflect their actual value. In reality, the
materials and goods of the tax payers will be purchased from many sources, on
many occasions and for different actual prices. Due to this the business units
shall adopt methods for determining the purchase price of their goods
inaccordance with the nature of their business and the level of skill of its
management. The value of the purchase price of goods for sale shall be based
on the actual sale price, a previous sale price or the average sale price of
previous sales. In reality however, many trading businesses use the
calculation price. The calculation price of
materials and goods means a standard price fixed within the business and which
is used consistently throughout the period of calculation or for one year. The
calculation price may be the budgeted price, or price fixed by the State for
the sale or purchase of materials. The quantity of materials and
goods to be credited or debited in a detailed account (in vouchers, detailed
books, and record of goods received and delivered) shall be valued according to
their calculation price. The accounting method to be used in order to adjust
the value of materials and goods in accordance with actual price is as follows: The value of materials and
goods leaving the warehouse according to actual price = ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. x The ratio of the actual price
to the account price The
ratio between the actual price and the calculation price = The
actual price of the stock of materials and goods at the start of the period
of calculation + The
actual price of materials and goods added to stock during the period The
calculation price of materials and goods in stock at the beginning of the period
of calculation ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The
calculation price of materials and goods added to stock during the period The ratio of materials and goods
may be calculated for each group of goods or each item of goods and materials. Where tax payers adopt the
method of keeping a book of vouchers the calculations relating to goods, their
sale and purchases of them for the business shall be recorded in the following
detailed lists and books: List No. 8: total additions to
and decreases of stock and the balance remaining List No. 9: costs of goods sold List No. 10: goods delivered for
sale (Account 25) List No. 11: payments received
from the purchaser (Account 61) Detailed book No. 3: sales
and results Detailed book No. 4: payments
from purchasers ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6.4 Monthly payment of
provisional turnover tax: (a) A determination of the ratio
of the difference between the sale price and purchase price shall be used as
the basis upon which to calculate a provisional payment of turnover tax. - The actual difference between
the purchase price and the sale price for the last three months of the previous
year will be used to determine the ratio between the sale price and the
purchase price for comparing with the actual turnover in order to calculate
provisional tax for the period. - The actual difference will be
determined quarterly and at the end of each year in order to determine the
amount of tax to be paid. For example where goods were
sold in the previous period to a value of one hundred and sixty (160) million: Value of the purchase price for
sale is one hundred and twenty (120) million. The differential ratio between
sale price and purchase price = 160 - 120 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 100% = 25 % 160 In the event that the
composition of goods in the group changes the above ratio shall be adjusted
accordingly. (b) Calculation of provisional
turnover tax to be paid during the tax period. The basis upon which turnover tax
shall be calculated on turnover during the tax period and tax rate to be
applied in respect of each group of goods in order to calculate the provisional
tax payable shall be that contained in the following formula: Provisional tax = ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. x new ratio or ratio in the
previous period x tax rate In the example referred to above
the monthly turnover of goods is $60 million and the tax rate 14% Provisional tax payment = 25% x
14% x 60 million = 2,1 million 6.5 Calculation of tax paid quarterly
and yearly: (a) The determination of tax
paid shall be based on the quarterly calculation of the tax payer (as shown in
clause 6.3) (b) Calculation of additional
tax to be paid or refunded: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. = Total
tax to be paid in accordance with the calculation - Total
provisional tax paid Section 4:
Service Branch 1. A turnover tax rate of half
of one (0.5) per cent shall be applied to the turnover resulting from the sale of
foreign currency by foreign currency trading businesses. Where the turnover of
a production business is in foreign currency and that production business
converts its foreign currency into Vietnamese currency, such conversion shall
not be subject to payment of turnover tax. 2. A turnover tax of one per
cent shall apply to turnover resulting from the use of public funds for public
service activities such as: water supply; city lighting; parks; the provision
of parking facilities for bicycles, motorbikes and motor vehicles; the creation
of sculptures in public places, and parks; and cultural restoration and arts
projects. 3. A tax rate of fifteen (15)
per cent shall apply to turnover resulting from the activities of
intermediaries such as export and import agents, property agents, capital
construction agents, transport of goods and passengers agents, shipping agents,
finance brokers, and investment brokers. III. Further
instructions on turnover tax ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Turnover which results from
the leasing of property shall be subject to turnover tax levied on the rent
collected, in accordance with the specific tax rates of the service branch set
out in the tariff. A person who carries on a
business of leased premises shall pay tax in accordance with his type of
business. 3. Turnover from purchase and
sale of premises shall be subject to turnover tax at a rate of two per cent.
If the premises are built and sold by the tax payer turnover tax shall be
levied in accordance with the branch of construction at a rate of three per
cent on turnover. 4. Where the purchaser makes
payment to the seller in the form of materials or goods and the sellers
(including exporters) pay turnover tax on the turnover of sale then upon those
materials and goods being sold then they shall pay turnover tax on the turnover. 5. The following activities
shall, in accordance with clause 3 of article 18 of the Law on Turnover Tax,
for the time being not be subject to turnover tax: - Repairs to, and maintenance of
streets, bridges, dykes, and dams by public funds provided by the State; - Geological exploration; and - Distributing of books and
magazines where, at the stage of printing and publishing, they are exempted
from turnover tax. 6. Turnover tax in respect of
enterprises with foreign owned capital and foreign parties to contractual
business co-operation pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam
shall be levied in accordance with the Circular No. 55-TC-TCT of the Ministry
of Finance dated 1 October 1991. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Additional details in respect
of the application of this tax rate are as follows: (a) Cigarettes: rates of tax
shall be determined in relation to shredded tobacco. Filter cigarettes produced
using local shredded tobacco shall be subject to a rate applicable to locally
manufactured cigarettes. (b) Alcohol of all types
including clear alcohol, alcohol made from fruit and fortified spirits. - liquor with an alcohol content
of over 40 degrees proof: tax rate of 50% - liquor with an alcohol content
between 30 to 40 degrees proof: tax rate of 40%; - liquor with an alcohol content
less than 30 degrees proof including alcohol made from fruit and medicinal
alcohol the manufacture of which requires a licence to be issued by a medical
authority and alcohol made from sugar: tax rate of 20%; and Tax on alcohol levied in
accordance with the provisions contained in article 7 of the Law on Special
Sales Tax and article 5 of Decree No. 352-HDBT shall be levied on the basis of
the sale price as sold by the manufacturer (including bottles, corks, bags, and
labels). 2. The tax rate to be applied in
respect of alcohol and cigarettes as stated in Circular No. 43-TC-TCT-CS of the
Ministry of Finance dated 13 August 1991 shall apply from 1 July 1991 to the
end of 30 September 1991. Manufacturers who pay the special sales tax during
this period in accordance with the above tax rates shall at the end of the year
not be required to pay additional tax. From 1 October 1991 the tax rate
stated in Decision No. 472-NQ-HDNN8 of the State Council dated 10 September
1991 and the provisions of this Circular shall apply. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where special sales tax is paid
in respect of the revenue earned by a new factory or assembly line during its
trial period and as a result losses are incurred the Minister of Finance shall
give consideration to reducing the special sales tax based on the specific
circumstances and subject to an application submitted by the taxpayer and to
the proposal of the Tax Department of the province or city concerned. The duration of a tax reduction
shall not exceed one year. The reduction of special sales
tax shall be in a sum equivalent to the loss suffered, provided that sum does
not exceed fifty (50) per cent of the special sales tax due. C. DATE OF
EFFECT AND IMPLEMENTATION 1. This Circular shall be of
full force and effect as of 1 October 1991. Any previous provisions of the
Ministry of Finance on turnover tax and special sales tax which are
inconsistent with this Circular are hereby repealed. 2. The localities concerned
shall report any difficulties or inquiries arising out of the implementation of
this Circular to the Ministry of Finance for its examination and guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 59-BTC/TCT/CS ngày 02/11/1991 hướng dẫn thi hành Quyết định của HĐNN và Nghị định của HĐBT về việc sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ tài chính ban hành
10.010
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|