Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 53/2018/TT-NHNN mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Số hiệu: 53/2018/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đoàn Thái Sơn
Ngày ban hành: 31/12/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

New regulations on currency and banking coming into force from March 01, 2019

Following the Notice “Regulations on sports and healthcare coming into force from the beginning of March, 2019”,THƯ VIỆN PHÁP LUẬT would like to introduce the following notable regulations on currency and bank.

1. Regulations on operating network of non-bank credit institutions

On December 31, 2018, the State Bank of Vietnam has promulgated the Circular No. 53/2018/TT-NHNN on operating network of non-bank credit institutions.

According to the Circular, the non-bank credit institution is required to formulate the Regulations on operating network management which must, inter alia, include:

-  Organizational and personnel structure;

-  Operations, scope of operation, accounting mechanism;

- Risk limit for each business activity or operation imposed on a customer, a group of customers, and all customers of the branch;

- The headquarters’ mechanism for management and supervision of its network members for ensuring safe and effective operations;

- Standards and eligibility requirements to be satisfied by Directors and Deputy Directors of branches, heads of professional divisions/ departments, and heads of representative offices and administrative units.

The Circular No.53/2018/TT-NHNN comes into force from March 01, 2019.

2. Share ownership limits of banks

The State Bank of Vietnam has promulgated the Circular No. 46/2018/TT-NHNN providing regulations on time limits, processes and procedures for transition applied to cases in which major shareholders of a credit institution and related persons thereof own shares equaling at least 5% of charter capital of another credit institution.

According to the Circular, the credit institution shall cooperate with its major shareholders in reviewing and determining the list of major shareholders and related persons thereof that own shares making up at least 5% of charter capital of another credit institution.

The presiding credit institution in collaboration with another credit institution and the group of related major shareholders shall work out the plan for remedy for the ownership of shares beyond allowed limits.

By December 31, 2020 at the latest, the percentage of ownership of shares by the group of related major shareholders must conform to provisions of the Law on Credit Institution.

The Circular No. 46/2018/TT-NHNN comes into force from March 01, 2019.

3. Order and procedures for approving contribution of capital to and purchase of shares of credit institutions

On December 31, 2018, the State Bank of Vietnam has promulgated the Circular No. 51/2018/TT-NHNN prescribing conditions, necessary documents, order and procedures for approving the contribution of capital to and purchase of shares of credit institutions.

According to the Circular, giving approval for the contribution of capital to or purchase of shares of a credit institution must comply with the following order and procedures:

- The credit institution shall prepare and submit 02 sets of application to the State Bank of Vietnam (SBV) via the Bank Supervision and Inspection Agency.

- Within 07 business days from the receipt of the sufficient and valid application, the Bank Supervision and Inspection Agency shall send written request, accompanied by the application, to:

+ The SBV’s branch in the province or city where the headquarters of the credit institution is located for opinions about the credit institution's satisfaction of conditions;

+ The SBV’s affiliates for opinions about the capital contribution, purchase of shares, or conversion of debts into contributed capital of the credit institution (if necessary).

Within 10 business days from the receipt of the written request for opinions, requested agencies must provide their written opinions about the requested contents.

Within 14 business days from the receipt of opinions from relevant agencies, the Bank Supervision and Inspection Agency shall consider and appraise the application, and then submit a report thereof to the SBV's Governor for giving approval or refusing the application of the credit institution.

Within 45 business days from the receipt of sufficient and valid application, the SBV shall give written approval or refuse the application of the credit institution.

Within 12 months from the date on which the SBV’s written approval is given, the related credit institution must complete the capital contribution, purchase of shares or conversion of debts into contributed capital as approved.

The Circular No.51/2018/TT-NHNN comes into force from March 01, 2019.

>> CLICK HERE TO READ THE ARTICLE IN VIETNAMESE

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2018/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định:

1. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

2. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính.

2. Mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.

3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức năng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định nội bộ và quy định của pháp luật.

4. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng phi ngân hàng có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.

5. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có con dấu, thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm:

a) Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng công nghệ ngân hàng cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

c) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, thu thập, xử lý thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

d) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

6. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng là Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội và Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Quyết định số 35/2014/QĐ-Ttg ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

7. Thời điểm đề nghị là ngày, tháng, năm ghi trên văn bản đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 4. Thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thống đốc) xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận:

a) Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

b) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận:

a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn (bao gồm cả trường hợp thay đổi địa điểm trước khi khai trương hoạt động);

b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn.

Điều 5. Nguyên tắc lập hồ sơ, gửi văn bản thông báo

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.

2. Văn bản đề nghị, thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp) ký và được gửi bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Trường hợp văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do người đại diện theo ủy quyền ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 6. Quy chế về quản lý mạng lưới

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng Quy chế về quản lý mạng lưới để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật, năng lực quản lý của từng loại đơn vị mạng lưới và gồm các nội dung tối thiểu như sau:

a) Cơ cấu tổ chức, nhân sự;

b) Nội dung, phạm vi hoạt động, cơ chế hạch toán kế toán;

c) Hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ đối với một khách hàng, nhóm khách hàng và tất cả khách hàng của chi nhánh;

d) Cơ chế quản lý, giám sát của trụ sở chính đối với đối tượng thuộc mạng lưới để đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động;

đ) Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để điều hành công việc như đối với các chức danh tương đương tại trụ sở chính theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Quy chế phải được rà soát định kỳ theo quy định nội bộ và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với những thay đổi của các đơn vị mạng lưới và những thay đổi của thị trường.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế về quản lý mạng lưới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính.

Chương II

THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 7. Điều kiện thành lập chi nhánh

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập không quá 03 chi nhánh trong 01 năm tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;

b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. Điều kiện này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng nộp hồ sơ đề nghị vào năm thứ hai tính từ ngày khai trương hoạt động;

c) Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động;

d) Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

đ) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị không vượt quá 4% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;

e) Tại thời điểm đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc);

g) Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; phân loại tài sản có và dự phòng rủi ro;

h) Có Quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

i) Có Đề án thành lập đơn vị mạng lưới.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập không quá 02 chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;

b) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị không vượt quá 4% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;

c) Các quy định tại điểm c, d, e, g, h, i khoản 1 Điều này.

Điều 8. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm a, c, e, g, h, i khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm c, e, g, h, i khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Đề án thành lập chi nhánh, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên viết tắt bằng tiếng Việt, địa chỉ trụ sở, nội dung hoạt động;

b) Lý do thành lập và lựa chọn địa bàn thành lập;

c) Cơ cấu tổ chức: sơ đồ tổ chức của chi nhánh, dự kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận chuyên môn);

đ) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh và kế hoạch chiếm lĩnh thị trường;

đ) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm.

4. Đề án thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); địa chỉ; nội dung hoạt động;

b) Lý do, nhu cầu thành lập;

c) Dự kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp);

d) Kế hoạch hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu.

Điều 10. Trình tự chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Trình tự chấp thuận trước khi khai trương hoạt động:

a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình mạng lưới theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ;

b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nộp lại bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này để Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận;

c) Đối với đề nghị thành lập chi nhánh, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản lấy ý kiến các đơn vị:

(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

(ii) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự kiến thành lập chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị tại điểm c Khoản này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị;

đ) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị tại điểm c Khoản này hoặc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;

e) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do;

g) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thống đốc ký văn bản chấp thuận thành lập, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.

2. Khai trương hoạt động chi nhánh:

a) Yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh:

(i) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh; trụ sở phải đảm bảo lưu trữ chứng từ, thuận tiện và an toàn cho giao dịch, an toàn tài sản, có đầy đủ hệ thống đảm bảo an ninh, bảo vệ, hệ thống cấp điện, liên lạc duy trì liên tục hoạt động, đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy nổ;

(ii) Trụ sở chi nhánh có kho tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc két quỹ đảm bảo an toàn;

(iii) Chi nhánh có hệ thống công nghệ thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ và thực hiện báo cáo thống kê;

(iv) Chi nhánh có đầy đủ nhân sự điều hành tối thiểu gồm Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ;

(v) Giám đốc chi nhánh đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở chi nhánh về việc đáp ứng yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh;

c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tiến hành khai trương chi nhánh sau khi đã đáp ứng yêu cầu tại điểm a Khoản này, hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định của pháp luật, công bố thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

3. Khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:

a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định tiến hành khai trương văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp sau khi đã hoàn tất thủ tục theo quy định tại điểm a Khoản này và việc công bố thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

Điều 11. Công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện công bố thông tin về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.

Chương III

THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 12. Thay đổi tên chi nhánh

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định việc thay đổi tên chi nhánh phù hợp với quy định của pháp luật và có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng); Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh việc thay đổi này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyết định thay đổi.

Điều 13. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở và địa điểm dự kiến thay đổi phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm a (i), a (ii) và a (iii) khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh:

a) Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: địa điểm hiện tại; địa điểm dự kiến chuyển đến đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này; kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;

b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc thông qua thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Trình tự:

a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thanh tra giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nêu rõ lý do.

4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở chi nhánh về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến hoạt động tại địa điểm được chấp thuận.

5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản chấp thuận, chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải hoạt động theo địa điểm đã được chấp thuận. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng đương nhiên hết hiệu lực.

6. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh do thay đổi địa giới hành chính (không thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh), tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản đề nghị Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) xác nhận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh. Văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi kèm các tài liệu chứng minh về việc thay đổi địa chỉ nêu trên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác nhận việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh.

Điều 14. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trước đây và nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp mới.

Điều 15. Công bố thông tin

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi tên chi nhánh hoặc ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.

Chương IV

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 16. Chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể trong các trường hợp sau:

a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;

b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;

c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm:

a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật;

b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu, hồ sơ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể và các văn bản liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, giải thể;

c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải thể.

2. Thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh:

a) Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, trong đó nêu rõ: lý do chấm dứt hoạt động, giải thể; tên, địa chỉ của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể và cam kết giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể;

b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể.

2. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh:

a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở chi nhánh;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh đối với chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh về thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể.

4. Chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động, giải thể.

Điều 19. Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp sự nghiệp

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể khi có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện thành lập.

2. Khi phát hiện trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể.

5. Trường hợp có khiếu nại đối với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện các thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 20. Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:

1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.

2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.

3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1. Có kế hoạch phát triển chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua hằng năm.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp tại hồ sơ.

3. Thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp

1. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng):

a) Tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với các nội dung theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức, hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn;

c) Tham gia ý kiến với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

đ) Có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại khoản 2 Điều 19;

đ) Tiếp nhận báo cáo, thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng):

a) Tham gia ý kiến với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại điểm c (ii) khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

b) Tiếp nhận báo cáo, thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.

Điều 23. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình Thống đốc chấp thuận hoặc không chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 24 Thông tư này.

2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Tiếp nhận báo cáo, thông báo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải rà soát, thực hiện việc chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này thì thực hiện việc chuyển đổi phòng giao dịch thành chi nhánh như sau:

a) Hồ sơ bao gồm:

(i) Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chuyển đổi phòng giao dịch thành chi nhánh, trong đó nêu rõ: việc đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này; kế hoạch chuyển đổi đảm bảo tính liên tục trong hoạt động và quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;

(ii) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua việc chuyển đổi phòng giao dịch thành chi nhánh hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

(iii) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này;

b) Trình tự:

(i) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

(ii) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do;

(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định của pháp luật và công bố thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

3. Trường hợp chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 4 Điều 18 và công bố thông tin theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

4. Đối với các hồ sơ đề nghị chấp thuận một hoặc một số nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được nộp đầy đủ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm đó được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ để thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2019.

2. Bãi bỏ Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 09/01/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 26;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH (3 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đoàn Thái Sơn

PHỤ LỤC

TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………….

…………., ngày …… tháng ……. năm ……..

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THÀNH LẬP CHI NHÁNH/VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng...đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện/đơn vị sự nghiệp như sau:

I. Đơn vị mạng lưới đề nghị

Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:

1. Tên:

a. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt; tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có).

b. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có); tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).

2. Địa điểm đặt trụ sở.

II. Đánh giá việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng đáp ứng từng điều kiện để được thành lập chi nhánh

1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:

1.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị: …………..

1.2. Lợi nhuận sau thuế của năm trước liền kề năm đề nghị:

- Theo báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán: ………….tỷ đồng.

- Theo báo cáo tài chính riêng lẻ đã được kiểm toán: ………………tỷ đồng.

1.3. Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động:

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

1.4. Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

1.5. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị và thời điểm đề nghị (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước năm đề nghị và thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị (nếu có)):

1.6. Tại thời điểm đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có số lượng và cơ cấu đảm bảo theo quy định của pháp luật, không bị khuyết chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc):

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:

STT

Họ và tên

Đại diện vốn góp (tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)

Chức danh (Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập)

Thành viên là người điều hành (có/không)

Tên người có liên quan tham gia HĐQT, HĐTV

1.

2.

- Ban kiểm soát

STT

Họ và tên

Chức danh (Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách)

1.

2.

- Họ và tên Tổng giám đốc (Giám đốc):...

1.7. Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; phân loại tài sản có và dự phòng rủi ro:

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

1.8. Có Quy chế mạng lưới theo quy định:

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

1.9. Có Đề án thành lập mạng lưới theo quy định:

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:

2.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị: …………..

2.2. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị:

a. Đảm bảo

b. Không đảm bảo

2.3. Các nội dung tại điểm 1.3, 1.4, 1.6 đến điểm 1.9 khoản 1 Mục II Phụ lục này.

III. Đánh giá việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng đáp ứng từng điều kiện để được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp

1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:

Các nội dung tại điểm 1.1, 1.3, 1.6 đến điểm 1.9 khoản 1 Mục II Phụ lục này.

2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:

Các nội dung tại điểm 1.3, 1.6 đến điểm 1.9 khoản 1 và điểm 2.1 khoản 2 Mục II Phụ lục này.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cam kết: chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp tại văn bản này.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
(Ký tên và đóng dấu)

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 53/2018/TT-NHNN

Hanoi, December 31, 2018

 

CIRCULAR

ON OPERATING NETWORK OF NON-BANK CREDIT INSTITUTIONS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010 and the Law on amendments to the Law on credit institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Chief of the Bank Supervision and Inspection Agency;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular to introduce regulations on operating network of non-bank credit institutions.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides regulations on:

1. Conditions, application and procedures for establishment, termination of operation and dissolution of branches, representative offices and administrative units of a non-bank credit institution.

2. Changes in name/location of a branch, representative office or administrative unit of a non-bank credit institution.

Article 2. Regulated entities

1. Non-bank credit institutions.

2. Organizations and individuals involved in the establishment, termination of operation and dissolution of branches, representative offices or administrative units, or changes in names or locations of branches, representative offices or administrative units of non-bank credit institutions.

Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Circular, these terms are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “operating network of a non-bank credit institution” includes domestic branches, representative offices and administrative units of that non-bank credit institution.

3. “branch” refers to a dependent unit of a non-bank credit institution that has its own seal and performs one or some functions of the non-bank credit institution in accordance with its internal regulations and applicable laws.

4. “representative office” refers to a dependent unit of a non-bank credit institution that has its own seal and performs functions of a representative with the authorization of that non-bank credit institution. A representative office is not allowed to carry out business activities.

5. “administrative unit” refers to a dependent unit of a non-bank credit institution, that has its own seal and performs one or some activities for assisting the business of the non-bank credit institution, including:

a) Do researches and propose banking technological applies to the non-bank credit institution;

b) Organize and provide operational and technical training courses for officials and employees of the non-bank credit institution;

c) Keep database, collect and process information serving the business of the non-bank credit institution;

d) Perform other activities to assist the business of the non-bank credit institution in accordance with applicable laws.

6. “Bank Supervision and Inspection Office” refers to Hanoi City Office or Ho Chi Minh City Office of the Bank Supervision and Inspection Agency as regulated in the Prime Minister’s Decision No. 35/2014/QD-TTg dated June 12, 2014 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Bank Supervision and Inspection Agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Power to give approval for operating network of a non-bank credit institution

1. The Governor of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) shall consider giving approval or refusing to give approval for:

a) the establishment of a branch/ representative office/ administrative unit of a non-bank credit institution;

b) the compulsory termination or dissolution of operation of a branch/ representative office/ administrative unit of a non-bank credit institution.

2. The Director of SBV’s branch in the province where the Bank Supervision and Inspection Office is not established or the Director of the Bank Supervision and Inspection Office shall consider giving approval or refusing to give approval for:

a) changes in the location of the branch of a non-bank credit institution in such province (including changes in the branch's location made before the commencement of its official operation);

b) the voluntary termination of operation or dissolution of the branch of a non-bank credit institution in the province.

Article 5. Rules for preparing and submitting applications and notifications

1. Applications must be presented in Vietnamese. Documents included in an application must be the originals or the copies derived from master registers or certified copies or copies presented together with their originals for verification purpose as regulated by laws. Each application must include the list of application documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If documents included in an application of a non-bank credit institution are signed by its authorized representative, this application must contain the written authorization made in accordance with applicable laws.

Article 6. Regulations on operating network management

1. The non-bank credit institution must formulate the Regulations on operating network management for ensuring safe and effective operations in conformity with applicable laws and managerial capability of each unit of its operating network. The Regulations must include, inter alia, the following contents:

a) Organizational and personnel structure;

b) Operations, scope of operation, accounting mechanism;

c) Risk limit for each business activity or operation imposed on each customer, each group of customers, and all customers of a branch;

d) The headquarters’ mechanism for management and supervision of its network members for ensuring safe and effective operations;

dd) Standards and eligibility requirements to be satisfied by Directors and Deputy Directors of branches, heads of professional divisions, heads of representative offices and administrative units who are required to meet all professional competence and professional ethics requirements same as those to be satisfied by holders of equivalent positions at the headquarters in accordance with internal regulations of the non-bank credit institution and relevant laws.

2. The Regulations must be periodically reviewed in accordance with the non-bank credit institution’s internal regulations and amended or revised (where necessary) for adapting to changes in the network members and market developments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

ESTABLISHMENT OF BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES AND ADMINISTRATIVE UNITS

Article 7. Requirements for branch establishment

1. A non-bank credit institution that has been operating for at least 12 months (counting from the date of inauguration to the application date) is allowed to establish not more than 03 branches in a fiscal year if it satisfies all of the following requirements:

a) Its chartered capital in December 31 of the year preceding the year of application shall not be lower than the legal capital;

b) It earns profits from business as stated in its audited consolidated and single financial statements of the year preceding the year of application. A non-bank credit institution that applies for establishment of a branch in the second years after its inauguration is not required to meet this requirement;

c) It is not prohibited by a competent authority from expanding its operations at the application date;

d) It does not infringe regulations on prudential ratios for operations of non-bank credit institutions at the application date;

dd) Its bad debt ratio at December 31 of the year preceding the year of application and at the application date shall not exceed 4% of its total outstanding debts or another ratio as decided by the SBV’s Governor in each period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) It does not commit any violations against regulations on internal control system, internal auditing, and classification of assets and risk provisions at the application date;

h) It has the Regulations on operating network management as regulated in Article 6 hereof;

i) The scheme for establishment of network members is available.

2. A non-bank credit institution that has been operating for less than 12 months (counting from the date of inauguration to the application date) is allowed to establish not more than 02 branches if it satisfies all of the following requirements:

a) Its chartered capital at the application date shall not be lower than the legal capital;

b) Its bad debt ratio on the date closed to the application date shall not exceed 4% of its total outstanding debts or another ratio as decided by the SBV’s Governor in each period;

c) The requirements set out in Points c, d, e, g, h, i Clause 1 of this Article.

Article 8. Requirements for establishment of representative offices and administrative units

1. A non-bank credit institution that has been operated for at least 12 months (counting from the date of inauguration to the application date) is required to satisfy the requirements specified in Points a, c, e, g, h, i Clause 1 Article 7 hereof.2. A non-bank credit institution that has been operated for less than 12 months (counting from the date of inauguration to the application date) is required to satisfy the requirements specified in Points c, e, g, h, i Clause 1 and Point a Clause 2 Article 7 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

An application shall include:

1. The application for the SBV’s approval for establishment of a branch/ representative office/ administrative unit made by the non-bank credit institution by using the form provided in the Appendix enclosed herewith.

2. The resolution on approval for the establishment of a branch/ representative office/ administrative unit made by the Board of Directors, or the Board of Members of the non-bank credit institution, or other documents of equivalent validity made by other authorities of the non-bank credit institution as regulated in its Charter.

3. The scheme for branch establishment, which includes, inter alia, the following contents:

a) Full name and abbreviated name in Vietnamese language, branch’s address and operations;

b) Reasons for establishing the branch and selected location of the branch;

c) Organizational structure: Organizational structure of the branch, expected holders of key positions (including Director, Deputy Director and heads of professional divisions);

dd) The feasibility study report which includes analysis of business environment, target market, business opportunities and plans for market domination;

dd) The business plan for the first three years, which includes, inter alia, the following contents: Planned balance sheet; income statement; grounds for formulating the business plan and explanations about the capacity to implement the business plan in each year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Full name in Vietnamese language and in foreign language (if any); abbreviated name in Vietnamese language and foreign language (if any); address and operations;

b) Reasons and necessity of establishing the representative office/ administrative unit;

c) Expected holders of key positions (including Director, Deputy Director, heads of professional divisions, head of the representative office or administrative unit);

d) The operation plan for the first three years.

Article 10. Procedures for approval for establishment of a branch, representative office or administrative unit

1. Procedures for approval before the commencement of operations:

a) The non-bank credit institution shall prepare an application for the type of its network member unit to be established in accordance with Article 9 hereof, and submit it to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency). If the application is insufficient or invalid, within 07 business days from the receipt of the application, the Bank Supervision and Inspection Agency shall request the applicant in writing to modify the application;

b) The applicant is required to modify and complete the application within 30 business days from the date on which it receives the written request from the Bank Supervision and Inspection Agency. Over this time limit, the applicant must submit a new application as regulated herein to the SBV for consideration;

c) If the application for approval for establishment of a branch is submitted, within 05 business days from the receipt of a sufficient application, the Bank Supervision and Inspection Agency must ask for written opinions from the following entities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(ii) The SBV’s branch in the province or city where the non-bank credit institution’s branch is going to be established for opinions about the necessity of the branch in that province or city;

d) Within 10 business days from the receipt of the written request for opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency, the entities mentioned in Point c of this Clause are required to provide written opinions about requested contents;

dd) Within 15 business days from the receipt of sufficient opinions from the entities mentioned in Point c of this Clause or from the receipt of the sufficient application for establishment of the representative office or administrative unit from the non-bank credit institution, the Bank Supervision and Inspection Agency shall request the SBV’s Governor to give approval or refuse to give approval for the establishment of branch, representative office or administrative unit of the non-bank credit institution;

e) Within 60 business days from the receipt of the sufficient application for approval for establishment of a branch or within 45 business days from the receipt of the sufficient application for approval for establishment of a representative office or administrative unit submitted by the non-bank credit institution, the SBV shall give a written approval or refusal to give approval to the non-bank credit institution. If an application is refused, reasons for refusal must be provided in writing;

g) Within 12 months from the date on which the SBV’s Governor gives a written approval for establishment, the non-bank credit institution must commence operations of the established branch, representative office or administrative unit. If the non-bank credit institution fails to commence operations of its branch, representative office or administrative unit within this time limit, the SBV’s written approval shall be implicitly invalid.

2. Commencement of operations of a branch:

a) Requirements for commencement of operations of a branch:

(i) It has the legitimate right to own or use the branch office; the branch office must be adequate for storage of documents, convenient and safe for transactions, ensure safety of assets, be equipped with suitable security system, electrical system and communication system so as to maintain uninterrupted operations of the branch and meet fire requirements;

(ii) The branch office must have a bank vault or safe as regulated by the SBV;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iv) The branch must employ adequate and qualified persons holding key positions of the branch, including Director and Deputy Director, and professional staff;

(v) The branch’s Director must meet relevant standards and requirements set forth in Clause 5 Article 50 of the Law on credit institutions and internal regulations of the non-bank credit institution;

b) The non-bank credit institution must submit a report to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency), the SBV’s branch of the province or city where the branch is located (where the Bank Supervision and Inspection Office is not available) on its satisfaction of the requirements for commencement of the branch's operations at least 15 business days before the estimated date of commencement of the branch's operations;

c) The non-bank credit institution shall start operations of the branch after it satisfies the requirements set forth in Point a of this Clause, completes all procedures for registration of the branch’s operations in accordance with laws, and publishes information according to Article 11 hereof.

3. Commencement of operations of the representative office or administrative unit:

a) The non-bank credit institution carries out procedures for registration of operations of the representative office or administrative unit in accordance with laws;

b) The non-bank credit institution decides the commencement of operations of its representative office or administrative unit after completing all procedures specified in Point a of this Clause and publishing information according to Article 11 hereof;

c) The non-bank credit institution must give a notification to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency), the SBV’s branch in the province or city where the representative office of administrative unit is located (where the Bank Supervision and Inspection Office is not available) at least 15 business days before the commencement of operations of the representative office of administrative unit.

Article 11. Publishing information concerning establishment of branches, representative offices and administrative units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

CHANGES OF NAMES OR LOCATIONS OF BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES AND ADMINISTRATIVE UNITS

Article 12. Change of branch’s name

The non-bank credit institution shall decide the change of its branch's name which must be conformable with applicable laws, and submit a notification of such change of its branch’s name to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency), and the SBV’s branch in the province or city where the branch office is located within 05 business days from the date on which the non-bank credit institution makes a decision on change of its branch’s name.

Article 13. Change of branch’s location

1. The non-bank credit institution is allowed to change its branch's location within the same province or city where the branch is located provided that the new location of branch must meet the requirements specified in Points a (i), a (ii) and a (iii) Clause 2 Article 10 hereof.

2. An application for approval for change of branch’s location includes:

a) The application form for approval for change of the branch’s location which is made by the non-bank credit institution and includes, inter alia, the following contents: the current location; the location where the branch is going to be moved to, which must meet the requirements specified in Clause 1 of this Article; the plan for relocation of the branch office which must ensure the branch’s uninterrupted operations;

b) The resolution on approval for the change of the branch’s location made by the Board of Members or the Board of Directors of the non-bank credit institution, or other documents of equivalent validity made by other authorities of the non-bank credit institution as regulated in its Charter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The non-bank credit institution shall prepare an application as regulated in Clause 2 of this Article and submit it to the Bank Supervision and Inspection Office or the SBV’s branch in the province or city where the branch is located (where the Bank Supervision and Inspection Office is not available). If the application is insufficient or invalid, within 05 business days from the receipt of the application, the Bank Supervision and Inspection Office or the SBV’s branch shall request the applicant in writing to modify the application.

b) Within 10 business days from the receipt of the sufficient application as regulated in Clause 2 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Office or the SBV’s branch in the province or city where the branch is located (where the Bank Supervision and Inspection Office is not available) shall give approval or refuse to give approval for the change of the branch’s location to the applicant. In case of refusal, a written response in which reasons for refusal are indicated shall be provided for the applicant.

4. The non-bank credit institution must submit a report to the Bank Supervision and Inspection Office or the SBV’s branch in the province or city where the branch is located (where the Bank Supervision and Inspection Office is not available) on its satisfaction of the requirements laid down in Clause 1 of this Article at least 15 business days before the estimated date of commencement of operations at the new branch's location.

5. Within 12 months from the date on which the SBV’s branch or the Bank Supervision and Inspection Office gives a written approval, the branch of the non-bank credit institution must carry out its operations at the approved location. Over this time limit, the written approval given by the SBV’s branch or the Bank Supervision and Inspection Office shall be implicitly invalid.

6. If the branch's address is changed because of the change of administrative divisions (the branch's location is not changed), the non-bank credit institution shall request the Bank Supervision and Inspection Office or the SBV’s branch in the province or city where the branch is located (where the Bank Supervision and Inspection Office is not available) in writing to certify the change of the branch’s address. Such written request submitted by the non-bank credit institution must be accompanied by documents proving such change of the branch’s address.

Within 05 business days from the receipt of the written request from the non-bank credit institution, the SBV’s branch or the Bank Supervision and Inspection Office in the province or city where the branch is located shall give a written certification of the branch’s address to the non-bank credit institution.

Article 14. Change of names or locations of representative offices and administrative units

1. The non-bank credit institution shall decide the change of name or location of its representative office or administrative unit in conformity with applicable laws.

2. The non-bank credit institution must send written notification to the SBV (via Bank Supervision and Inspection Agency) and the SBV’s branch in the province or city where the representative office or administrative unit is located of the change of name or location of the representative office or administrative unit within 05 business days from the date on which the non-bank credit institution issues a decision on change of name or location of its representative office or administrative unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Information publishing

Within 07 business days from the change of the branch’s name or from the receipt of the written approval for change of the branch’s location from the SBV’s branch or the Bank Supervision and Inspection Office, the non-bank credit institution shall publish information about such changes on the websites of the SBV and of the non-bank credit institution (if any), and on three consecutive editions of a daily printed newspapers or online newspapers of Vietnam.

Chapter IV

TERMINATION OF OPERATION OR DISSOLUTION OF BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES AND ADMINISTRATIVE UNITS

Article 16. Termination of operation or dissolution of branches, representative offices and administrative units

1. A branch, representative office or administrative unit shall have its operations terminated or shall be dissolved in the following circumstances:

a) Implicit termination of operation or dissolution;

b) Voluntary termination of operation or dissolution; or

c) Compulsory termination of operation or dissolution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) settle issues concerning assets, rights, obligations and related benefits of the branch, transaction office, representative office or administrative unit that has its operation terminated or that is dissolved in accordance with applicable laws;

b) keep documents, vouchers and other papers of the branch, representative office or administrative unit that has its operation terminated or that is dissolved and all documents concerning such termination of operation or dissolution;

c) carry out legal procedures for termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit in accordance with applicable laws.

Article 17. Implicit termination of operation or dissolution of branches, representative offices and administrative units

1. If a non-bank credit institution has its operation terminated or is dissolved, its branches, transaction offices, representative offices and administrative units shall implicitly have their operation terminated or be dissolved.

2. Procedures for implicit termination of operation or dissolution of a branch, representative office or administrative unit shall be carried out in accordance with applicable laws.

Article 18. Voluntary termination of operation or dissolution of branches, representative offices and administrative units

1. An application for approval for voluntary termination of operation or dissolution of a branch includes:

a) The application for approval for termination of operation or dissolution of the branch which is made by the non-bank credit institution and specifies: reasons for termination of operation or dissolution; name and address of the branch having its operation terminated or to be dissolved; and commitments to settle issues concerning assets, rights, obligations and related benefits of the branch having its operation terminated or to be dissolved;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The plan for settlement of assets, rights, obligations and related benefits of the branch having its operation terminated or to be dissolved.

2. Procedures for voluntary termination of operation or dissolution of a branch:

a) The non-bank credit institution shall prepare an application as regulated in Clause 1 of this Article and submit it to the SBV’s branch in the province or city where the branch is located (if the Bank Supervision and Inspection Office is not available) or the Bank Supervision and Inspection Office in the province or city where the branch is located;

b) Within 45 business days from the receipt of the sufficient application as regulated in Clause 1 of this Article, the SBV’s branch (if the Bank Supervision and Inspection Office is not available) or the Bank Supervision and Inspection Office shall give written approval or refuse to give approval to the applicant. In case of refusal, a written response in which reasons for refusal are indicated shall be provided for the applicant.

3. Within 45 business days from the date on which the SBV’s branch (if the Bank Supervision and Inspection Office is not available) or the Bank Supervision and Inspection Office gives a written approval for termination of operation or dissolution of the branch, the related non-bank credit institution must carry out legal procedures for termination of operation or dissolution of the branch and submit a report to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency) and the SBV’s branch in the province or city where the branch is located on the specific date of termination of operation or dissolution of the branch and results thereof.

4. Termination of operation or dissolution of representative offices and administrative units:

Representative offices and administrative units shall have their operations terminated or be dissolved according to decisions made by the related non-bank credit institution.

Within 05 business days from the termination of operation or dissolution of the representative office or administrative unit, the non-bank credit institution must send written notification which indicates reasons and date of termination of operation or dissolution to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency), the SBV’s branch in the province or city where the headquarters of the non-bank credit institution is located and the SBV’s branch in the province or city where the representative office or administrative unit is located.

Article 19. Compulsory termination of operation or dissolution of branches, representative offices and administrative units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In the case mentioned in Clause 1 of this Article, the SBV’s branch in the province or city where the branch, representative office or administrative unit of the non-bank credit institution is located (if the Bank Supervision and Inspection Office is not established) shall submit a written request for approval for compulsory termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit, which must indicate reasons for such compulsory termination of operation or dissolution, to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency).

3. Within 15 business days from the receipt of the written request for approval for compulsory termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit of the non-bank credit institution from the SBV’s branch as regulated in Clause 2 of this Article or during the inspection or supervision through which the case mentioned in Clause 1 of this Article is discovered, the Bank Supervision and Inspection Agency shall request the SBV’s Governor to request the related non-bank credit institution in writing to terminate the operation or dissolve its branch, representative office or administrative unit.

4. Within 90 business days from the date on which the SBV sends the written request for termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit to the non-bank credit institution as regulated in Clause 3 of this Article, the non-bank credit institution must complete all procedures for termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit, and submit a report to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency) on specific date of termination of operation or dissolution and results thereof.

5. In case of complaints against the SBV’s request for compulsory termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit, the non-bank credit institution shall follow complaint procedures as regulated by law.

Article 20. Publishing information about termination of operation or dissolution of branches, representative offices and administrative units

Within 07 business days from the date of termination of operation or dissolution of the branch, representative office or administrative unit, the non-bank credit institution must post up notices of such operation termination or dissolution at its headquarters and at the location of the related branch, representative office or administrative unit, and publish information concerning such operation termination or dissolution on the websites of the SBV and of the non-bank credit institution (if any), and on three consecutive editions of central and/or local daily printed newspapers or online newspapers of Vietnam. Information to be published includes:

1. Name and address of the branch, representative office or administrative unit that has its operation terminated or is dissolved.

2. Date of termination of operation or dissolution.

3. Responsibility of the non-bank credit institution to settle issues concerning assets, rights, obligations and relevant benefits of the branch, representative office or administrative unit having its operation terminated or dissolved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTION ORGANIZATION

Article 21. Responsibility of non-bank credit institutions

Each non-bank credit institution shall:

1. Formulate and submit annual plan for development of its branches, representative offices and administrative units to its competent authority for approval.

2. Assume responsibility before the law for the sufficiency and accuracy of information and documents provided in submitted applications.

3. Implement regulations herein.

Article 22. Responsibility of SBV’s branch in province or city where the non-bank credit institution’s branch, representative office, transaction office or administrative unit is located

1. The SBV’s branch in the province or city where the Bank Supervision and Inspection Office is not established:

a) Receive applications, and consider giving approval or refusing to give approval for the contents specified in Clause 2 Article 4 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Provide opinions at the request of the Bank Supervision and Inspection Agency as regulated in Point c Clause 1 Article 10 hereof;

d) Submit written requests to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency) as regulated in Clause 2 Article 19 hereof;

dd) Receive reports and notifications submitted by non-bank credit institutions in accordance with regulations herein.

2. The SBV’s branch in the province or city where the Bank Supervision and Inspection Office is available:

a) Provide opinions at the request of the Bank Supervision and Inspection Agency within its competence as regulated in Point c (ii) Clause 1 Article 10 hereof;

b) Receive reports and notifications submitted by non-bank credit institutions in accordance with regulations herein.

Article 23. Responsibility of Bank Supervision and Inspection Agency

1. Play the leading role in receiving, appraising and requesting the SBV’s Governor to give approval or refuse to give approval in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 4 and Clause 2 Article 24 hereof.

2. Cooperate with SBV’s branches in provinces or cities in settling issues concerning the organization and operation of branches, transaction offices, representative offices and administrative units of non-bank credit institutions,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 24. Transition

1. Within 24 months from the effective date of this Circular, non-bank credit institutions must review and complete the transformation as regulated in Clause 2 of this Article or terminate operation of their transaction offices as regulated in Clause 3 of this Article.

2. If the requirements laid down in Point a Clause 2 of Article 10 hereof are satisfied, transaction offices shall be transformed into branches. To be specific:

a) The application for approval for transformation from a transaction office into a branch includes:

(i) The application form for the SBV's approval for transformation from a transaction office into a branch, which must specify the satisfaction of the requirements laid down in Point a Clause 2 of Article 10 hereof, and the transformation plan that must ensure the uninterrupted operation as well as rights and legitimate benefits of related organizations and individuals;

(ii) The resolution on approval for the transformation from a transaction office into a branch made by the Board of Directors or the Board of Members of the non-bank credit institution, or other documents of equivalent validity made by other authorities of the non-bank credit institution as regulated in its Charter;

(iii) Documents proving its satisfaction of the requirements laid down in Point a Clause 2 of Article 10 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) The non-bank credit institution shall prepare an application including all required documents as regulated in Point a of this Clause, and submit it to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency). If the application is insufficient or invalid, the Bank Supervision and Inspection Agency shall request the applicant in writing to modify the application;

(ii) Within 15 business days from the receipt of a sufficient application as regulated in Point a of this Clause, the SBV shall give a written approval or refusal to the applicant. If an application is refused, reasons for such refusal must be provided in writing;

(iii) The non-bank credit institution shall carry out procedures for registration of the branch's operation in accordance with applicable lawsoft and publish information as regulated in Article 11 hereof.

3. If a transaction office has its operation terminated or is dissolved, the non-bank credit institution must comply with regulations laid down in Clause 2 Article 16, Clause 4 Article 18 and publish information as regulated in Article 20 hereof.

4. Applications for approval for one or some contents prescribed in Article 1 hereof which are sufficiently submitted before the effective date of this Circular and conformable with laws applicable at the submission time shall be processed in accordance with applicable laws or modified in conformity with regulations herein.

Article 25. Effect

1. This Circular comes into force from March 01, 2019.

2. The Decision No. 01/2008/QD-NHNN dated January 09, 2018 by the SBV’s Governor shall be abrogated.

Article 26. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Doan Thai Son

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 53/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.535

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.183.187
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!