Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) hướng dẫn Nghị định 52/2008/NĐ-CP quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Số hiệu: 45/2009/TT-BCA(C11) Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Lê Hồng Anh
Ngày ban hành: 14/07/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 45/2009/TT-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) như sau:

I. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép tiến hành theo quy định của Nghị  định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:

a) Dịch vụ bảo vệ con người gồm các hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ;

b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa, nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn về tài sản, hàng hóa (kể cả các hoạt động giao, nhận tài sản, hàng hóa), nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức theo thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội, bao gồm các hoạt động bảo vệ an toàn và giữ gìn an ninh, trật tự cho các hoạt động này theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh và mọi hoạt động dịch vụ bảo vệ đều phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp liên doanh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 3 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời, trong hồ sơ thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh trở lên xác nhận trang bị kỹ thuật của nước ngoài được sử dụng để liên doanh với doanh nghiệp trong nước là trang bị kỹ thuật có yêu cầu công nghệ cao mà Việt Nam chưa sản xuất được;

b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác;

c) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đó có số vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên và đã có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên, tính đến ngày đăng ký liên doanh với doanh nghiệp trong nước.

3. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã và đang hoạt động từ trước ngày  ban hành Thông tư này mà người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ chưa có đủ điều kiện về trình độ học vấn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP thì trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

III. HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN GẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Đối với doanh nghiệp:

- Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;

- Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ; bản sao (có công chứng, chứng thực hợp lệ) các tài liệu: bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng theo quy định; quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có) và phiếu lý lịch tư pháp của những người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

- Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp là người nước ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và nộp bản photocopy Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú.

b) Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện:

- Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và công văn đề nghị của doanh nghiệp.

- Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ theo quy định tại điểm b khoản 2 mục VII Thông tư này và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó;

b) Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc các doanh nghiệp đó tại địa phương (trừ doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội).

3. Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, giải quyết cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp (theo mẫu BV1 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết rõ lý do.

4. Lệ phí cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhân viên bảo vệ chấp hành đúng các quy định của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu BV2 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn chậm nhất không quá 5 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng; đối với doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp được phép đào tạo nhân viên bảo vệ phải đồng thời báo cáo cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Trường hợp đột xuất xảy ra vụ việc có liên quan đến an ninh trật tự phải báo cáo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để xử lý kịp thời.

3. Chậm nhất là 10 ngày trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở biết.

Trước khi chính thức thực hiện hợp đồng bảo vệ hoặc luân chuyển nhân viên bảo vệ 1 ngày, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản (kèm theo danh sách nhân viên làm việc tại mục tiêu bảo vệ) cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an xã, phường, thị trấn nơi có mục tiêu bảo vệ.

Mỗi mục tiêu bảo vệ phải có một nhân viên phụ trách để chịu trách nhiệm báo cáo và quan hệ phối hợp với cơ quan Công an nơi có mục tiêu bảo vệ.

4. Thực hiện quyết định của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc huy động nhân viên bảo vệ để tăng cường cho việc bảo đảm an ninh, trật tự trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

V. TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ

1. Loại công cụ hỗ trợ được trang bị và thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị các loại công cụ hỗ trợ: gậy cao su, gậy sắt, roi cao su, roi điện. Căn cứ vào số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ và yêu cầu thực tế, doanh nghiệp làm văn bản gửi cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần được trang bị. Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của doanh nghiệp và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

2. Quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ

a) Sau khi mua công cụ hỗ trợ, doanh nghiệp phải đến cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ để được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; khi đến liên hệ xin cấp Giấy phép sử dụng phải nộp bản photocopy Giấy phép mua công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản photocopy hóa đơn mua công cụ hỗ trợ.

b) Công cụ hỗ trợ phải được quản lý tập trung tại doanh nghiệp và chỉ được trang bị cho nhân viên bảo vệ khi đi làm nhiệm vụ. Sau khi làm nhiệm vụ xong, phải giao lại công cụ hỗ trợ cho bộ phận quản lý tại doanh nghiệp.

Nghiêm cấm trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ bảo vệ theo hợp đồng do Giám đốc doanh nghiệp giao;

c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm quản lý chặt chẽ công cụ hỗ trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của doanh nghiệp mình.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện các hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ 3 tháng, 6 tháng hoặc không thời hạn. Việc thu hồi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cơ quan Công an đã cấp Giấy phép đó hoặc cơ quan Công an cấp trên ra quyết định.

VI. TRANG PHỤC, BIỂN HIỆU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ

1. Quần, áo, cầu vai

a) Trang phục xuân hè: Quần kiểu âu phục màu xanh đen, thân trước có xếp 2 ly, túi chéo; thân sau, bên phải có 1 túi mổ có nắp. Áo sơ mi ngắn tay hoặc dài tay, màu xanh da trời, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 2 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đô ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm; trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm;

b) Trang phục thu đông: Quần như trang phục xuân hè; áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có bốn túi may ốp ngoài, trước ngực bên trái có gắn logo hình tròn, cách miệng túi áo từ 2cm đến 3cm, tay áo bên trái có gắn logo hình khiên cách mép cầu vai từ 5cm đến 6cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen;

c) Cầu vai cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 2 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và vạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:

- Chiều dài cầu vai = 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn = 50mm, phần đầu nhọn = 40mm.

- Vạch ngang có chiều rộng = 7mm, vạch nọ cách vạch kia 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ, 1 vạch; chỉ huy cấp đội, 2 vạch; chỉ huy cấp phòng, 3 vạch; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp, 4 vạch; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, 5 vạch;

d) Trang phục nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đang sử dụng từ trước khi ban hành Thông tư này nhưng chưa phù hợp với quy định của Thông tư thì vẫn được tiếp tục sử dụng, nhưng trong thời hạn 2 năm đối với trang phục xuân hè, 3 năm đối với trang phục thu đông, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

2. Giầy, mũ, biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ

a) Giầy da màu đen, ngắn cổ, buộc dây;

b) Mũ cát – két (mũ mềm, có lưỡi trai) cùng màu quần, có gắn sao, bao quanh là cành tùng kép bằng kim loại màu trắng liền một khối cao 54mm, rộng 64mm. Sao bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe có chữ: “BẢO VỆ”; vành ngoài ngôi sao màu vàng;

c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, nền màu xanh nhạt, có hoa văn. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ gạch), phía dưới ghi họ, tên (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển;

d) Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ có kích thước 9cm x 6cm, mặt trước nền màu xanh da trời có hoa văn, chữ in hoa màu đỏ gạch, phía trên ghi tên doanh nghiệp, ở giữa ghi “GIẤY CHỨNG NHẬN NHÂN VIÊN BẢO VỆ”, phía dưới ghi số giấy chứng nhận và thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận. Mặt sau nền màu gạch non, phía trên ghi “GIÁM ĐỐC CÔNG TY…” , hàng chữ tiếp theo là chữ “CHỨNG NHẬN” (chữ màu đỏ tươi). Các hàng chữ phía dưới màu đen, ghi họ, tên nhân viên bảo vệ; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; hàng chữ tiếp theo ghi “Là nhân viên bảo vệ của Công ty”; dưới cùng ghi ngày, tháng, năm cấp và Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu; bên trái Giấy chứng nhận có ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đó.

VII. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ

1. Hàng năm, khi có nhu cầu về đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan Công an, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ để có kế hoạch đào tạo, huấn luyện bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo vệ:

a) Các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an;

b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và đã hoàn thiện các thủ tục đăng ký đào tạo nghề theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề.

Trước khi khai giảng khóa đào tạo, doanh nghiệp được phép đào tạo phải có văn bản gửi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, trong đó nêu rõ thời gian bắt đầu, kết thúc khóa đào tạo (kèm theo danh sách học viên) để đề nghị tổ chức sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp mình đào tạo; đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an, phải báo cáo Giám đốc Công an cùng cấp.

3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép đào tạo nhân viên bảo vệ có trách nhiệm biên soạn nội dung, chương trình đào tạo bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế của hoạt động dịch vụ bảo vệ, trong đó phải có các nội dung: kiến thức cơ bản về chính trị, pháp luật; đạo đức, tác phong nghề nghiệp; kỹ năng, nghiệp vụ bảo vệ; các quy định về quản lý, sử dụng và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ; các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu người bị nạn.

Giáo trình, nội dung chương trình đào tạo trước khi đưa vào sử dụng phải được gửi về Tổng cục Cảnh sát (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để theo dõi, quản lý. Trường hợp Tổng cục Cảnh sát có ý kiến yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung thì phải thực hiện theo yêu cầu của Tổng cục Cảnh sát;

b) Mỗi khóa đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phải bảo đảm thời gian ít nhất là 30 ngày.

4. Hội đồng sát hạch

a) Đối với Trường Công an nhân dân: Thủ trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo nhà trường làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện các đơn vị chức năng của nhà trường và đại diện Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội;

b) Đối với Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch, thành phần bao gồm: Lãnh đạo Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện lãnh đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Đối với trường hợp do Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổ chức đào tạo: Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch do Lãnh đạo Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên bao gồm đại diện Vụ Pháp chế và đại diện doanh nghiệp đào tạo.

5. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ

a) Thủ trưởng các Trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do đơn vị mình huấn luyện, đào tạo.

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội ký và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho đối tượng do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đào tạo và Cục tổ chức sát hạch.

6. Kinh phí huấn luyện, đào tạo do doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo đảm nhiệm.

7. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.

8. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do đơn vị có thẩm quyền cấp từ trước ngày ban hành Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng, nhưng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp phải lập danh sách và thu hồi các Chứng chỉ đó gửi về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đổi lại theo mẫu quy định.

VIII. XỬ LÝ VI PHẠM

Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị đinh số 52/2008/NĐ-CP, vi phạm quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể như sau:

1. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

2. Bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Vi phạm quy định tại Điều 4; tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

c) Mượn tên người khác để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;

d) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;

đ) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp để thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;

e) Sử dụng nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân;

g) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự cho cơ quan Công an theo quy định trong 12 tháng liên tục;

h) Không duy trì thường xuyên mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền, thời hạn thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

a) Thẩm quyền thu hồi: Thủ trưởng cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên ra quyết định thu hồi.

b) Thời hạn thu hồi:

- Thu hồi 3 tháng hoặc 6 tháng đối với trường hợp vi phạm lần đầu, ít nghiêm trọng.

- Thu hồi không thời hạn đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm cùng một lúc nhiều hành vi nêu tại khoản 2 mục VIII Thông tư này.

IX. HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2009 và thay thế Thông tư số 07/2001/TT-BCA(V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị Công an có liên quan thực hiện Thông tư này.

4. Định kỳ hàng quý, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) về công tác thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP và Thông tư này theo mẫu quy định.

5. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng BCA;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoach và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát PCCC thành phố Hồ Chí Minh;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng;
- Công báo;
- Website Chính Phủ;
- Lưu: VT, C13. 200b.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA ngày 14 tháng 7 năm 2009)

1. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ký hiệu BV1)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4, trọng lượng 01gam/100 tờ.

- Điểm 1 ghi tên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp;

- Điểm 2 ghi tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận;

- Điểm 3 ghi đầy đủ tên của doanh nghiệp hoặc Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;

- Điểm 1, 2, 3 kể trên ghi bằng chữ in hoa;

- Giấy xác nhận này cấp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có thời hạn. Khi doanh nghiệp bị phá sản, chấm dứt hoạt động phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp.

2. Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV2)

Mẫu này dùng cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình, kết quả cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT, khổ giấy A4.

3. Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV3)

Mẫu này dùng cho đơn vị có chức năng của Công an các tỉnh, thành phố tập hợp tình hình, kết quả sau khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ báo cáo, khổ giấy A3.

4. Biên bản kiểm tra về an ninh trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Ký hiệu BV4)

Mẫu này dùng cho cơ quan Công an khi thực hiện công tác kiểm tra về an ninh trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, khổ giấy A4.


MẪU BV1

ban hành kèm TT số 45/2009/BCA(C11) ngày 14/7/2009

 

(1) ....................................

(2) ....................................

Số: ........../GXN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

 

GIẤY XÁC NHẬN

Đủ điều kiện về ANTT để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

Căn cứ Điều 11 Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Xét hồ sơ và đề nghị của: ....................................................................................................

............................................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (hoặc giấy chứng nhận đầu tư):

Số: ....................... Ngày ........ tháng ...... năm ............. Cơ quan cấp: .................................

Trụ sở tại: ............................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật là ông/bà: ..............................................................................

Chức danh: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ................................... Ngày...... tháng..................................

Cơ quan cấp: .......................................................................................................................

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................

............................................................................................................................................

Nơi đăng ký tạm trú: ............................................................................................................

............................................................................................................................................

 

(2) ................................................................................................................

XÁC NHẬN

(3).................................................................................................

Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

....................................., ngày ....... tháng ........ năm 20.......

(4) ...........................................

 

 

 

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp

(2) Tên cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận

(3) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

(4) Chức danh người ký giấy.

 

MẪU BV2

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

(1)......................
..............................
(2)......................
................................

BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

(Từ ngày … tháng … năm 20… đến ngày …… tháng …… năm 20…

 

Kính gửi: ...........................................................................

1. Tình hình

- Tổng số chi nhánh: .............................................................................................................

(trong tỉnh, thành phố:....................... , ngoài tỉnh, thành phố:................................................ )

- Tổng số văn phòng đại diện: ..............................................................................................

(trong tỉnh, thành phố:....................... , ngoài tỉnh, thành phố:................................................ )

- Lĩnh vực bảo vệ :................................................................................................................

+ Dịch vụ bảo vệ con người:.................................................................................................

+ Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức:         

+ Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội:.....................

............................................................................................................................................

- Mục tiêu bảo vệ:.................................................................................................................

(trong tỉnh, thành phố:....................... , ngoài tỉnh, thành phố:................................................ )

- Đã được trang bị CCHT:.................. (roi, gậy cao su:........................................................ ;

roi điện:......................................... ; gậy sắt:....................... ; loại khác:............................ ).

2. Về nhân sự

- Hội đồng quản trị :........... (Người nước ngoài:.......... ); tăng:.................. , giảm:................

- Ban giám đốc: ................  (Người nước ngoài:.......... ); tăng:.................. , giảm:................

- Nhân viên: …………..người (tăng:…………, giảm:………..). Trong đó nhân viên dịch vụ bảo vệ:……………. nhân viên (đã được cấp chứng chỉ đào tạo: ……………nhân viên).

3. Thay đổi người đứng đầu, địa điểm về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

4. Vụ việc liên quan đến ANTT

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

5. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

 

(1) Tên doanh nghiệp

(2) Trụ sở tại

……………., ngày…….. tháng ….. năm 20……
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

MẪU BV4

ban hành kèm theo TT số 45/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009

BỘ CÔNG AN
..........................
..........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA VỀ AN NINH TRẬT TỰ

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

- Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

- Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP.

Hồi ……. giờ ……ngày…… tháng …… năm 20…

Chúng tôi gồm:

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

Đã tiến hành kiểm tra: .........................................................................................................

............................................................................................................................................

Tại địa điểm:........................................................................................................................

............................................................................................................................................

Đại diện doanh nghiệp:

- ..........................................................................................................................................

- ..........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

I. Kết quả kiểm tra

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

II. Phát hiện, xử lý vi phạm

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

III. Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

IV. Ý kiến của đoàn kiểm tra

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Biên bản lập xong hồi ……. ngày…… tháng …… năm 20… đã đọc lại cho những người có mặt  cùng nghe công nhận là đúng.

Biên bản lập thành hai bản và giao lại cho doanh nghiệp một bản./.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14 tháng 7 năm 2009

1. Mẫu trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ

a. Mẫu quần, áo xuân hè

b. Mẫu quần, áo thu đông

 

MẪU CẦU VAI

 

 


 

 

 

PHÔI BIỂN HIỆU NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

 

 

 

 

Ảnh
3 x 4 (cm)

 

 

 

 

Số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẪU BIỂN HIỆU

 

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
-------------------

 

 

Ảnh
3 x 4 (cm)

 


NGUYỄN KIM LONG

 

 

Số:

 

 

 

 

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II - P6/E17/TCVI

 

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

PHÔI MẶT TRƯỚC

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày:     tháng    năm

 

 

 

 

 

 

 

PHÔI MẶT SAU

 

 

 

 

 

 

 

Ảnh
3 x 4 (cm)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II - P6/E17/TCVI

 

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN DỊCH VỤ BẢO VỆ

 

 

VÍ DỤ

 

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ

BẢO VỆ THIÊN AN

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

NHÂN VIÊN BẢO VỆ

Số:

Có giá trị đến ngày: 14 tháng 7 năm 2010

 

 

 

 

 

 

 

VÍ DỤ

 

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
BẢO VỆ THIÊN AN
Chứng nhận:

 

 

 

Ảnh
3 x 4 (cm)

 

 

Họ và tên: NGUYỄN VĂN BA

Năm sinh:      02/10/1970

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

            56A Hàng Bài - Hà Nội

Là nhân viên dịch vụ bảo vệ của Công ty

 

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2008
Giám đốc
(ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

Kích thước thành phẩm: 60 x 90 (mm)

Ảnh: 30 x 40 (mm)

Ngày 28/7/2009

C13TC II - P6/E17/TCVI

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 45/2009/TT-BCA(C11)

Hanoi, 14 July 2009

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF DECREE NO. 52/2008/ND-CP DATED 22/4/2008 ON MANAGEMENT OF SECURITY SERVICE BUSINESS

Pursuant to the Decree No. 52/2008/ND-CP dated 22/4/2008 of the Government on management of security service business;

Pursuant to Decree No. 136/2003/ND-CP dated 14/11/2003 of the Government defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Public Security;

The Ministry of Public Security guides the implementation of some articles of Decree No. 22/4/2008 of the Government on management of security service business (hereafter referred to as Decree No. 52/2008/ND-CP) as follows:

I. SCOPE OF SECURITY SERVICE BUSINESS

1. The scope of security service business permitted to do in accordance with the provisions in Decree No. 52/2008/ND-CP and guidelines in this Circular includes:

1. Scope of security service business permitted to do.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The protection services of assets, goods, houses, business production establishments, head offices of bodies and organizations including the safety protection activities of assets, goods (including asset and goods delivery), houses, business production establishments, head offices of bodies and organizations under agreements in contract;

c) The order and security protection services of sports, entertainment and festivals activities including the safety protection, maintenance of security and order for such activities under agreements in contract;

2. The establishment and registration of business and all security service activities must be done in accordance with the provisions of Decree No. 52/2008/ND-CP and guidelines in this Circular and other laws.

II. CONDITIONS FOR ESTABLISHMENT AND REGISTRATION OF SECURITY SERVICE BUSINESS

1. For domestic organizations and individuals, the provisions in Clause 1 and 2, Article 9 of Decree No. 52/2008/ND-CP must be complied;

2. In case of association with foreign security service enterprises, the provisions in Clause 5, Article 3 and Clause 3, Article 9 of Decree No. 52/2008/ND-CP, the provisions of Investment Law 2005 and the guiding documents must be complied; at the same time, the dossier for establishment and registration of security service business must have the following papers and documents:

a) Certification of technology and science management body from provincial level or higher level certifying that the foreign equipment used for association with domestic enterprises is the one with high tech requirements Vietnam has not yet manufactured.

b) Documents evidencing such foreign enterprises are the ones which are specialized in security service business and do not carry out any other activities;

c) Documents evidencing such foreign enterprises have their capital and total asset value from USD 500,000 or more and have the continuous business activities from five years or more as of the date of association registration with domestic enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III. DOSSIER,  PROCEDURES, TIME LIMIT AND AUTHORITY TO ISSUE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR SECURITY AND ORDER

1. Dossier and procedures to request the issue of Certificate of eligibility for security and order

a) For enterprises:

- Present the original and submit the enterprises’ photocopied Certificate of business registration or investment Certificate and logo.

- Curriculum vitae (with photo and certification of communal People’s Committee of the residence) stating that they have had previous conviction and previous offence or not or been applied by other administrative sanctioning measures as stipulated by the Ordinance on sanction of administrative violation or are under prosecution, investigation, prosecution and criminal adjudication, are serving the execution of non-custodial reform, ban on residence, probation, suspended sentence or are banned from practice of security service business; notarized and certified copy of documents: college or university degree; decision on retirement, demobilization or resignation (if any) and the criminal record of the enterprise leadership and management specified in Clause 1, Article 11 of Decree No. 52/2008/ND-CP.

- The person sent by enterprise for contact must present the valid identity card or passport; in case of foreigner, present the valid passport or valuable paper for substitute of passport and submit the photocopied temporary residence card or permanent resident card.

b) For branch and representative office:

- Curriculum vitae (with photo and certification of communal People’s Committee of the residence) stating that they have had previous conviction and previous offence or not or been applied by other administrative sanctioning measures as stipulated by the Ordinance on sanction of administrative violation or are under prosecution, investigation, prosecution and criminal adjudication, are serving the execution of non-custodial reform, ban on residence, probation, suspended sentence or are banned from practice of security service business of the head of branch and representative office.

- Present the original, submit the photocopied Certificate of operation registration, Certificate of eligibility for security and order and official recommendation letter of enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Authority to issue Certificate of eligibility for security and order

a) The Police Department on administrative management of social order shall receive and deal with the issue of Certificate of eligibility for security and order to the enterprises with foreign investment capital and the enterprises permitted to provide the training of security guard as stipulated under Point b, Clause 2, section VII of this Circular and the branches and offices directly under such enterprises;

b) The Police Division on administrative management of social order of Police of provinces and centrally-run cities shall receive dossiers and handle the issue of Certificate of eligibility for security and order to the enterprises doing the security service business and the branches and offices directly under such enterprises at localities (except for the enterprises under the management authority of the Police Department on administrative management of social order).

3. The time limit for the issue of Certificate of eligibility for security and order

Within 07 working days after receipt of valid dossier, the police body receiving the dossier shall review it and handle the issue of Certificate of eligibility for security and order to the enterprise (under the form BV1 issued with this Circular) or reply in writing to the enterprise stating the reasons in case of ineligibility for the issue of Certificate;

4. The fees for the issue of Certificate of eligibility for security and order shall comply with the provisions of the Ministry of Finance.

IV. RESPONSIBILITY OF SECURITY SERVICE ENTERPRISES

1. Implement, guide, urge and inspect the security guards in compliance with the provisions of Decree No. 52/2008/ND-CP and guidelines in this Circular and other relevant laws during the time to do the security service business.

2. Implement the monthly reporting regulation (under the form BV2 issued with this Circular) to the Police body issuing the Certificate within 05 days, from the end date of month; for enterprises associated with foreign enterprises and the enterprises permitted to provide the training of security guards, make report to the Police Division on administrative management of social order where the enterprise’s head office is located. In case of sudden occurrence of incidents related to the security and order, notify the nearest Police body for timely settlement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

One day prior to the official implementation of the contract of security or rotation of security guards, the enterprises, branches and representative offices must give a written notice (enclosed with the list of employees working at the protection targets) to the Police Division on administrative management of social order and the Police of communes, wards and towns where there are the protection targets.

Each protection target must have a person in charge to report and coordinate with the police body where there are the protection targets.

4. Abide by the decision of Director of Police of provinces and centrally-run cities on mobilizing the security guards to strengthen the security and order assurance in case of necessity as prescribed by law.

V. EQUIPMENT, MANAGEMENT AND USE OF ASSISTIVE TOOLS

1. Types of equipped assistive tools and procedures and authority to issue the Permit for purchase of assistive tools.

The security service enterprises are equipped with the types of assistive tools such as: rubber stick, iron stick, rubber rod and electric rod. Based on the number of security guard and practical needs, the enterprises shall submit document to the Police body issuing the Certificate of eligibility for security and order to request the issue of Permit for purchase of assistive tools stating the number, type of assistive tool need to be equipped. The person sent by enterprise for contact must have letter of introduction and present his/her identity card.

2. Management and use of assistive tool

a) After purchasing the assistive tools, the enterprise must request the Police body issuing the Permit for purchase of assistive tools to issue the Permit for use of assistive tools; submit the copy of Permit for purchase of assistive tools and present the original, submit the copy of invoice of purchase of assistive tools.

b) The assistive tools must be centrally managed at the enterprise and equipped for the security guards upon their duty. After finishing duties, they must hand over the assistive tools to the management division of enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The security service enterprises must closely manage the assistive tools and must take responsibility before law for the equipment, management and use of assistive tools of their enterprises.

In case of serious violation of requlations on management and use of assistive tools or the security guards of the enterprise use the assistive tools to perform the acts of infringing upon the life, health and properties of others, in addition to be handled under regulations of law, depending on the seriousness of violation, the security service enterprise shall be revoked its Permit for use of assistive tools for 3, 6 months or with indefinite time. The revocation of Permit shall be decided by the Police body issuing such Permit or the superior Police body.

VI. UNIFORM, NAMEPLATE AND SECURITY GUARD CERTIFICATE

1. Uniform and shoulder strap

a) Spring summer uniform: European style black green trousers with 02 pleats in the front part, diagonal pocket; the back part has a slit pocket with flap. Blue short or long-sleeved shirt, folded collar, the front part has two patch pockers with a trim in the middle of pocket; 2 flaps have edges in the middle, the back part has yoke across shoulders, the left sleeve has a shield-shape logo 5-6cm from the edge of should-strap; the left front chest has a round logo 2-3cm from the pocket mouth.

b) Autum winter uniform: Trousers are the same as spring summer ones; long sleeved vest style overcoat the same color as trousers, the front part has 04 patch pockets, the left front chest has a round logo 2-3cm from the pocket mouth, the left sleeve has a shield-shape logo 5-6cm from the edge of should-strap, the buttons are plastice and in black color; a long-sleeved shirt inside as summer one, upright collar with black green tie.

c) Hard shoulder-straps the same color as trousers with yellow felt bar, 02 edges along shoulder strap have red trim, the small head of shoulder strap has silvery white metal button (with a pentagram and 02 crossed ears of rice embracing the pentagram). The size of shoulder strap and bar is regulated as follows:

- The length of shoulder strap = 125mm; the width: the big head = 50mm, pointed head = 40mm.

- The width of bar = 7mm, this bar is 2.5mm from the other bar. The shoulder strap of security guard: 1 bar; commander at team level: 2 bars; commander at departmental level: 3 bars; Vice Chairman of the Board, Deputy Director: 4 bars; Chairman of the Board, Director: 5 bars;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Shoes, hat, nameplate, security guard Certificate

a Black leather shoes with short boot and lace;

b) Cap the same color as trouser with star surrounded by 02 white metal laurel branches all in one piece 54mm high, 64mm wide. The round star is made of metal 36mm in diameter with a yellow pentagram in the middle on the red background, adjoining the red background is the deep blue with 02 surrounding yellow ears of rice. Below the star there is a half rim with the word “SECURITY”. The outer ring of the star is in yellow color.

c) The nameplate of security guard is 9cm x 6cm in size, light blue background with pattern. The top line is the name of enterprise (in capital letter in brick red color), below is the full name of security guard (in capital letter in black color) and the photo of nameplate holder; the last line is the nameplate number;

d) The security guard certificate is 9cm x 6cm in size, the front side has blue background wth patterns, with capital letter in brick red color, above is the name of enterprise, in the middle is the words “SECURITY GUARD CERTIFICATE”, below is certificate number and its validity duration. The back side has the color of half-baked brick, above is the words “DIRECTOR OF… COMPANY”, the next line is the word “CERTIFIES” (letters in bright red color). The below lines of words are in black color specifying the full name of security guard, date of birth, place of permanent residence registration and the next line of word is “Is the security guard of the Company”; the last line is the date of issue and signature and seal of company Director; on the left is the photo of Certificate holder.

VII. TRAINING AND ISSUE OF SECURITY PROFESSIONAL CERTIFICATE

1. Annually, upon the need of training of security guard, the enterprise must contact the Police body or organization permitted to provide the training of security guard to plan the training to ensure the compliance with regulations of law.

2. Bodies, units and organization permitted to provide the training of security guard:

a) People’s police schools, Police profession re-training and training Center;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Before opening the training course, the enterprises permitted to provide the training must send document to the Police Department on administrative management of social order stating the starting and ending time of training course (enclosed with the list of learners) to request the examination and issue of security professional Certificate to the people trained by such enterprises; for the Police profession re-training and training Center, report to the Director of Police at the same level.

3. Content, program and time of training

a) The bodies, units and organizations permitted to provide the training of security guard must develop the content and program of training to ensure the compliance with laws and practical needs of security service activities in which there must be the contents and basic knowledge about politics, law, ethics, professional manner; security skills and techniques; regulations on management, use and skills of using the assistive tools, basic knowledge and skills about fire prevention and fighting and rescue of people in despair.

The textbook and content of training program must be sent to the General Department of Police (through the Police Department on administrative management of social order) before putting into use for monitoring and management. Where the General Department of Police requests the modification or addition of contents, follow its requirements.

b) The staff of security service must ensure the time of at least 30 days for each training course.

4. Examination Board

a) For the People’s Police school: The Head of school shall decide the establishment of examination Board whose Chairman is the school leader and other members including the representative of functional units of school and representative of the Police Department on administrative management of social order;

b) For the Police profession re-training and training Center of the Police of provinces and centrally-run cities: Director of Police of provinces and centrally-run cities shall decide the establishment of examination Board with its composition: Leader of Police profession re-training and training Center as Chairman of the Board and other members including the representative of Police Division on administrative management of social order, Division of Legal Affairs or Office of Police of provinces and centrally-run cities;

c) In case the security service enterprises provide the training by themselves: Director of Police Department on administrative management of social order shall decide the establishment of the examination Board whose Chairman is the leader of the Police Department on administrative management of social order and other members including the representative of Department of Legal Affairs and representative of training enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Head of the People’s Police schools and the Police profession re-training and training Centers shall sign and issue the security professional Certificate to the persons provided with the training.

b) The Director of Police Department on administrative management of social order shall sign and issue the security professional Certificate to the persons provided with the training and examined by the Department.

6. The expenses for training shall be born by the enterprise having the needs of security.

7. The security professional Certificate issued by the competent Police body is valid for use nationwide.

8. The security professional Certificate issued by the competent unit before the issue date of this Circular is still valid for use but within 12 months after the effective date of this Circular, the enterprises must make a list and revoke such Certificates and send them to the Police Division on administrative management of social order of the provincial Police where the Certificate of eligibility for security and order to the enterprise or the place where the enterprise’s head office is located for change under the prescribed form.

VIII. VIOLATION HANDLING

Any act of violation of provisions of Decree No. 52/2008/ND-CP and of this Circular and other laws related to the organizations and security service activities, in addition to being handled under the regulations of law, the security service enterprise whose Certificate of business registration and Certificate of eligibility for security and order shall also be revoked as follows:

1. To be revoked Certificate of business registration in one of the following cases:

a) Violate the provisions specified in Clause 2, Article 165 of the Enterprise Law 2005;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To be revoked Certificate of eligibility for security and order in one of the following cases:

a) The enterprise whose Certificate of business registration has been revoked;

b) Violate the provisions in Article 4; in Clause 1 and 2, Article 22 of Decree No. 52/2008/ND-CP.

c) Borrow the name of other person to establish the security service enterprise or establish the security service enterprise under the business management by another person.

d) Conduct the military activities, investigation and private detection activities in any form.

dd) Use the security guards of the enterprise to do or through other persons the infringement acts to the life, health, honor, dignity, personal freedom right and other legitimate rights and interests of organizations or individuals;

e) Use the security guards of the enterprise to use force or threaten to use force in order to hinder or cause difficulty to the normal activities of organizations or individuals;

g) Fail to make periodcal report on reality of security and order to the Police body as stipulated in 12 consecutive months.

h) Fail to regularly maintain the legal capital during the enterprise’s operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Revocation authority: The Head of Police body issuing the Certificate of eligibility for security and order or the Head of superior Police body shall decide the revocation.

b) Duration of revocation:

- From 3 to 6 months in case of first or less serious violation.

- Indefinite revocation in case of repeated violation or violation of many acts at the same time as stipulated in Clause 2, section VIII of this Circular.

IX. EFFECT AND IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. This Circular takes effect from 28/8/2009 and supersedes the Circular No. 07/2001/TT-BCA(V19) dated 18/9/2001 of the Ministry of Public Security guiding the implementation of Decree No. 14/2001/ND-CP dated 25/4/2001 on management of security service business.

2. The General Director of General Department of Police is responsible for directing, guiding, inspecting and urging the implementation of this Circular.

3. Director of Police of provinces and centrally-run cities must direct the Police Division on administrative management of social order and Police of districts, towns and provincial cities and relevant police units in implementation of this Circular.

4. In every quarter, the Police of provinces and centrally-run cities must report to the Ministry (through the General Department of Police on the implementation of Decree No. 52/2008/ND-CP and this Circular under the prescribed form.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any problem arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Public Security (through General Department of Police) for timely guidelines.

 

 

 

MINISTER
GENERAL




Le Hong Anh

 

ANNEX I

(Issued with Circular No. 45/2009/TT-BCA dated 14/7/2009)

1. Certificate of eligibility for security and order for security service business

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- (1): name of direct superior Police body;

- (2): name of Police body issuing the Certificate;

- (3): full name of enterprise or Branch or representative Office of the enterprise;

- (1, 2 and 3) mentioned above are written in capital letter;

- This Certificate is issued to the enterprises operating in security services without definite time. When going bankrupt, the enterprise must return this Certificate to the issuing Police body.

2. Report on reality and result of security service business (Symbol BV2)

This Form is used for the security service enterprises to make their monthly report on the reality and result to the Police body issuing the Certificate of eligibility for security and order; A4 paper size.

3. Report on reality and result of security service business management (Symbol BV3)

This Form is used for the competent units of Police of provinces and cities to summarize the reality and result after the security service enterprises have made their reports; A3 paper size.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Form is used for the Police body upon inspection of security and order towards the security service enterprises; A4 paper size.

 

FORM BV1

(Issued with Circular No. 45/2009/BCA(C11) dated 14/7/2009)

(1) ....................................

(2) ....................................

Số: ........../GXN

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

OF ELIGIBILITY FOR SECURITY AND ORDER FOR SECURITY SERVICE BUSINESS

Pursuant to Article 11 of Decree No. 52/2008/ND-CP dated 22/4/2008 of the Government on management of security service business.

Reviewing the dossier and recommendation of: .....................................................................

............................................................................................................................................

Certificate of business registration and tax registration (or Certificate of Investment):

No.: ....................... date ........ month ...... year ............Issuing body: ..................................

Head office: ........................................................................................................................

Legal representative: ............................................................................................................

Title: ....................................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Issuing body: .......................................................................................................................

Permanent residence: ...........................................................................................................

............................................................................................................................................

Temporary residence: ...........................................................................................................

............................................................................................................................................

 

(2) ................................................................................................................

CERTIFIES

(3).................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

....................................., date ....... month ........ 20.......

(4) ...........................................

 

 

 

(1) Name of direct superior body

(2) Name of Police body issuing the Certificate

(3) Security service enterprise

(4) Title of person signing the Certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FORM BV2

(Issued with Circular No. 45/2009/BCA(C11) dated 14/7/2009)

 

(1)......................
..............................
(2)......................
................................

REPORT ON REALITY AND RESULT OF SECURITY SERVICE BUSINESS

(From date…month….year 20…….to date…month….year 20…….)

 

To: ...........................................................................

1. Reality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Within province, city:…………., outside province, city:………………)

- Total representative office: .................................................................................................

(Within province, city:…………., outside province, city:………………)

- Security fields:....................................................................................................................

+ Human protection services:.................................................................................................

+ Protection services of properties, goods, houses, business and production establishments, head offices of bodies and organizations:.......................................................................................................................

+ Security and order protection services for sports, entertainment, festivals:............................

............................................................................................................................................

- Protection targets:...............................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Being equipped with assistive tools:………(rod, rubber stick:……………; electric rod:……; iron stick: ………..; other types: ………………….).

2. Personnel

- Executive Board: ………(Foreigner:……..); increase:…………decrease:……..

- Board of Directors: ………(Foreigner:……..); increase:…………decrease:……..

- Employees: ………. (increase:…………decrease:……..) in which: security guards: ……., employees issued with training Certificate:………).

3. Change of head, location of head office, branch, representative office and change of charter capital of security service enterprise

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

4. Cases related to security and order

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

5. Enterprise’s opinions and recommendations

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

 

(1) Enterprise’s name

(2) Head office

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

FORM BV4

(Issued with Circular No. 45/2009/BCA(C11) dated 14/7/2009)

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
..........................
..........................

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

 

 

RECORD OF INSPECTION OF SECURITY AND ORDER TOWARDS SECURITY SERVICE BUSINESS

- Pursuant to Decree No. 52/2008/ND-CP dated 22/4/2008 of the Government on management of security service business;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At…………o'clock on date…………………

We consist of:

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

Conducted our inspection: ..................................................................................................

............................................................................................................................................

At:........................................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enterprise’s representative:

- ..........................................................................................................................................

- ..........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

-...........................................................................................................................................

I. Inspection result

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

II. Detection and handling of violation

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

III. Enterprise’s opinions and recommendations

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV. Opinions of inspection team

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

The record is made on date……..and read to the persons present to confirm its accuracy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

ENTERPRISE’S REPRESENTATIVE

REPRESENTATIVE OF INSPECTION TEAM

RECORD MAKER

 

ANNEX 2

(Issued with Circular No. 45/2009/BCA(C11) dated 14/7/2009)

1. Sample of uniform of security guard

a. Sample of spring and summer uniform

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Sample of autumn and winter uniform

 

SAMPLE OF SHOULDER STRAP

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FORM OF NAMEPLATE OF SECURITY GUARD

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

No.:

 

 

 

SAMPLE OF NAMEPLATE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

THIEN AN SECURITY SERVICE CO., LTD
-------------------

 

 

Photo

3 x 4 (cm)

 


NGUYEN KIM LONG

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Size of end product: 60 x 90 (mm)

Photo: 30 x 40 (mm)

Date: 28/7/2009

C13TC II - P6/E17/TCVI

 

SAMPLE OF SECURITY GUARD CERTIFICATE

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

SECURITY GUARD CERTIFICATE

No.:

Valid until:  date….   month….    year….

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FORM OF BACK SIDE

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Photo
3 x 4 (cm)

 

 

 

 

 

 

 

Size of end product: 60 x 90 (mm)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Date: 28/7/2009

C13TC II - P6/E17/TCVI

 

 

 

SAMPLE OF SECURITY GUARD CERTIFICATE

 

FOR EXAMPLE

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECURITY GUARD CERTIFICATE

No.:

Valid until: 14/07/ 2010

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR EXAMPLE

 

DIRECTOR OF  THIEN AN SECURITY SERVICE CO., LTD

Certifies:

 

 

 

Photo
3 x 4 (cm)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Full name: NGUYEN VAN BA

Date of birth:      02/10/1970

Permanent residence:

            56A Hang Bài - Hanoi

Is the security guard of our Company

 

Hanoi, 09/11/2008

Director
(Signature and seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

Size of end product: 60 x 90 (mm)

Photo: 30 x 40 (mm)

Date: 28/7/2009

C13TC II - P6/E17/TCVI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/07/2009 hướng dẫn một số điều Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Bộ Công an hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


52.762

DMCA.com Protection Status
IP: 18.220.7.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!