BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Hội đồng thành
viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt
Nam:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2021 và thay
thế Thông tư số 135/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt
Nam.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Mua bán nợ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2021/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là DATC hoặc Công ty).
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt
động của DATC.
Điều 3. Tên
Công ty, trụ sở chính
1. Tên Công ty:
a) Tên tiếng Việt:
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
- Tên rút gọn: Công ty Mua bán nợ
Việt Nam;
b) Tên tiếng Anh: Vietnam Debt and Asset Trading
Corporation;
c) Tên viết tắt: DATC.
2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
3. Trụ sở Công ty:
a) DATC có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội,
các chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập và phụ
thuộc ở trong và ngoài nước;
b) Trụ sở chính: Số 51, phố Quang Trung, phường
Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội;
c) Website: www.datc.vn; www.muabanno.vn;
d) Email: [email protected];
đ) Số điện thoại: 024-394.54.738; Fax:
024-394.54.737.
Điều 4. Hình thức pháp lý và
tư cách pháp nhân
1. DATC tổ chức và hoạt động dưới hình thức Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp và Điều lệ này.
2. DATC có tư cách pháp
nhân, dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc
Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài theo các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. DATC có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của mình.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
và ngành nghề kinh doanh
1. DATC hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định
tại Điều 5 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi
là Nghị định số 129/2020/NĐ-CP).
2. DATC hoạt động theo ngành nghề kinh doanh quy
định tại Điều 6 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP, trong đó:
a) Ngành nghề kinh doanh chính của DATC thuộc
lĩnh vực dịch vụ tài chính, tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau:
- Tiếp nhận nợ và tài sản, bao gồm nợ và tài sản
loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ; nợ phải thu và các tài sản theo
chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục đầu tư, khai thác hoặc
xử lý, thu hồi vốn cho Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
- Mua nợ và tài sản (bao gồm cả
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ) của các tổ chức và cá
nhân.
- Xử lý nợ và tài sản đã mua, tiếp
nhận (bao gồm cả quản lý, đầu tư để khai thác, bán, cho thuê các tài sản đã
mua, tiếp nhận và tài sản bảo đảm của khoản nợ, kể cả tài sản nhận gán nợ).
- Tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động
mua, xử lý nợ.
b) Ngành nghề hỗ trợ ngành nghề kinh doanh
chính:
- Quản lý, đầu tư, khai thác và xử lý đối với dự
án bất động sản thuộc các trường hợp: là tài sản bảo đảm khoản nợ, tài sản nhận
gán nợ, tài sản đã mua, đã tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn xử lý nợ, tài sản, mua, bán, sáp nhập,
tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Thực hiện các hoạt động thẩm định giá; dịch vụ
quản lý nợ và thu nợ trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Mức vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của DATC là 6.000 tỷ
đồng (Sáu nghìn tỷ đồng).
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của
DATC thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Điều lệ này.
3. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ,
DATC phải điều chỉnh vốn điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
công bố thông tin theo quy định.
Điều 7. Đại diện
chủ sở hữu nhà nước đối với DATC
1. Bộ Tài chính thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DATC theo quy định tại Điều
33 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và Điều 13 Điều lệ này.
2. Hội đồng thành viên DATC là đại
diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại DATC và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn góp của DATC.
Điều 8. Người
đại diện theo pháp luật
1. Người đại diện theo pháp luật của
DATC là Tổng Giám đốc.
2. Người đại diện theo pháp luật của
DATC thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 9. Tổ chức
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng trong DATC hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
trong DATC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính
trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. DATC tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để thành viên các tổ chức Đảng,
tổ chức chính trị - xã hội của DATC thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định
của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
Điều 10. Hoạt
động tiếp nhận, mua, xử lý nợ và tài sản
1. DATC thực hiện các hoạt động tiếp
nhận, mua nợ và tài sản theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương II
Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
2. DATC thực hiện xử lý nợ và tài
sản theo quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương II Nghị định số
129/2020/NĐ-CP.
Điều 11. Hoạt
động tái cơ cấu doanh nghiệp
1. DATC thực hiện hoạt động tái cơ
cấu doanh nghiệp theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định số
129/2020/NĐ-CP.
2. Hội đồng thành viên DATC có
trách nhiệm ban hành Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh mua nợ, bán nợ; mua, bán tài sản
và hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với các
doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP.
Điều 12. Hoạt
động đầu tư, tư vấn xử lý nợ, tài sản và các hoạt động dịch vụ liên quan khác
1. DATC thực hiện các nguyên tắc,
hình thức đầu tư và chuyển nhượng vốn đầu tư theo quy định tại Mục
6 Chương II Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
2. DATC thực hiện tư vấn xử lý nợ,
tài sản; mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp; hoạt động thẩm định giá;
dịch vụ quản lý nợ và thu nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật liên quan.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA DATC
Điều 13. Quyền
và trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với DATC
Bộ Tài chính thực hiện quyền, trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với DATC theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật
có liên quan. Trong đó:
1. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi,
bổ sung Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của DATC.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đối với các nội dung sau:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở
hữu và sắp xếp lại DATC;
b) Chuyển giao vốn nhà nước tại
DATC giữa Bộ Tài chính với cơ quan được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định hoặc phê duyệt các nội
dung sau:
a) Ban hành Điều lệ, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ; Quy chế tài chính của Công ty theo đề nghị của Hội đồng thành
viên DATC; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ;
b) Quyết định đánh giá, quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định để Hội đồng thành
viên ký hợp đồng thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị lớn hơn mức
phân cấp cho Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này;
d) Quyết định chủ trương đầu tư ra
nước ngoài theo đề nghị của Hội đồng thành viên DATC, trừ các trường hợp thuộc
thẩm quyền của Quốc hội hoặc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật
có liên quan;
đ) Quyết định chủ trương góp vốn,
tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ trương tiếp nhận công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trở thành công
ty con, công ty liên kết của DATC;
e) Phê duyệt quỹ tiền
lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước và quỹ tiền lương, thù lao
kế hoạch của người quản lý công ty. Có ý kiến đối với kế hoạch
lao động; tiếp nhận, giám sát, kiểm tra báo cáo của Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên về định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ
tiền lương thực hiện của năm trước và có ý kiến về các yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến năng suất lao động, lợi nhuận (nếu có) theo quy định của Chính phủ về quản
lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
g) Chỉ đạo Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc Công ty thực hiện thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật
khi DATC lâm vào tình trạng phá sản;
h) Phê duyệt để Hội đồng thành
viên quyết định Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư
phát triển 5 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của DATC;
i) Có ý kiến trước khi Hội đồng thành viên quyết định quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc;
Phê
duyệt chủ trương theo đề nghị của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Phó Tổng
Giám đốc;
k) Xem xét, phê duyệt theo đề nghị
của Hội đồng thành viên đối với phương án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng,
mua bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước
ngoài của DATC theo thẩm quyền quy định tại Điều 23, Điều 24,
Điều 28 và Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
l) Phê duyệt phương án thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành
viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này;
m) Phê duyệt báo cáo tài chính,
phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của DATC sau khi có ý kiến thẩm
định của Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
n) Phê duyệt chủ trương để Hội đồng
thành viên DATC quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng
đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của DATC theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện việc đầu tư vốn nhà
nước vào DATC sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của DATC tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi
trên sổ sách kế toán sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư.
5. Giám sát, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư
phát triển, việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng
của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan,
tổ chức khác có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn.
6. Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DATC, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
trong quản lý, điều hành của người quản lý DATC, Kiểm soát viên theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 14. Quyền
của DATC
DATC thực hiện các quyền của doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan và các quyền sau đây:
1. Quyền về tổ chức bộ máy:
a) Tổ chức bộ máy quản lý, kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao;
b) Thành lập Chi nhánh, Trung tâm,
Văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc của Công ty phù hợp với
yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp
thuận của Bộ Tài chính;
c) Thành lập các Ban chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty;
d) Tuyển, thuê, bố trí, sử dụng,
đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động, lựa chọn các hình thức trả
lương, thưởng, quyết định mức lương theo hiệu quả hoạt động và các quyền khác của
người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật
lao động và các quy định khác của pháp luật;
đ) Cử cán bộ của Công ty ra nước
ngoài công tác, học tập, khảo sát theo quy định của pháp luật.
2. Quyền về tổ chức kinh doanh:
a) Kinh doanh các lĩnh vực phù hợp
với ngành nghề đăng ký doanh nghiệp và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô
kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng thời kỳ theo chiến lược phát triển
kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Sử dụng vốn và các quỹ hợp pháp
của Công ty để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn;
sử dụng nguồn vốn của Công ty để mua nợ, tài sản cho mục đích kinh doanh;
c) Áp dụng các hình thức huy động
vốn để mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) DATC thực hiện mua nợ, bán nợ; mua,
bán tài sản theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tổ chức theo dõi riêng để xác định rõ kết
quả thực hiện;
đ) Sử dụng lợi nhuận để trích lập
Quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định của pháp luật và Quy chế
tài chính của Công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước;
e) Khai thác thông tin, dữ liệu có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
các dữ liệu, thông tin theo quy định của pháp luật;
g) Yêu cầu các doanh nghiệp đã sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu thuộc đối tượng chuyển giao nợ và tài sản loại trừ khi
xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện bàn giao nợ và tài sản kèm theo các tài
liệu liên quan khi bàn giao nợ, tài sản;
h) Tham gia với các tổ chức, doanh
nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện phương án tái cơ cấu phục hồi hoạt động
cho doanh nghiệp Bên nợ;
i) Sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
để tham khảo, đánh giá trong hoạt động mua bán, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản
và các hoạt động khác;
k) Nghiên cứu để áp dụng hoặc đề
xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các cơ chế và
chính sách liên quan đến mua bán, xử lý nợ và tài sản và các lĩnh vực hoạt động
khác liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật;
l) Hợp tác với các tổ chức trong
nước và quốc tế trong lĩnh vực mua bán, xử lý nợ, tài sản và các lĩnh vực khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Nghĩa vụ của DATC
1. DATC thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
2. DATC thực hiện nghĩa vụ đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CÔNG TY
Mục 1. MÔ HÌNH
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 16. Mô
hình tổ chức, quản lý Công ty
1. DATC được tổ chức theo mô hình
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát.
2. Bộ máy quản lý, kiểm soát và điều
hành của Công ty gồm: Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, các
Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng.
3. Việc quản lý, kiểm soát và điều
hành các doanh nghiệp có vốn góp của DATC được thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 17. Quản
lý dấu của Công ty
1. Hội đồng thành viên quyết định
thông qua dấu chính thức của Công ty. Dấu được khắc theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc tổ chức quản lý và sử dụng dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải
quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội
bộ trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng,
hòa giải.
2. Trường hợp giải quyết tranh chấp
nội bộ theo phương thức thương lượng, hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ
bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Mục 2. HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
Điều 19. Chức
năng và cơ cấu của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là đại diện
chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại DATC; nhân danh Công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của DATC theo quyền và nhiệm vụ được giao, Điều lệ này và quy định
của pháp luật có liên quan. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan
đại diện chủ sở hữu và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
2. Thành viên Hội đồng thành viên
gồm Chủ tịch và các thành viên khác do Bộ Tài chính quyết định đánh giá, quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
thành viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Số lượng thành viên Hội
đồng thành viên của DATC không quá 05 người. Một cá nhân được bổ nhiệm làm
thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại DATC, trừ trường hợp
đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại DATC trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
Điều 20. Quyền
và trách nhiệm của Hội đồng thành viên
1. Đề nghị Bộ Tài chính:
a) Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi,
bổ sung Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của DATC;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và phá sản DATC;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại DATC giữa Bộ Tài chính với cơ
quan được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
hoặc doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật;
d) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ; điều
chỉnh vốn điều lệ; ban hành Quy chế tài chính;
đ) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên của DATC;
e) Quyết định chủ trương đầu tư ra
nước ngoài, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội hoặc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, pháp luật
về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan;
g) Quyết định chủ trương góp vốn,
tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ trương tiếp nhận công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trở thành công ty
con, công ty liên kết của DATC;
h) Phê duyệt phương án thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành
viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại
Điều lệ này.
2. Quyết định sau khi Bộ Tài chính
phê duyệt, chấp thuận hoặc có ý kiến:
a) Quyết định và tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của DATC sau
khi Bộ Tài chính phê duyệt;
b) Quyết định phương án huy động vốn,
dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, phương án mua nợ có giá trị (tính theo giá mua nợ) trên 50% vốn chủ sở
hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm
gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công sau khi đề nghị và được Bộ Tài
chính phê duyệt chủ trương hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương;
c) Quyết định loại trừ, không tiếp
tục theo dõi trên sổ sách đối với các khoản nợ tiếp nhận không có khả năng thu
hồi (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao) đã được DATC theo dõi ngoài
bảng cân đối kế toán trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi
ngoài bảng cân đối kế toán trước khi chuyển giao cho DATC) sau khi Bộ Tài chính
có ý kiến;
d) Quyết định góp vốn thành lập
doanh nghiệp mới và việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty
con, công ty liên kết của DATC sau khi Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương;
đ) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng
đại diện và các đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc của DATC sau khi Bộ Tài
chính phê duyệt chủ trương;
e) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc sau khi Bộ Tài chính có ý kiến.
g) Quyết định bổ nhiệm đối với Phó
Tổng Giám đốc DATC sau khi Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương.
3. Quyết định các nội dung sau:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Ban chuyên môn của DATC;
b) Quyết định phương án huy động vốn,
dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, phương án mua nợ có giá trị (tính theo giá mua nợ) không quá 50% vốn chủ
sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời
điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Hội đồng thành viên có thể phân cấp
cho Tổng Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng,
mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án mua nợ
có giá trị (tính theo giá mua nợ) không quá 10% vốn chủ sở hữu được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời
điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của
Luật Đầu tư công;
c) Quyết định bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, chấp thuận từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật đối với Phó Tổng Giám đốc theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật đối với Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
d) Thông qua phương án nhân sự để
Tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối
với Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Văn phòng đại diện,
Chánh Văn phòng, Trưởng Ban và các chức danh tương đương khác tại DATC;
đ) Cử, giao nhiệm vụ cho người đại
diện phần vốn của DATC tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo đề nghị của Tổng Giám đốc; có ý kiến bằng văn bản hoặc ủy
quyền cho Tổng Giám đốc có ý kiến bằng văn bản để người đại diện phần vốn của
DATC tham gia biểu quyết các nội dung theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
doanh nghiệp có vốn góp;
e) Ban hành Quy chế kiểm soát rủi
ro đối với hoạt động mua bán nợ, tài sản và các quy chế nội bộ của DATC;
g) Quyết định tiền lương, thù lao,
tiền thưởng, quyền lợi khác đối với các chức danh do Hội đồng thành viên quyết
định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;
h) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của DATC;
i) Phê duyệt quy chế hoạt động của
Chi nhánh, Trung tâm và đơn vị hạch toán phụ thuộc của DATC;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, kế hoạch lao động và tiền lương
hàng năm, biên chế bộ máy quản lý của DATC phù hợp với quy định của pháp luật;
l) Ký hợp đồng thuê, cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều
lệ này sau khi Bộ Tài chính quyết định;
m) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm
toán nội bộ của công ty theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, giám sát Người đại diện
phần vốn góp của DATC ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành DATC tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của cơ quan đại
diện chủ sở hữu; quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo
cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ,
không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do cơ
quan đại diện chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của DATC.
7. Thực hiện phân cấp cho Tổng
Giám đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Việc phân cấp phải được quy định cụ thể bằng văn bản.
8. Chủ động quyết định và chịu
trách nhiệm về những nội dung thuộc quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp, các quy định của pháp luật
có liên quan và Điều lệ này.
Điều 21. Tiêu
chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên
Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Hội
đồng thành viên của DATC thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật
Doanh nghiệp và các quy định sau:
1. Là công dân Việt Nam và thường
trú tại Việt Nam.
2. Có trình độ từ đại học trở lên
chuyên ngành kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh.
3. Có kinh nghiệm tối thiểu 3 năm
trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của DATC.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 22. Đánh
giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên
1. Việc đánh giá, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên DATC thực hiện theo quy định về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; pháp luật
về doanh nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Định kỳ hàng năm hoặc mỗi giai
đoạn theo quy định, Hội đồng thành viên DATC xây dựng, rà soát bổ sung điều chỉnh
quy hoạch người quản lý doanh nghiệp; đề xuất chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
có ý kiến về các trường hợp từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của người quản lý doanh nghiệp
trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền
và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do
Bộ Tài chính bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên DATC không được kiêm chức
danh Tổng Giám đốc DATC và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Doanh
nghiệp, Điều lệ này và các quy định sau:
a) Thay mặt Hội đồng thành viên ký
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Thay mặt Hội đồng thành viên ký
nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do cơ quan đại diện chủ sở
hữu đầu tư hoặc giao cho DATC; quản lý Công ty theo nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên;
c) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu tư quan trọng
của DATC; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của DATC để trình Hội đồng
thành viên;
d) Tổ chức xây dựng, giám sát việc
thực hiện Quy chế tài chính, Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động mua bán
nợ, tài sản; Quy chế về hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với
doanh nghiệp DATC tái cơ cấu, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của DATC
tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội bộ khác của DATC;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng thành viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thành viên quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và sự phân công của cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty.
3. Khi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Trường hợp không có thành viên được
ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên kiến nghị Bộ Tài
chính chỉ định một người trong số các thành viên còn lại tạm thời thực hiện quyền
và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu
Công ty về việc chậm trễ hoặc không ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên bị
miễn nhiệm, cách chức theo quy định tại Điều 94, khoản 3 Điều
95 Luật Doanh nghiệp và Điều 22 Điều lệ này.
Điều 24. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thành viên khác
Thành viên Hội đồng thành viên có
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 96 Luật doanh nghiệp
và các quy định sau:
1. Tham gia các hoạt động theo
chương trình, kế hoạch của Hội đồng thành viên.
2. Thực hiện những nhiệm vụ được
Chủ tịch Hội đồng thành viên phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng thành viên quy định tại Điều lệ này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 25.
Nghĩa vụ của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên khác
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
Công ty, quyết định của chủ sở hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền, nhiệm
vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích
hợp pháp của Công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của
Công ty và Nhà nước, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho Công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn
góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu
hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp và
lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty.
Thành viên Hội đồng thành viên
không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, trừ trường
hợp được cử làm đại diện trực tiếp quản lý vốn của DATC đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; không được có các
quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần mà chủ sở hữu hoặc người giữ chức danh quản lý, điều hành
trong tổ chức đó là người có quan hệ gia đình theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
5. Người có quan hệ gia đình với
thành viên Hội đồng thành viên không được giữ chức vụ Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại
DATC và tại các chi nhánh, trung tâm của DATC.
6. Các thành viên Hội đồng thành
viên phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp
luật về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu quả
hoạt động của DATC; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều
lệ Công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền gây thiệt hại cho
DATC và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các
thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thành viên Hội đồng thành viên có
ý kiến bảo lưu (không tán thành với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên) sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu có tổn thất xảy ra khi thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
7. Chấp hành các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên.
8. Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh DATC thực hiện các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa của Công ty
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao
dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của DATC và gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với DATC.
9. Trường hợp thành viên Hội đồng
thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi phạm
trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt hành
vi vi phạm và khắc phục hậu quả;
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 26. Chế
độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc
theo chế độ tập thể, họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu
thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
Hội đồng thành viên có thể họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ
sở hữu Công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc trên
50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên, hoặc Tổng Giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì
và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên
có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Đối với các cuộc họp định
kỳ và có kế hoạch, nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành
viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp
ít nhất 03 ngày làm việc. Riêng tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến
việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Công ty, thông qua phương hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, tổ chức lại hoặc giải thể Công ty phải được gửi đến các thành viên chậm
nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng
giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác (nếu có)
và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu được
mời dự họp (nếu có). Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần
thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành
viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên tham dự biểu quyết tán
thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền
chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ
sở hữu Công ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành
viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản
sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành
viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương
trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện có thẩm
quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ
thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp
có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu
(nếu có) của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận,
các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết, quyết định được Hội đồng
thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải
được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành
viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Nội
dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích,
chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về từng
vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành
và không tán thành (đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng)
hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến (đối với
trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng);
c) Các quyết định được thông qua;
họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên
có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản
lý, điều hành trong DATC, Công ty con do DATC nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại
diện phần vốn của DATC tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt
động của đơn vị theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc
theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin
phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu
của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết
định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ
máy quản lý, điều hành và bộ phận giúp việc (nếu có) và dấu của Công ty để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng
thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp của DATC.
11. Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong
và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế
tài chính của DATC.
12. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều lệ này có hiệu lực kể từ
ngày được thông qua, hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, quyết định
trừ các trường hợp phải được chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
Mục 3. TỔNG
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 27. Tổng
Giám đốc
1. Tổng Giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của DATC
theo mục tiêu, kế hoạch và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp
với Điều lệ của Công ty.
2. Tổng Giám đốc do Hội đồng thành
viên quyết định quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu sau khi Bộ Tài chính có ý kiến hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Nhiệm kỳ
của Tổng Giám đốc không quá 5 năm.
3. Tổng Giám đốc có thể là thành
viên Hội đồng thành viên nhưng không là Chủ tịch Hội đồng thành viên.
4. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 101 của Luật Doanh
nghiệp, pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh
chính của DATC.
Điều 28. Quyền
và nghĩa vụ của Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Doanh nghiệp
và các quy định cụ thể sau đây:
1. Trình Hội đồng Thành viên các nội
dung sau:
a) Xây dựng, báo cáo Hội đồng
thành viên quyết định hoặc để Hội đồng thành viên trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án mua nợ, bán nợ và mua bán tài sản, cơ cấu lại nợ, các hợp đồng
vay vốn, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ, các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua,
bán, cho thuê, thanh lý tài sản vượt thẩm quyền. Tổ chức thực hiện phương án được
phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và cấp có thẩm quyền về kết
quả thực hiện;
b) Xây dựng, trình Hội đồng thành
viên chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, dự án đầu
tư, đề án tổ chức quản lý DATC, quy hoạch đào tạo lao động, các biện pháp thực
hiện hợp đồng đã ký kết. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự
án và các biện pháp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trình Hội đồng thành viên thông
qua hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến trước khi quyết định đề án tổ chức
quản lý DATC, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức bộ máy quản lý của
DATC và các Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện và đơn vị hạch toán phụ
thuộc;
d) Đề nghị Hội đồng thành viên quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Tổng Giám đốc, Kế
toán trưởng DATC.
Báo cáo để Hội đồng thành viên
thông qua phương án nhân sự trước khi quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với
Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Văn phòng đại diện, Chánh văn
phòng, Trưởng Ban và các chức danh tương đương khác tại DATC;
đ) Đề nghị Hội đồng thành viên ra
quyết định cử người đại diện phần vốn hoặc người quản lý, theo dõi phần vốn của
DATC đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, bao gồm Kiểm soát viên (nếu có);
e) Báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm của DATC.
2. Quyết định, tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo phương án đã được Hội đồng thành viên phê duyệt;
c) Quyết định phương án đầu tư,
phương án mua, bán nợ, tài sản, các hợp đồng kinh tế, huy động vốn, cơ cấu lại
nợ, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ, các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán,
cho thuê, thanh lý tài sản của DATC theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành
viên;
d) Tổ chức điều hành mọi hoạt động
của DATC; triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động kinh doanh
của DATC và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; thực hiện chế độ công khai
tài chính của DATC theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng thành viên
phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế của Công ty;
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với các
chức danh: Phó Trưởng ban, Phó Giám đốc, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và các chức danh tương đương tại các Ban chuyên môn, Chi nhánh,
Trung tâm, Văn phòng đại diện, đơn vị hạch
toán phụ thuộc tương đương theo đúng nguyên tắc và quy trình bổ nhiệm cán bộ;
e) Chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng
thành viên và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ theo phạm vi nhiệm vụ được
giao;
g) Chỉ đạo bộ máy giúp việc cung cấp
đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng thành viên và Ban Kiểm soát; chuẩn
bị tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng thành viên;
h) Được quyết định áp dụng các biện
pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn,
sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải báo cáo ngay
với Hội đồng thành viên và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
3. Chịu sự kiểm tra, giám
sát của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật và Điều lệ này.
4. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ,
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của DATC và chủ sở hữu Công ty.
6. Trung thành với lợi ích của
DATC và chủ sở hữu Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, địa vị chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
7. Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh Công ty thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh
hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại cho
người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn để xảy ra mất an toàn tài
chính đối với Công ty.
8. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
pháp luật về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 29. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Tổng Giám đốc DATC
Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Tổng
Giám đốc của DATC thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật
Doanh nghiệp và các quy định sau:
1. Là công dân Việt Nam và thường
trú tại Việt Nam;
2. Có trình độ từ đại học trở lên
chuyên ngành kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh;
3. Có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm
trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của DATC.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
Điều 30. Miễn
nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc DATC bị Hội đồng thành viên xem xét, quyết định miễn nhiệm,
cách chức trong những trường hợp theo quy định tại Điều 102 Luật
Doanh nghiệp; quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
2. Quyết định vượt thẩm quyền dẫn
tới hậu quả nghiêm trọng đối với DATC.
3. Có quyết định điều động, luân
chuyển, thôi việc, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác.
4. Không trung thực trong thực thi
các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho
người khác.
5. Không thực hiện nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng hoặc
không được Bộ Tài chính chấp thuận sau khi đã có báo cáo.
6. Các trường hợp khác theo quy định tại quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng
thuê Tổng Giám đốc (nếu có), pháp luật về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và pháp luật có liên quan.
Điều 31. Quan
hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành DATC
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho
DATC thì Tổng Giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại
nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị
quyết, quyết định thì Tổng Giám đốc có thể báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu,
nhưng vẫn phải thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
2. Tổng Giám đốc lập và gửi báo
cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm và
phương hướng thực hiện trong kỳ tới của DATC cho Hội đồng thành viên; có trách
nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của
DATC theo yêu cầu của Hội đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
quyền tham dự hoặc ủy quyền cử người đại diện tham dự các cuộc họp giao ban, cuộc
họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng Giám đốc chủ trì. Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
4. Mọi quyết định của Tổng Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc vượt thẩm quyền theo phân cấp của Hội đồng thành viên
sẽ không có hiệu lực thi hành; đồng thời Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về
hành chính và quy định của pháp luật do không thực hiện nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên và quyết định vượt thẩm quyền.
5. Trường hợp Tổng Giám đốc không
là thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc có thể được mời tham gia cuộc họp của Hội đồng thành viên, được quyền
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 32. Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
1. Phó Tổng Giám đốc:
a) Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng
Giám đốc điều hành DATC theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy
quyền.
Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng
thành viên quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc sau khi được Bộ
Tài chính phê duyệt chủ trương. Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm lại, chấp
thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc
theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
b) Phó Tổng Giám đốc của
DATC phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện như sau:
- Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp.
- Là công dân Việt Nam và thường
trú tại Việt Nam.
- Tốt nghiệp đại học, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
- Không phải là người có quan hệ
gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của DATC.
- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc tại DATC;
chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc tại doanh nghiệp nhà nước khác.
- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
c) Số lượng Phó Tổng Giám đốc
không quá 05 người. Hội đồng thành viên quyết định cơ cấu, số lượng Phó Tổng
Giám đốc theo quy mô và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của DATC trong quá trình
hoạt động theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
2. Kế toán trưởng
a) Kế toán trưởng do Hội đồng
thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
b) Kế toán trưởng có tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc và
phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng
với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do
Hội đồng thành viên quyết định, nhưng không quá 05 năm. Phó Tổng Giám đốc, Kế
toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
4. Phó Tổng
Giám đốc và Kế toán trưởng của DATC bị Hội đồng thành viên
xem xét, quyết định miễn nhiệm, cách chức trong những trường hợp theo quy định
về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
b) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn
tới hậu quả nghiêm trọng đối với DATC;
c) Có quyết định điều động, luân
chuyển, thôi việc, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác;
d) Không trung thực trong thực thi
các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho
người khác.
Mục 4. BAN KIỂM
SOÁT, KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 33. Ban
Kiểm soát
1. Ban kiểm soát tại DATC do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập; thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 104, Điều 105 Luật Doanh nghiệp, các nội
dung quy định của pháp luật có liên quan để kiểm soát việc tổ chức thực hiện
quyền của đại diện chủ sở hữu Nhà nước, việc quản lý điều hành công việc kinh
doanh tại DATC của Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc;
2. Ban kiểm soát có không quá 03
Kiểm soát viên. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có một Kiểm soát viên thì Kiểm
soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của
Trưởng Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan.
Điều 34. Kiểm
soát viên
1. Kiểm soát viên tại DATC phải
đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 103 Luật
Doanh nghiệp và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều
107 Luật Doanh nghiệp, quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan;
2. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không
quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại Công
ty.
Điều 35. Đánh
giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng
ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Việc đánh giá, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng ban kiểm soát,
Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định
về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
2. Định kỳ hàng năm hoặc mỗi giai
đoạn theo quy định, Bộ Tài chính xây dựng, rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch
Kiểm soát viên; đề xuất chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, có ý kiến về các trường
hợp từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu của Kiểm soát viên trong các trường hợp cụ thể theo quy định
của pháp luật.
Mục 5. QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI CÔNG TY DO DATC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ PHẦN VỐN GÓP CỦA DATC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 36. Quản
lý của DATC đối với công ty do DATC nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Quyết định thành lập, vốn điều
lệ khi thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải
thể và yêu cầu phá sản công ty con.
2. Ban hành quy chế tài chính của
công ty con.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Kiểm soát viên của công ty con.
4. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty
con.
5. Phê duyệt, sửa đổi điều lệ của
công ty con.
6. Phê duyệt phương án huy động vốn,
dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán, tài sản cố định có giá trị trên 50% vốn chủ sở
hữu của công ty con được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính
năm của công ty con tại thời điểm huy động vốn hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy
định tại điều lệ của công ty con nhưng không vượt quá mức vốn của dự án nhóm B
theo quy định của Luật Đầu tư công.
7. Phê duyệt báo cáo tài chính,
phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của công ty con.
Điều 37. Quản
lý của DATC đối với phần vốn góp của DATC tại công ty công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc đầu tư tăng, giảm vốn, thu hồi vốn hoặc chuyển nhượng quyền
mua, quyền góp vốn đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
2. Quy định tiêu chuẩn, cử, bãi miễn,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng
và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn của DATC tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 46, Điều 47, Điều 49 và Điều 50 của Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Mục 6. NGƯỜI
LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 38. Hình
thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý
DATC thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị
đại biểu người lao động DATC.
2. Tổ chức Công đoàn DATC.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền giám sát, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Nội dung tham gia
quản lý của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia thảo luận,
đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy,
quy chế nội bộ DATC liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động;
b) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ
sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí
lao động;
d) Phương án tổ chức lại, chuyển đổi DATC;
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức
danh quản lý, điều hành DATC khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e) Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Tập thể người lao động trong DATC có quyền
tham gia Giám sát:
a) Việc thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao
động;
b) Việc thực hiện các nội quy, quy định, quy chế,
Điều lệ của DATC; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính
sách đối với người lao động;
c) Việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao
động đóng góp;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Hàng năm Công ty có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải
pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Hội đồng thành
viên đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội
quy, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động.
4. Quan hệ giữa Công ty và người lao động thực
hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Tổng Giám đốc lập kế hoạch để Hội
đồng thành viên thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người quản
lý và người lao động trong Công ty cũng như mối quan hệ giữa Công ty với các tổ
chức Công đoàn của người lao động.
Chương V
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DATC
Điều 40. Tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu DATC
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tổ chức lại,
chuyển đổi DATC thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
Công ty cổ phần phù hợp với Đề án tổng thể
về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ thuộc Bộ Tài chính đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi DATC thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần dẫn đến
thay đổi hình thức pháp lý, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì Công ty phải
làm thủ tục đăng ký thay đổi hoặc thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại, chuyển đổi
DATC thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ
phần thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Giải thể, phá sản
DATC
1. Việc giải thể DATC do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết phá sản đối với DATC được thực
hiện theo quy định của Luật phá sản.
Điều 42. Quản
lý tài chính của DATC
1. Thực hiện chế độ quản lý tài
chính theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP,
Quy chế tài chính của DATC.
2. Thực hiện chế độ kế toán, báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định tại các văn bản
pháp luật về tài chính kế toán, thống kê có liên quan đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế tài chính của DATC.
3. Hoạt động tiếp nhận, xử lý nợ,
tài sản tồn đọng loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp và hoạt động mua, bán, xử
lý nợ, tài sản theo chỉ định được loại trừ khi đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp
loại doanh nghiệp của DATC.
4. Năm tài chính của DATC bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 43. Trách nhiệm báo
cáo và thông tin
1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm gửi Hội đồng thành
viên những tài liệu sau đây theo định kỳ hàng quý:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của Công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành
Công ty và các báo cáo khác theo quy định.
2. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu
Tổng Giám đốc, các cán bộ quản lý của DATC cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
DATC.
3. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức
việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty.
Điều 44. Báo cáo và thông
tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. DATC phải thực hiện công bố thông tin định kỳ
và thông tin bất thường theo quy định tại Điều 109, Điều 110
Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn.
2. Người đại diện theo pháp luật của DATC quyết
định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của Công ty. Bộ
phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên
ngoài theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người
được người đại diện theo pháp luật của Công ty ủy quyền.
3. Nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo
các quy định pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người đại diện theo pháp
luật của Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin
theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 7 năm 2021.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc DATC và
các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ Công ty.
2. Các Quy chế nội bộ của DATC phải tuân thủ
theo các nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
3. Trong trường hợp
có những quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của DATC chưa được
quy định tại Điều lệ hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật
khác với những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó được
áp dụng để điều chỉnh hoạt động của DATC./.