BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
42/2004/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 5 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2004/TT-BTC NGÀY 20
THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định
số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Theo quy định tại
Điều 3 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi là Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg), các doanh
nghiệp Nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 thuộc đối tượng
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động bao gồm:
- Công ty nhà nước:
là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản
lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Công ty nhà
nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.
- Công ty cổ phần
nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ
chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp
- Công ty có cổ phần
hoặc có vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của
Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh
nghiệp đó.
- Công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà nước một thành viên là công ty TNHH do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
- Công ty TNHH nhà
nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả
các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước
và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Công ty mẹ là
công ty có ít nhất một công ty con trở lên; có thể là công ty nhà nước, hoặc
Công ty TNHH nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước ...
Công ty con là
công ty có 100% vốn điều lệ của công ty mẹ hoặc đa sở hữu trong đó có trên 50%
vốn điều lệ của công ty mẹ.
2. Đối tượng không áp dụng:
Các doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm không thuộc đối
tượng áp dụng Thông tư này.
3. Doanh nghiệp tự giám sát:
3.1. Chủ thể giám
sát trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định
số 271/2003/QĐ-TTg bao gồm:
- Người quản lý điều
hành doanh nghiệp: Hội đồng quản trị (HĐQT), Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc)
doanh nghiệp.
- Người lao động
trong doanh nghiệp.
3.2. Nội dung giám
sát:
a. Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp thông qua kiểm toán nội bộ, các
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện giám sát theo các hình
thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp, với nội dung như
sau:
- Xem xét tính hợp
lý của việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, tiền
vốn, lao động vào các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp; việc tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương cho
người lao động.
- Kiểm tra tính khả
thi của các dự án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn; hiệu quả của dự án huy động vốn,
dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của
các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp: quản lý, sản xuất, tiêu thụ và các
phương án kinh doanh khác.
- Theo dõi, kiểm
tra quá trình thực hiện các dự án đầu tư, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh; tình hình chấp hành các quy định của pháp luật, nghị quyết, quyết định của
chủ sở hữu, HĐQT và Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp không có
HĐQT. Thông qua người đại diện phần vốn góp giám sát tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp mà mình có vốn góp.
- Theo dõi, kiểm
tra việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; sử dụng các quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm của doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi,
đúng chế độ của người lao động và quy chế nội bộ của doanh nghiệp.
- Kiểm tra độ tin
cậy của số liệu báo cáo tài chính, bao gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu,
chi phí, lợi nhuận và các nghĩa vụ đối với nhà nước; thông tin kinh tế tài
chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp
- HĐQT, Tổng Giám
đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp, hàng quý, năm tổ chức đánh giá tính hiệu lực và
hiệu quả các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; báo cáo về kết quả, những vấn đề tồn tại và đề ra
biện pháp khắc phục trong quản lý của HĐQT và điều hành của Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc doanh nghiệp.
b. Người lao động
trong doanh nghiệp: thông qua thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn và đại hội
công nhân viên chức của tổ đội, phân xưởng và doanh nghiệp, thực hiện giám sát
theo hình thức tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết
định và theo dõi quá trình thực hiện về các vấn đề sau:
- Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp tổ chức lại
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các nội quy, quy
chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Các biện pháp bảo
hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ
sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại nghề, nâng cao trình độ của người lao động
trong doanh nghiệp.
- Bỏ phiếu thăm dò
tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT (nếu có), Tổng
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc), kế toán trưởng khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Thông qua Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên chức và tổ chức Công đoàn, người
lao động có quyền thảo luận và biểu quyết, quyết định các vấn đề sau:
+ Nội dung hoặc sửa
đổi, bổ sung nội dung thoả ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động
ký kết với Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước.
+ Quy chế sử dụng
các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù
hợp với quy định của Nhà nước.
+ Đánh giá kết quả
hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, bầu Ban Thanh
tra nhân dân.
4. Giám sát của chủ sở hữu:
4.1. Chủ thể giám
sát với chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Quy chế kèm
theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg, bao gồm:
- HĐQT các Tổng
công ty, công ty mẹ thực hiện chức năng giám sát của Chủ sở hữu đối với các
công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty con, công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
- Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám sát đối với Tổng
công ty Nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty TNHH nhà nước một thành
viên thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các Bộ, cơ quan ở
Trung ương và Bộ Tài chính thực hiện chức năng giám sát đối với các Tổng công
ty Nhà nước, công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, cơ quan
Trung ương quyết định thành lập. Trong đó:
+ Các Bộ, cơ quan
Trung ương thực hiện chức năng giám sát theo các nội dung quy định tại điểm a,
b, c khoản 3 Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg.
+ Bộ Tài chính thực
hiện chức năng giám sát theo nội dung quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 6 Quy
chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg. Riêng đối với các doanh nghiệp sản
xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì các Bộ này thực hiện chức
năng giám sát.
Các Bộ, cơ quan
Trung ương giám sát đối với công ty TNHH nhà nước một thành viên do các cơ quan
này là đại diện chủ sở hữu theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế
kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg.
Đối với các doanh
nghiệp nhà nước khác còn lại theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước (bao
gồm: công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên,
công ty có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Nhà nước) thì công ty nhà nước,
công ty TNHH nhà nước một thành viên có cổ phần hoặc vốn góp và cổ đông hoặc
thành viên góp vốn khác căn cứ vào Điều lệ công ty, Luật doanh nghiệp và các
quy định tại Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg để giám sát doanh
nghiệp với các nội dung giám sát của Chủ sở hữu.
4.2. Nội dung giám
sát của Chủ sở hữu:
Theo quy định tại
khoản 3, Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg chủ sở hữu giám
sát doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp theo những nội dung
sau:
a. Việc tổ chức hoạt
động kinh doanh, tổ chức công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
người quản lý, điều hành doanh nghiệp.
b. Việc thực hiện
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của
doanh nghiệp.
c. Việc chấp hành
của doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh nghiệp đối với các nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Điều lệ của doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ
sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp.
d. Kết quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với doanh nghiệp,
đặc biệt là tình hình thực hiện các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn, tình hình bảo toàn vốn đầu tư của chủ sở hữu, khả năng thanh
toán nợ nói chung và thanh toán nợ đến hạn nói riêng; tình hình phân phố lợi
nhuận sau thuế để bổ sung vốn, trích lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi,
quỹ dự phòng tài chính.
Trên cơ sở kết quả,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả giám sát, chủ sở hữu đánh giá hiệu
quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối
với hoạt động của doanh nghiệp.
4.3. Hình thức
giám sát:
Chủ sở hữu thực hiện
giám sát doanh nghiệp theo các hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp như sau:
a. Giám sát gián
tiếp: là hình thức giám sát chủ yếu của chủ sở hữu. Để thực hiện giám sát gián
tiếp một cách tốt nhất, chủ sở hữu cần phải:
- Yêu cầu doanh
nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác
theo quy định của pháp luật và quy định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp.
- Tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp đầy đủ, liên tục, cập nhật.
- Định kỳ tổ chức
phân tích, đánh giá doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh nghiệp theo nội
dung giám sát quy định tại khoản 4.2 trên đây.
b. Giám sát trực
tiếp thông qua kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là giải pháp nhằm bổ
sung cho hình thức giám sát gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát.
Để thực hiện việc giám sát trực tiếp, chủ sở hữu cần phải:
- Thực hiện phân
loại doanh nghiệp theo quy mô, tính chất hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực
của người quản lý điều hành, thực trạng công tác hoạt động kinh doanh, quản lý
của doanh nghiệp để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra
- Xác định rõ yêu
cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện kiểm tra.
- Phối hợp giữa
các đại diện chủ sở hữu với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc kiểm tra.
Việc kiểm tra tại doanh nghiệp phải tuân theo quy định của pháp luật về kiểm
tra, thanh tra.
Riêng đối với các
doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan Trung ương là đại diện chủ sở hữu thì các Bộ,
cơ quan Trung ương chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng
chương trình kế hoạch, nội dung, phạm vi, đối tượng kiểm tra.
Bộ, cơ quan Trung
ương và Bộ Tài chính thông qua hoạt động giám sát theo chức năng của mình thường
xuyên cung cấp, trao đổi với nhau về các thông tin của doanh nghiệp đặc biệt là
các thông tin thuộc các nội dung giám sát của chủ sở hữu, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết
định số 271/2003/QĐ-TTg và các giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó
khăn. Trên cơ sở các giải pháp này, các Bộ, cơ quan Trung ương phối hợp lựa chọn
và thống nhất đề ra các giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.4. Phân tích,
đánh giá doanh nghiệp và báo cáo:
Hàng năm chủ sở hữu
tổ chức phân tích, đánh giá toàn diện hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của
doanh nghiệp và người quản lý điều hành doanh nghiệp; đề ra biện pháp khắc phục
những vấn đề tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời tổng hợp kết quả đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc
và báo cáo với các cơ quan chức năng của nhà nước có liên quan. Nội dung của
báo cáo, bao gồm: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp và số liệu theo biểu mẫu quy định tại mục 8 Thông tư này; tình
hình thực hiện nhiệm vụ của bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và những kiến
nghị xử lý về các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp.
5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu quy định tại khoản 1, Điều
12 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
5.1. Doanh thu và
thu nhập khác:
a. Doanh thu và
thu nhập khác: Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác được xác định tại Báo cáo Kết
quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DN Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 của Bộ Tài chính) bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (Mã số 10) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Thu nhập khác (Mã số
31)
b. Các doanh nghiệp
chỉ sản xuất 1 hoặc 2 loại sản phẩm là: điện, than, dầu khí, xi măng thì tính
theo sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Đơn vị để tính sản lượng của sản phẩm
dầu khí, than, xi măng là tấn, và điện là kwh.
5.2. Lợi nhuận thực
hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước:
a. Lợi nhuận thực
hiện:
Lợi nhuận thực hiện
bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Chỉ tiêu
này được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 50.
Đối với các doanh
nghiệp, báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc do các cơ quan Nhà nước thực
hiện kiểm tra, thanh tra, thì các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận được lấy theo số
liệu của kiểm toán hoặc kiểm tra, thanh tra.
Trường hợp báo cáo
tài chính chưa được kiểm toán hoặc kiểm tra, thanh tra thì chỉ tiêu doanh thu,
lợi nhuận lấy theo số liệu ghi tại báo cáo tài chính, Tổng Giám đốc hoặc giám đốc
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo
tài chính.
Một số vấn đề lưu
ý khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận như sau:
+ Doanh nghiệp phải
tính đủ các khoản chi phí vào giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh
như: trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, nợ khó đòi, giảm
giá chứng khoán, trợ cấp mất việc làm, chênh lệch tỷ giá, các khoản lãi vay phải
trả phát sinh trong kỳ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ.
+ Đối với giá trị
tài sản tổn thất thực tế, kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi
xác định trách nhiệm cá nhân, tổ chức thì phần còn lại phải hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
b. Tỷ suất lợi nhuận
thực hiện trên vốn Nhà nước:
Được tính bằng tỷ
lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn Nhà nước bình quân trong năm của doanh
nghiệp
Cách xác định lợi
nhuận thực hiện như quy định tại điểm a, khoản 5.2, mục 5 Thông tư này.
Vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh (Tài khoản 411), Quỹ đầu tư phát triển
(Tài khoản 414), Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Tài khoản 441). Vốn nhà nước
bình quân năm được xác định bằng công thức:
Vốn nhà nước tại
|
=
|
Số dư vốn Nhà nước đầu kỳ
|
+
|
Số dư vốn Nhà nước cuối kỳ
|
doanh nghiệp bình quân
|
|
|
2
|
|
5.3. Nợ phải trả
quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn:
a. Nợ phải trả quá
hạn:
Nợ phải trả quá hạn
là các khoản nợ đã quá thời hạn cam kết thanh toán cho các chủ nợ. Việc xác định
nợ phải trả quá hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán ghi trên khế ước vay nợ, hợp
đồng kinh tế hoặc các chứng từ cam kết khác.
b. Khả năng thanh
toán nợ đến hạn:
Khả năng thanh
toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định
bằng tỷ lệ giữa tài sản lưu động hiện có so với nợ ngắn hạn. Công thức:
Khả
năng thanh toán nợ đến hạn
|
=
|
Tài sản lưu động hiện có
Nợ ngắn hạn
|
+ Tài sản lưu động
hiện có được xác định là số dư cuối kỳ của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn (mã số 100 Bảng cân đối kế toán).
+ Nợ ngắn hạn: bao
gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả (mã số 310 Bảng cân đối kế toán)
5.4. Tình hình chấp
hành chế độ, chính sách pháp luật:
Chế độ, chính sách
pháp luật theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết định
số 271/2003/QĐ-TTg bao gồm các lĩnh vực về thuế, thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo
hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm
toán, chế độ báo cáo tài chính và báo cáo khác. Việc chấp hành chế độ, chính
sách, pháp luật là chấp hành đúng quy định, không có những hành vi thực hiện
sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện dù là
vô tình hay cố ý. Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính hoặc có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền là vi phạm cơ chế, chính sách một trong những lĩnh vực nói
trên dù chưa đến mức bị xử phạt hành chính, đều bị xếp loại thấp trong chỉ tiêu
này. Những hành vi vi phạm bao gồm hành vi của tập thể, cá nhân dưới danh nghĩa
đơn vị hoặc của những người đại diện cho doanh nghiệp (HĐQT, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Trưởng Phòng, Ban)
gây ra.
5.5. Tình hình thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích:
Thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công ích là việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước
thông qua hình thức đấu thầu hoặc nhận đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước
giao. Việc đánh giá chỉ tiêu này căn cứ vào mức độ hoàn thành về sản lượng và
chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Khi tính các chỉ
tiêu tại các khoản 5.1, 5.2, 5.4, 5.5, mục 5 Thông tư này được loại trừ những ảnh
hưởng của các yếu tố sau:
+ Do nguyên nhân bất
khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, ngoài ý muốn mặc dù đã có
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
+ Do đầu tư mở rộng
phát triển sản xuất làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa
công trình đầu tư vào sử dụng. Việc xem xét loại trừ yếu tố này căn cứ vào
phương án đầu tư của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó
đã tính toán được mức độ ảnh hưởng đến lợi nhuận.
+ Do Nhà nước điều
chỉnh giá (đối với sản phẩm do Nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của
doanh nghiệp.
6. Xếp loại doanh nghiệp:
Căn cứ vào các chỉ
tiêu tại mục 5 Thông tư này xếp loại doanh nghiệp như sau:
6.1. Phương pháp
đánh giá:
Chỉ tiêu 1: Doanh
thu và thu nhập khác: áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ (trừ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dầu khí,
than, điện, xi măng)
Đánh giá doanh thu
tăng giảm so với năm trước. Việc đánh giá được chia theo danh mục hệ thống
ngành kinh tế quốc dân cấp II ban hành kèm theo Quyết định số 143 TCTK/PPCĐ
ngày 22/12/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và được quy định chi tiết
như sau:
a. Đối với ngành
nông nghiệp (mã ngành KTQD số 01); lâm nghiệp (mã ngành KTQD số 02); thuỷ sản
(mã ngành KTQD số 05); công nghiệp khai thác mỏ (mã ngành KTQD số 10, 12, 13,
14); công nghiệp cơ khí (sản xuất các sản phẩm từ kim loại, sản xuất máy móc
thiết bị có mã ngành KTQD số 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 37):
Tăng từ 5% trở
lên: xếp loại A.
Tăng, giảm dưới
5%: xếp loại B.
Giảm từ 5% trở
lên: xếp loại C.
b. Đối với ngành
công nghiệp chế biến (mã ngành KTQD số 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24,
25, 26); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước (mã ngành KTQD số 40, 41);
xây dựng (mã ngành KTQD số 45); khai thác dầu khí (mã ngành KTQD số 11); vận tải,
kho bãi, thông tin liên lạc (mã ngành KTQD số 60, 61, 62, 63, 64); thương nghiệp
(mã ngành KTQD số 50, 51, 52); khách sạn (mã ngành KTQD số 55), du lịch và các
ngành khác:
Tăng từ 7% trở
lên: xếp loại A.
Tăng dưới 7%, giảm
dưới 3%: xếp loại B.
Giảm từ 3% trở
lên: xếp loại C.
Chỉ tiêu 2: Lợi
nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước:
- Các doanh nghiệp
có lãi và có tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng hơn so với năm trước: xếp loại A.
- Các doanh nghiệp
hoà vốn và các doanh nghiệp có lãi mà có tỷ suất lợi nhuận trên vốn bằng hoặc
thấp hơn năm trước: xếp loại B.
- Tất cả các doanh
nghiệp bị lỗ: xếp loại C.
Đối với những
doanh nghiệp có lỗ kế hoạch, căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt để xác định mức
độ hoàn thành chỉ tiêu này để thực hiện xếp loại các doanh nghiệp như sau:
+ Các doanh nghiệp
có lỗ thực hiện thấp hơn lỗ kế hoạch: xếp loại A.
+ Các doanh nghiệp
có lỗ thực hiện bằng lỗ kế hoạch: xếp loại B.
+ Các doanh nghiệp
có lỗ thực hiện cao hơn lỗ kế hoạch: xếp loại C.
Trường hợp do thực
hiện tăng thêm nhiệm vụ cũng được loại trừ khi xác định chỉ tiêu lỗ thực hiện
so với lỗ kế hoạch được giao.
Chỉ tiêu 3: Nợ phải
trả quá hạn và khả năng thanh toán:
- Doanh nghiệp
không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn
1: xếp loại A.
- Doanh nghiệp
không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5
đến 1: xếp loại B.
- Doanh nghiệp có
nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5: xếp
loại C.
Chỉ tiêu 4: Tình
hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành:
- Doanh nghiệp
không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật
hiện hành: xếp loại A.
- Doanh nghiệp tuy
có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật hiện
hành nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật: xếp loại B.
- Doanh nghiệp bị
xử phạt hành chính trong việc chấp hành chế độ chính sách hoặc người quản lý điều
hành doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự: xếp loại C.
Chỉ tiêu 5: Tình
hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích:
- Hoàn thành vượt
mức về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo tiêu chuẩn quy định:
xếp loại A
- Hoàn thành về sản
lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo tiêu chuẩn quy định: xếp loại B
- Không hoàn thành
sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không đảm bảo tiêu chuẩn quy định:
xếp loại C.
6.2. Phân loại
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề:
Căn cứ vào tính chất
và tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp, các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc phân loại ngành nghề cho
các doanh nghiệp. Ngành nghề của doanh nghiệp được xác định theo ngành nghề có
tỷ trọng doanh thu cao nhất tính bình quân trong 3 năm: 2 năm trước liền kề,
năm thực hiện.
Ví dụ: Công ty
chăn nuôi X có hoạt động kinh doanh bao gồm chăn nuôi gia cầm, kinh doanh thức
ăn gia súc. Trong năm 2001, 2002, 2003 doanh thu các hoạt động của công ty như
sau:
2001 2002 2003
Bình quân 3 năm
Chăn nuôi gia cầm 15 tỷ 16 tỷ 15,5 tỷ 15,5
Kinh doanh thức ăn
gia súc 15 tỷ 17 tỷ 16,5 tỷ 16,2 tỷ
Tổng doanh thu: 30
tỷ 33 tỷ 32 tỷ
Công ty chăn nuôi
X được xếp vào ngành thương nghiệp và đánh giá chỉ tiêu doanh thu theo điểm b,
khoản 6.1, mục 6 Thông tư này.
6.3. Xếp loại
doanh nghiệp:
a. Đối với doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu 1, 2,
3, 4 trên đây để phân loại A, B, C cho từng doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp đạt
loại A là những doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu lợi
nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước (chỉ tiêu 2) và chỉ tiêu
chấp hành quy định pháp luật (chỉ tiêu 4) phải được xếp loại A.
- Doanh nghiệp loại
C là những doanh nghiệp có chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước (chỉ tiêu 2) hoặc có 3 chỉ tiêu còn lại (chỉ tiêu 1, 3, 4) xếp
loại C.
- Doanh nghiệp đạt
loại B là những doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc C.
b. Đối với doanh
nghiệp được thành lập và thực tế hoạt động thường xuyên, ổn định và chủ yếu là
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu
3, 4, 5 để xếp loại A, B, C cho từng doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp xếp
loại A là những doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C và tình hình thực hiện
sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ tiêu 5) xếp loại A.
- Doanh nghiệp xếp
loại C là những doanh nghiệp có chỉ tiêu tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ
công ích (chỉ tiêu 5) xếp loại C hoặc có chỉ tiêu 5 xếp loại B và chỉ tiêu 3, 4
xếp loại C.
- Doanh nghiệp đạt
loại B là những doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc C.
Trường hợp doanh
nghiệp có tỷ trọng doanh thu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của Nhà nước
nhỏ hơn 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp thì xếp loại như doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh.
c. Đối với Tổng
công ty Nhà nước căn cứ kết quả phân loại của doanh nghiệp thành viên bao gồm
các công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập,
văn phòng Tổng công ty (cũng được coi là một doanh nghiệp độc lập), công ty có
cổ phần hoặc vốn góp chi phối của tổng công ty để xếp loại tổng công ty như
sau:
- Loại A: là Tổng
công ty có các doanh nghiệp thành viên được xếp loại A chiếm trên 50% doanh thu
của toàn Tổng công ty;
- Loại C: là Tổng
công ty có các doanh nghiệp thành viên xếp loại C chiếm trên 50% doanh thu của
toàn Tổng công ty;
- Loại B: là các Tổng
công ty còn lại.
Riêng công ty mẹ xếp
loại như một doanh nghiệp độc lập.
6.4. Công bố kết
quả xếp loại doanh nghiệp nhà nước:
a. Căn cứ vào các
chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn
của các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
hàng năm các doanh nghiệp tự đánh giá và xếp loại cho mình; báo cáo xếp loại
doanh nghiệp cho các cơ quan để thẩm định và công bố xếp loại cho doanh nghiệp
theo quy định như sau:
- Tổng công ty Nhà
nước, công ty mẹ Nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên, thẩm
định và công bố xếp loại đối với các doanh nghiệp thành viên.
- UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương công bố, xếp loại cho các Tổng công ty Nhà nước, công
ty nhà nước độc lập, công ty TNHH Nhà nước một thành viên do mình quyết định
thành lập, công ty có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của mình.
- Bộ, cơ quan
Trung ương công bố, xếp loại cho các Tổng công ty Nhà nước, công ty nhà nước độc
lập, công ty TNHH nhà nước một thành viên do Bộ, cơ quan Trung ương quyết định
thành lập hoặc được Chính phủ uỷ quyền phân cấp là đại diện chủ sở hữu, công ty
cổ phần hoặc vốn góp chi phối của mình.
- Việc xếp loại
cho Tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập, công ty mẹ được công bố
sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Bộ Tài chính; đối với công ty cổ phần
hoặc có vốn góp chi phối của công ty nhà nước được công bố sau khi có ý kiến của
Đại hội đồng cổ đông.
- Chủ sở hữu,
thành viên góp vốn hoặc Đại hội đồng cổ đông công bố, xếp loại cho các doanh
nghiệp Nhà nước khác.
b. Trong quý II của
năm sau, các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, HĐQT các Tổng công ty Nhà nước báo cáo kết quả xếp loại doanh nghiệp hàng
năm về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Khen thưởng:
Dựa trên kết quả
công bố về xếp loại doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện việc khen
thưởng như sau:
7.1. Đối với Công
ty Nhà nước: tiền thưởng cho Ban quản lý, điều hành được lấy từ Quỹ khen thưởng
của doanh nghiệp. Chủ sở hữu quyết định mức trích thưởng cho doanh nghiệp nhưng
tối đa không vượt quá 300 triệu đồng. Cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp xếp
loại A (khá, giỏi) tối đa không quá 300 triệu đồng đối với Tổng công ty (Văn
phòng) và 200 triệu đồng đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch
toán độc lập.
+ Doanh nghiệp xếp
loại B tối đa không quá 150 triệu đồng đối với Tổng công ty (văn phòng) và 100
triệu đồng đối với các công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc
lập.
+ Đối với Tổng
công ty (Văn phòng) không có lợi nhuận do không trực tiếp kinh doanh hoặc Quỹ
khen thưởng không đủ nguồn, thì được lấy kinh phí quản lý cấp trên do các doanh
nghiệp thành viên nộp lên.
7.2. Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên:
Tiền thưởng cho Bản
quản lý điều hành được lấy từ Quỹ khen thưởng Ban quản lý của doanh nghiệp:
Lợi nhuận thực hiện
hàng năm, sau khi trừ (-) thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm
trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế; trích 10% lập quỹ dự phòng tài
chính theo quy định hiện hành; Số còn lại trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng;
trích tối đa 10% lập quỹ phúc lợi; trích tối đa 5% lập Quỹ khen thưởng Ban quản
lý, điều hành công ty như sau:
+ Doanh nghiệp xếp
loại A (khá, giỏi) tối đa không quá 200 triệu đồng:
+ Doanh nghiệp xếp
loại B tối đa không quá 100 triệu đồng.
7.3. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước khác bao gồm cả công ty cổ phần hoặc có vốn góp chi phối, Chủ sở
hữu, thành viên góp vốn hoặc Đại hội đồng cổ đông có thể vận dụng các quy định
tại khoản 7.2, mục 7 Thông tư này để quyết định việc khen thưởng đối với Chủ tịch
HĐQT, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty và
Lãnh đạo các phòng ban.
7.4. Trường hợp
sau khi đã công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp, doanh nghiệp đã trích thưởng
Ban quản lý, điều hành, nếu cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện báo
cáo không đúng, có hành vi gian lận hoặc cố tình sai phạm trong hạch toán dẫn đến
làm sai lệch kết quả phân loại doanh nghiệp thì ngoài việc phải hoàn trả lại số
tiền đã chi khen thưởng và căn cứ vào mức độ vi phạm doanh nghiệp còn bị xử lý
vi phạm theo quy định hiện hành và bị xử phạt bằng 50% số tiền đã chi ra.
7.5. Doanh nghiệp
xếp loại C không được trích lập Quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành.
8. Chế độ báo cáo:
8.1. Báo cáo quý:
- Các doanh nghiệp
nhà nước trên cơ sở kết quả giám sát, hàng quý có trách nhiệm báo cáo ước thực
hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo Biểu số 1, cụ thể như sau:
+ Đối với các
doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty hoặc công ty mẹ (sau đây gọi là Tổng
công ty) có trách nhiệm gửi báo cáo cho Tổng công ty. Thời hạn gửi báo cáo chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
+ Đối với Công ty
nhà nước độc lập, Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trực thuộc các Bộ, cơ quan
Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo cho các cơ quan được Chính phủ phân cấp
là đại diện chủ sở hữu bao gồm Bộ, cơ quan Trung ương và Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết
thúc quý
+ Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên gửi báo cáo cho cơ quan là chủ sở hữu. Thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
+ Đối với Tổng
công ty Nhà nước, công ty nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập có trách nhiệm gửi báo cáo
cho UBND tỉnh, thành phố. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
kết thúc quý. Hàng quý, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Tài
chính) tổng hợp báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ tổng hợp, phân
tích báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn.
8.2. Báo cáo năm:
a. Hàng năm các
doanh nghiệp căn cứ vào các quy định về xếp loại doanh nghiệp tại Thông tư này
để tự đánh giá, xếp loại cho doanh nghiệp mình và gửi báo cáo xếp loại doanh
nghiệp theo Biểu số 2 (đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh), Biểu số 3 (đối
với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của Nhà nước), Biểu số 4
(đối với Tổng công ty Nhà nước hoặc Công ty Mẹ) cho các cơ quan để thẩm định và
công bố xếp loại cho doanh nghiệp.
Riêng đối với Công
ty TNHH nhà nước một thành viên thì chỉ gửi báo cáo cho cơ quan Trung ương hoặc
Bộ quản lý ngành là đại diện chủ sở hữu.
Báo cáo xếp loại của
doanh nghiệp được gửi cùng thời điểm với Báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành.
b. Trước ngày 30/6
của năm sau, các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, HĐQT các Tổng công ty Nhà nước báo cáo tổng hợp kết quả sắp xếp doanh
nghiệp hàng năm theo Biểu số 5 về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Điều khoản thi hành:
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Riêng đối với việc đánh giá
phân loại doanh nghiệp thì áp dụng từ năm 2004 trở đi.
Những nội dung
không quy định trong Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Quy chế giám sát
và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ.