BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38/2006/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG MUA, BÁN, BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ về qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và
xử lý nợ tồn đọng của công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động
mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
như sau:
Phần thứ nhất:
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn
trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với các hoạt động: mua, bán, xử lý nợ
và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với Công ty
mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo nguyên tắc thoả thuận;
mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ;
bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Công ty mua, bán nợ);
2.2. Các doanh nghiệp có nợ phải thu, tài sản tồn
đọng bán cho Công ty mua, bán nợ;
2.3. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mua nợ
và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ ;
2.4. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải
trả;
2.5. Các doanh nghiệp, tổ chức đang giữ hộ nợ,
tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu công
ty nhà nước.
3. Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được
hiểu như sau:
3.1. “Nợ tồn đọng” là các khoản nợ phải thu, nợ
phải trả đã quá hạn thanh toán nhưng chưa thu được, chưa trả được.
3.2. “Chủ nợ” là các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có nợ phải thu.
3.3. “Khách nợ” là các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có nợ phải trả.
3.4. “Chủ tài sản” là các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có quyền sở hữu tài sản.
3.5. “Tài sản tồn đọng” là thành phẩm, vật tư,
hàng hoá, tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp còn tồn kho, ứ đọng
nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
3.6. “Mua, bán nợ, tài sản tồn đọng” là việc chủ
nợ có nợ phải thu, chủ tài sản có tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ.
Công ty mua, bán nợ trở thành chủ nợ mới của khách nợ, chủ sở hữu mới của tài sản.
3.7. “Mua, bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định”
là việc mua, bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công ty mua, bán nợ được quyền mua, bán, xử
lý các khoản nợ, tài sản tồn đọng bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo giá
thoả thuận và theo chỉ định; có quyền bán các tài sản cầm cố, thế chấp cho các
khoản nợ Công ty đã mua, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo qui định hiện
hành.
5. Khi hợp đồng mua, bán nợ, tài sản tồn đọng có
hiệu lực, các bên có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Toàn bộ quyền và nghĩa vụ của chủ nợ (bên bán
nợ), chủ tài sản (bên bán tài sản) được chuyển giao cho bên mua.
- Chủ nợ, chủ tài sản có trách nhiệm chuyển giao
đầy đủ nợ, tài sản kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan theo đúng qui định của
hợp đồng và các qui định pháp luật hiện hành. Đồng thời có trách nhiệm thông
báo cho khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ đối với khoản nợ đã bán.
- Bên mua được kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ của chủ nợ đối với khoản nợ đã mua, có các quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản
đối với tài sản đã mua.
- Khách nợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ; cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến khoản nợ và các nghĩa vụ
khác liên quan đến khoản nợ theo quy định của pháp luật đối với bên mua nợ.
6. Đối với nợ và tài sản loại trừ không tính vào
giá trị doanh nghiệp, sau khi ký Biên bản bàn giao, Công ty mua, bán nợ được kế
thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với các khoản nợ đã tiếp nhận;
có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đã tiếp nhận.
Khách nợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và các nghĩa vụ khác đối
với Công ty mua, bán nợ.
7. Đối với các khoản nợ và tài sản tồn đọng đã
mua hoặc nợ, tài sản tồn đọng được Nhà nước giao xử lý, Công ty mua, bán nợ được
phép xử lý theo các hình thức sau:
- Thu nợ, bán nợ, bán, khai thác tài sản đảm bảo;
- Bán, cho thuê tài sản tồn đọng;
- Sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh;
- Các hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Công ty mua, bán nợ được phép sửa chữa, nâng cấp
tài sản tồn đọng để nâng cao hiệu quả xử lý tài sản tồn đọng theo các hình thức
nêu trên.
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý nợ và tài
sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ được qui định cụ thể trong Quy chế quản lý
tài chính của Công ty mua, bán nợ.
8. Hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng phải
lập chứng từ theo qui định hiện hành.
9. Bên mua nợ và tài sản tồn đọng có trách nhiệm
theo dõi, hạch toán đầy đủ chi phí mua nợ, tài sản tồn đọng bao gồm: giá mua nợ,
giá mua tài sản tồn đọng ghi trên chứng từ, chi phí vận chuyển tài sản, chi phí
sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có) và theo dõi giá trị nợ gốc của khoản nợ
trên tài khoản ngoại bảng.
10. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua
các khoản nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ thực hiện theo giá cả
thị trường bằng các hình thức thoả thuận, đầu giá, đấu thầu theo qui định hiện
hành. Trình tự, thủ tục và xử lý tài chính khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua
thực hiện như qui định đối với hoạt động mua bán nợ, tài sản tồn đọng theo hình
thức thoả thuận của Công ty mua, bán nợ.
11. Công ty mua, bán nợ có trách nhiệm nộp thuế
theo pháp luật hiện hành về thuế.
Phần thứ hai:
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN
NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG THEO THOẢ THUẬN
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
mua, bán nợ và tài sản tồn đọng
1.1. Việc mua, bán nợ và tài sản
tồn đọng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.2. Việc mua, bán nợ và tài sản
tồn đọng theo giá cả thị trường bằng các phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu
giá theo qui định hiện hành.
2. Xử lý tài chính đối với hoạt
động mua, bán, nợ
2.1.Đối với Công ty mua, bán nợ:
Khoản nợ đã mua được coi như một
loại hàng hoá đặc biệt. Việc xử lý tài chính được quy định trong Quy chế quản
lý tài chính của Công ty mua, bán nợ.
2.2. Đối với bên bán nợ
a. Trường hợp khoản nợ bán là
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà chủ nợ đã xử lý theo qui định của
Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền
thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác của bên bán.
b. Trường hợp khoản nợ bán là
khoản nợ đang theo dõi trong bảng cân đối kế toán (nội bảng) thì số tiền bán
khoản nợ không tính vào doanh thu của bên bán nợ mà ghi giảm khoản phải thu
tương ứng. Chênh lệch giữa số tiền thu được khi bán nợ với giá trị khoản nợ ghi
trên sổ kế toán được bù đắp bằng các nguồn theo thứ tự sau đây:
- Dự phòng khoản phải thu khó
đòi, dự phòng rủi ro (đối với các tổ chức tín dụng), quỹ dự phòng tài chính.
- Nếu nguồn dự phòng các khoản
phải thu khó đòi hoặc dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp,
thì phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước
: Trường hợp hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh trong 02 (hai) năm liên
tiếp mà doanh nghiệp bị lỗ không có khả năng bù đắp và doanh nghiệp không thuộc
trường hợp phải giải thể, phá sản thì doanh nghiệp lập hồ sơ báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
theo qui định hiện hành.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước
đang thực hiện chuyển đổi sở hữu: Trường hợp tính vào chi phí kinh doanh bị lỗ
thì được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước khi chuyển đổi tương ứng
với phần lỗ.
2.3.Đối với khách nợ
Sau khi thực hiện xong việc
thanh toán nợ, trường hợp số tiền thực trả được Công ty mua, bán nợ chấp nhận
thấp hơn giá trị khoản nợ hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch được hạch
toán vào thu nhập khác.
Trường hợp giá trị thực tế khoản
nợ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh được Công ty mua,
bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ theo sổ sách kế toán thì khoản chênh
lệch được hạch toán vào thu nhập khác.
3. Xử lý tài chính đối với hoạt
động mua, bán tài sản tồn đọng
3.1. Đối với Công ty mua, bán nợ
:
Tài sản đã mua được coi là hàng
hoá. Việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại Qui chế quản lý tài chính
của Công ty mua, bán nợ.
3.2. Đối với bên bán tài sản là
doanh nghiệp :
Số tiền bán tài sản được hạch
toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp. Giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ
kế toán và chi phí nhượng bán được hạch toán vào chi phí khác theo qui định hiện
hành.
II. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA,
BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG THEO CHỈ ĐỊNH
1. Đối tượng được thực hiện bán
các khoản nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định
1.1. Các công ty nhà nước thực
hiện cổ phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không đủ
để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc sau khi xử lý giảm giá
trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn lại không còn đủ để đảm bảo
mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần theo phương án được duyệt
theo quy định hiện hành.
1.2. Các công ty nhà nước cần giữ
lại là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước theo đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà bị thua lỗ, không có khả
năng thanh toán nợ, có các khoản nợ và tài sản tồn đọng phát sinh do các nguyên
nhân sau đây:
- Do thực hiện các quyết định của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Do việc thay đổi cơ chế, chính
sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
- Do các nguyên nhân khách quan,
bất khả kháng khác như: thiên tai, dịch bệnh.
1.3. Các đối tượng khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hình thức mua bán nợ, tài sản
tồn đọng theo chỉ định: Thủ tướng Chính phủ chỉ định đối tượng bán nợ, tài sản
tồn đọng cho Công ty mua, bán nợ. Bên mua và bên bán tự thoả thuận để quyết định
giá mua bán đối với nợ, tài sản tồn đọng.
3. Trình tự, thủ tục mua, bán nợ
và tài sản theo chỉ định
3.1. Các doanh nghiệp có các khoản
nợ và tài sản tồn đọng thuộc đối tượng quy định tại điểm 1, mục II, phần thứ
hai của Thông tư này có trách nhiệm lập hồ sơ liên quan đến các khoản nợ và tài
sản tồn đọng, bao gồm:
- Tờ trình xử lý nợ, tài sản tồn
đọng: trong đó nêu rõ lý do đề nghị được bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định.
- Phương án kinh doanh có hiệu
quả được cấp có thẩm quyền duyệt (đối với trường hợp Tiết 1.2, Điểm 1, Mục II,
phần thứ hai của Thông tư này).
- Các văn bản pháp lý và các tài
liệu liên quan đến khoản nợ và tài sản tồn đọng.
- Báo cáo tài chính 03 năm gần
nhất.
3.2. Hồ sơ được gửi đến đại diện
chủ sở hữu doanh nghiệp (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị Tổng
công ty Nhà nước), Bộ Tài chính.
3.3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp chủ trì cùng với các cơ
quan chức năng có liên quan thẩm định điều kiện được mua bán theo chỉ định và gửi
Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Công ty mua, bán nợ có
trách nhiệm tổ chức xử lý nợ, tài sản tồn đọng mua chỉ định theo phương thức
thoả thuận, đấu thầu, đấu giá theo qui định hiện hành.
Các tài sản mua theo chỉ định cần
thiết phải sửa chữa, nâng cấp nhằm mục đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho
việc xử lý tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, Công ty mua, bán nợ sử dụng nguồn vốn
của mình để tiến hành sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng. Việc đầu tư, sửa chữa
thực hiện theo qui định về quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Xử lý tài chính đối với hoạt
động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định
4.1. Đối với Công ty mua, bán nợ
a. Công ty mua, bán nợ sử dụng nguồn
vốn kinh doanh để thanh toán cho bên bán theo hợp đồng kinh tế đã ký kết;
b. Giá trị thu hồi từ khoản nợ,
tài sản tồn đọng đã mua theo hình thức chỉ định được xử lý như đối với trường hợp
mua bán nợ, tài sản tồn đọng theo thoả thuận nêu tại Điểm 2, Điểm 3, Mục I, Phần
thứ hai của Thông tư này.
c. Hàng quý, Công ty mua, bán nợ
báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua, bán, xử lý nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định.
4.2. Đối với doanh nghiệp bán nợ
và tài sản tồn đọng
Đối với doanh nghiệp bán nợ và
tài sản tồn đọng việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại Tiết 2.2, Điểm
2, Mục I, Phần thứ hai và Tiết 3.2, Điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư
này.
4.3. Đối với khách nợ
Đối với khách nợ, việc xử lý tài
chính thực hiện theo qui định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai của
Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÀN
GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI
CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Bàn giao, tiếp nhận
1.1. Bên giao:
1.1.1. Đại diện chủ sở hữu các
khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển
đổi sở hữu công ty nhà nước là các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với doanh nghiệp trực
thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối
với doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập và Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước đối với các
doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty. Đại diện chủ sở hữu có thể uỷ quyền
cho doanh nghiệp hiện đang giữ hộ nợ và tài sản thực hiện việc bàn giao.
1.1.2. Doanh nghiệp chuyển đổi sở
hữu hiện đang giữ hộ nợ và tài sản đã loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp.
1.2. Bên nhận là Công ty mua,
bán nợ.
1.3. Nội dung bàn giao tiếp nhận:
a. Nợ phải thu: bao gồm những
khoản nợ phải thu đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá chưa được xử lý
tính đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp.
Bên giao phân loại nợ phải thu
theo tiêu thức nợ có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại; nợ không đủ hồ sơ, khách
nợ không còn tồn tại và bàn giao toàn bộ cho Công ty mua, bán nợ.
b. Tài sản: bao gồm những tài sản
của doanh nghiệp không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, đến thời điểm có quyết định
giá trị doanh nghiệp chưa được xử lý. Trước khi bàn giao, doanh nghiệp phải tiến
hành phân loại theo các tiêu thức sau:
- Tài sản có giá trị thu hồi và
có thể bán được;
- Tài sản không có giá trị thu hồi
và không bán được, cần phá dỡ, huỷ bỏ;
c. Doanh nghiệp phải nộp cho
Công ty mua, bán nợ số tiền đã thu hồi được từ việc xử lý các khoản nợ, tài sản
tồn đọng thuộc diện phải bàn giao theo quy định tại (a) Tiết 1.3 và (b) Tiết
1.3, Điểm 1, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này.
2. Thủ tục giao nhận
2.1. Đại diện chủ sở hữu (hoặc
người được uỷ quyền) cùng với doanh nghiệp đang giữ hộ nợ, tài sản loại ra khỏi
giá trị doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang chuyển đổi sở hữu đã có quyết định
giá trị doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện bàn giao nợ, tài sản
cho Công ty mua, bán nợ.
2.2. Khi giao, nhận phải lập
Biên bản bàn giao. Biên bản phải có chữ ký của ba bên (đại diện chủ sở hữu,
doanh nghiệp và Công ty mua, bán nợ). Nội dung chính của Biên bản gồm:
a. Số lượng, giá trị theo sổ kế
toán các khoản nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
b. Số lượng, giá trị theo sổ kế
toán các khoản nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đã được
doanh nghiệp tự xử lý trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
c. Số lượng, giá trị theo sổ kế
toán các khoản nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp phải
bàn giao cho Công ty mua, bán nợ tại thời điểm quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp (được xác định bằng (=) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (a) Tiết
2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai trừ (-) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản
tại (b) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này), trong đó
phân loại thành: nợ phải thu có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại; nợ phải thu
không có đủ hồ sơ, khách nợ không còn tồn tại; tài sản có giá trị thu hồi và có
thể bán được; tài sản không có giá trị thu hồi, cần phá dỡ huỷ bỏ.
d. Số lượng, giá trị theo sổ kế
toán các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp thực
tế bàn giao cho Công ty mua, bán nợ, trong đó phân loại thành: nợ phải thu có đủ
hồ sơ và khách nợ còn tồn tại; nợ phải thu không có đủ hồ sơ, khách nợ không
còn tồn tại; tài sản có giá trị thu hồi và có thể bán được; tài sản không có
giá trị thu hồi, cần phá dỡ huỷ bỏ.
đ. Chênh lệch giữa số lượng, giá
trị theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản phải bàn giao với số lượng, giá trị
theo sổ kế toán các khoản nợ và tài sản thực tế bàn giao (được xác định bằng
(=) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (c) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần
thứ hai trừ (-) số lượng, giá trị khoản nợ, tài sản tại (d) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục
III, phần thứ hai của Thông tư này); nguyên nhân chênh lệch, trong đó:
- Chênh lệch do doanh nghiệp tự
xử lý trong thời gian từ thời điểm có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp đến
thời điểm bàn giao cho Công ty mua, bán nợ; số tiền thực tế thu được do xử lý nợ,
tài sản; số đã nộp theo qui định, số còn phải nộp cho Công ty mua, bán nợ.
- Chênh lệch do mất và các lý do
khác (nêu rõ nguyên nhân đối với từng trường hợp cụ thể).
3. Trách nhiệm các bên giao, nhận
3.1. Bên giao:
3.1.1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Chỉ đạo doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến nợ, tài sản cần bàn
giao; cùng với Công ty mua, bán nợ và doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện
bàn giao toàn bộ nợ và tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi
sở hữu; chủ trì xử lý số tài sản thiếu hụt phát sinh trước thời điểm bàn giao
cho Công ty mua, bán nợ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
3.1.2. Doanh nghiệp: Chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ, tài liệu liên quan, phân loại nợ và tài sản theo quy định tại Tiết
1.3, Điểm 1, Mục III, phần thứ hai của Thông tư này để thực hiện bàn giao toàn
bộ nợ, tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu công
ty nhà nước cho Công ty mua, bán nợ; tiếp tục giữ hộ tài sản theo yêu cầu của
Công ty mua, bán nợ và chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty mua, bán nợ đối
với những tài sản bị mất trong quá trình quản lý giữ hộ; phối hợp với Công ty
mua, bán nợ trong việc xử lý tài sản bàn giao.
3.1.3. Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày có quyết định giá trị doanh nghiệp, bên giao phải bàn giao toàn bộ các khoản
nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có
liên quan) cho Công ty mua, bán nợ.
3.2. Bên nhận:
- Thống nhất với bên giao về kế
hoạch tiếp nhận.
- Có trách nhiệm tiếp nhận ngay
nợ, tài sản và hồ sơ, tài liệu kèm theo khi bên giao giao, mở sổ kế toán theo
dõi nợ và tài sản tồn đọng đã nhận bàn giao.
- Thực hiện thu hồi nợ, xử lý
tài sản đã tiếp nhận theo qui định tại điểm 3.5, Mục II, Phần thứ hai của Thông
tư này.
- Hàng quý, Công ty mua, bán nợ
báo cáo Bộ Tài chính về kết quả xử lý nợ, bán tài sản đã tiếp nhận.
4. Nguyên tắc xử lý nợ và tài sản
tồn đọng tiếp nhận:
4.1. Việc định giá lại giá trị
khoản nợ, tài sản tồn đọng trước khi xử lý và việc bán tài sản tồn đọng (bao gồm
cả tài sản đảm bảo các khoản nợ), Công ty mua, bán nợ thực hiện như sau:
- Thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá để định giá tài sản trước khi xử lý. Riêng đối với lô tài sản tồn đọng
của 1 doanh nghiệp tại 1 địa chỉ có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng, trước khi bán, cho thuê hoặc góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh liên kết, Công ty mua, bán nợ tự định giá hoặc thực hiện định giá thông
qua các doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thẩm định giá.
- Bán đấu giá tài sản tồn đọng
và tài sản đảm bảo các khoản nợ. Riêng đối với lô tài sản tồn đọng của 1 doanh nghiệp
tại 1 địa chỉ có tổng giá trị theo kết quả thẩm định của cơ quan có chức năng
thẩm định giá xác định dưới 100 triệu đồng thì Công ty mua, bán nợ được lựa chọn
hình thức bán tài sản để đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn và đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch và có hiệu quả.
- Thuê tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp bán đấu giá hoặc tự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
Doanh nghiệp có tài sản loại trừ được tham gia đấu giá để mua tài sản. Trường hợp
thông qua đấu giá theo qui định của pháp luật mà vẫn không bán được tài sản
(không có người đăng ký mua tài sản hoặc không có người trúng đấu giá) thì Công
ty mua, bán nợ được phép tự xác định giá khởi điểm mới để tiếp tục bán đấu giá.
4.2. Xử lý đối với nợ và tài sản
không có giá trị thu hồi:
- Đối với nợ không còn khả năng
thu hồi do khách nợ không còn tồn tại, hoặc khách nợ còn tồn tại nhưng không có
khả năng trả nợ, hoặc không đủ hồ sơ pháp lý, Công ty mua, bán nợ báo cáo Bộ
Tài chính để xử lý xoá nợ.
- Đối với tài sản không có giá
trị thu hồi, tài sản cần phải huỷ bỏ, Công ty mua, bán nợ phối hợp với doanh
nghiệp tổ chức huỷ bỏ, hoặc thuê tổ chức, cá nhân bên ngoài huỷ bỏ.
5. Xử lý tài chính đối với các
khoản nợ và tài sản khi bàn giao, tiếp nhận
5.1. Đối với Công ty mua, bán nợ
Số tiền thu được từ việc thu hồi
nợ; bán, khai thác tài sản tồn đọng; sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng nhận
bàn giao để chuyển thành vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, hợp tác kinh
doanh được sử dụng như sau:
- Bù đắp chi phí sửa chữa, nâng
cấp tài sản (nếu có).
- Trích 20% số tiền nợ và tài sản
thu hồi để lại cho Công ty mua, bán nợ để bù đắp chi phí tiếp nhận, quản lý nợ,
tài sản; bù đắp chi phí định giá, đấu giá (nếu có), Bù đắp chi phí huỷ bỏ tài sản
không có giá trị thu hồi, thuộc diện huỷ bỏ và khuyến khích xử lý nhanh, có hiệu
quả các khoản nợ và tài sản được giao để thu hồi vốn cho Nhà nước.
- Trích 10% số tiền nợ và tài sản
thu hồi chuyển trả doanh nghiệp giữ hộ tài sản để bù đắp các chi phí quản lý,
giữ hộ.
- Số còn lại Công ty mua, bán nợ
nộp ngân sách Nhà nước.
5.2. Đối với doanh nghiệp: Căn cứ
biên bản bàn giao nợ và tài sản, doanh nghiệp xử lý giảm giá trị tài sản, nợ
bàn giao tương ứng. Doanh nghiệp được hưởng số tiền do giữ hộ và tham gia bán
tài sản qui định tại Tiết 5.1, Điểm 5, Mục III - phần thứ hai của Thông tư này.
5.3. Đối với các Tổng công ty
Nhà nước: Khi thực hiện bàn giao các khoản nợ, tài sản loại ra khỏi giá trị
doanh nghiệp cho Công ty mua, bán nợ, chủ sở hữu được hạch toán giảm vốn tương ứng.
5.4.Đối với khách nợ: Đối với
khách nợ, việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục
I, Phần thứ hai của Thông tư này.
Phần thứ ba:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư 39/2004/TT-BTC,
ngày 11 tháng 5 năm 2004.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, các địa phương, doanh nghiệp phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT/BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|