BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 03 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ, GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA; PHÍ THẨM
ĐỊNH CẤP THẺ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN TẠI VIỆT NAM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật phí
và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật du
lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh
lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu,
nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế,
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn
viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; cấp Giấy
phép kinh doanh lữ hành nội địa, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành nước ngoài.
b) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch theo quy định tại Luật du lịch;
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc
tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch và lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
Điều 2. Người nộp
phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc
tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch
phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước
ngoài khi được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu
phí, lệ phí
Tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư
này là Tổng cục Du lịch; Sở Văn hóa thể thao du lịch; Sở Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 4. Mức thu phí,
lệ phí
Mức thu phí, lệ phí được quy định như sau:
1. Phí thẩm định cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành nội địa:
a) Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép;
b) Cấp đổi: 2.000.000 đồng/giấy phép;
c) Cấp lại: 1.500.000 đồng/giấy phép.
2. Phí thẩm định cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại):
a) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và
nội địa: 650.000 đồng/thẻ;
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm:
200.000 đồng/thẻ.
3. Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài:
a) Cấp mới: 3.000.000 đồng/Giấy phép.
b) Cấp lại, Điều chỉnh, gia hạn: 1.500.000 đồng/Giấy
phép
Điều 5. Kê khai, nộp
và quản lý phí, lệ phí của tổ chức thu
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu
phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài Khoản phí chờ nộp ngân
sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ
phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm
theo hướng dẫn tại
Khoản 3 Điều 19 và Khoản 2 Điều 26 của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp toàn
bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, Mục, tiểu Mục
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm
định và thu phí, lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức
thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Đối với năm 2018, trường hợp tổ chức thu
phí là cơ quan nhà nước thuộc diện khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật phí và lệ phí, đã được
cấp có thẩm quyền giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018, trong đó
bao gồm các Khoản phí thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này thì thực hiện
quản lý và sử dụng phí như sau:
a) Đối với phí thẩm định cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
Tổ chức thu phí được trích để lại 90% tổng số
tiền phí thẩm định thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 10%
vào ngân sách nhà nước. Tiền phí để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các Khoản chi
khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi thiết
lập Phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống
mạng phục vụ công tác cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; Tập huấn nghiệp
vụ kinh doanh dịch vụ lữ hành.
b) Đối với phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn
viên du lịch: Tổ chức thu phí được để lại tiền phí thu được để trang trải chi
phí phục vụ thẩm định, thu phí, như sau: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở
Du lịch được để lại 60% tổng số tiền phí thu được; trích chuyển 30% tổng số tiền
phí thu được cho Tổng cục Du lịch và nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách
nhà nước theo Chương, Mục, tiểu Mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Tổng cục Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hoặc Sở Du lịch quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí. Trong đó, các Khoản chi
khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi thiết
lập Phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống
mạng phục vụ công tác cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; Tập huấn, kiểm tra nghiệp
vụ hướng dẫn viên du lịch; Chi tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức định kỳ để
cấp đổi thẻ hướng dẫn viên.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 14 tháng 5 năm 2018 và thay thế Thông tư số 177/2016/TT-BTC
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp phép kinh doanh lữ hành quốc
tế; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp giấy chứng nhận
thuyết minh viên; lệ phí cấp phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp
du lịch nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật
phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật phí và lệ phí; Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|