BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/1999/TT-BTM
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 30/1999/TT-BTM NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 1999
HUỚNG DẪN KINH DOANH MẶT HÀNG THUỐC LÁ ĐIẾU SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Thi hành Nghị định của Chính phủ
số 11/1999/ NĐ-CP ngày 03/ 3/ 1999 "Về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ
thương mại cấm thực hiện, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện" và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 13/1999/CT-TTg ngày 12/
5/ 1999 "Về việc chấn chỉnh sắp xếp sản xuất kinh doanh ngành thuốc
lá", sau khi thống nhất với Bộ Công nghiệp và các bộ ngành liên quan Bộ
Thương mại hướng dẫn kinh doanh trên thị trường mặt hàng thuốc lá điếu sản xuất
tại Việt Nam, như sau:
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Thông tư này áp dụng đối với
các loại thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thuốc lá ).
2. Theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ số 11/1999/NĐ-CP và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số
13/1999/CT-TTg, Nhà nước độc quyền sản xuất thuốc lá, hạn chế kinh doanh trên
thị trường và thống nhất quản lý các hoạt động mua, bán, quảng cáo, tiếp thị
thuốc lá; vì vậy thương nhân hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý
bán buôn, bán lẻ thuốc lá phải tuân thủ các quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá và Chi nhánh công ty thuốc
lá nước ngoài thành lập tại Việt Nam khi tiêu thụ thuốc lá trên thị trường Việt
Nam phải tuân thủ các quy định có liên quan tại Thông tư này.
4. Việc kinh doanh thuốc lá tại
các của hàng miễn thuế (Duty Free Shop) theo quy định riêng.
II - CÁC LOẠI
THUỐC LÁ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH
Chỉ được kinh doanh mua, bán
trên thị trường các loại thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam sau đây:
1. Thuốc lá nhãn hiệu bản quyền
Việt Nam do các doanh nghiệp được phép sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm
theo Tiêu chuẩn Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng
hoá, bao thuốc lá được ghi nhãn và dán tem theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá nhãn hiệu bản quyền
nước ngoài do các doanh nghiệp được phép sản xuất tại Việt Nam, đảm bảo chất lượng
sản phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá, bao thuốc lá được ghi nhãn và dán tem theo quy định của pháp luật.
III- CÁC QUY
ĐỊNH VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ
Quy định về thương nhân mua thuốc
lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá để tổ chức lưu thông,
tiêu thụ thuốc lá trên thị trường:
1.1- Chỉ các thương nhân có đủ
các điều kiện dưới đây và được Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại tỉnh, thành phố
do Bộ Thương mại uỷ quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản mới được phép mua
thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá của Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam hoặc của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá địa
phương ( kể cả thuốc lá của các doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh với
nước ngoài được phép sản xuất tại Việt Nam ) dưới các hình thức trực tiếp mua
hoặc làm đại lý phân phối cho các doanh nghiệp trên để tổ chức lưu thông, tiêu
thụ thuốc lá trên thị trường:
- Phải là doanh nghiệp thành lập
theo quy định của pháp luật, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm
vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có ghi mặt hàng thuốc lá.
- Có khả năng tài chính để kinh
doanh thuốc lá và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm 1998 và hiện
nay là lành mạnh.
- Có hệ thống phân phối, tiêu thụ
thuốc lá ổn định trên địa bàn kinh doanh.
1.2- Hồ sơ của thương nhân gồm :
- Công văn đề nghị được phép mua
thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Phương án kinh doanh thuốc lá,
trong đó nêu rõ và đầy đủ: tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá năm
1998 và 1999, tên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá thương nhân đã
ký hợp đồng và trị giá, số lượng, chủng loại thuốc lá đã tiêu thụ, doanh số
bán, địa bàn kinh doanh, nộp ngân sách, lợi nhuận...; khả năng đảm bảo về vốn để
hoạt động kinh doanh thuốc lá ổn định, tình hình tài chính của thương nhân năm
1998 và hiện nay; việc tổ chức hệ thống lưu thông, phân phối, tiêu thụ thuốc lá
trên từng địa bàn, bao gồm các thương nhân bán buôn thuốc lá, có hợp đồng thường
xuyên mua thuốc lá và có mạng lưới tiêu thụ thuốc lá ổn định, hoặc các thương
nhân làm đại lý bán buôn thuốc lá, có hợp đồng đại lý thường xuyên và có mạng
lưới tiêu thụ thuốc lá ổn định.
1.3-Thẩm quyền và trình tự, thủ
tục xem xét :
- Trên cơ sở các thương nhân đã
có hợp đồng thường xuyên tiêu thụ thuốc lá của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuốc lá dưới các hình thức trực tiếp mua hoặc làm đại lý phân phối thuốc
lá và các điều kiện quy định tại Điểm 1.1 trên đây, các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thuốc lá lập các Danh sách thương nhân như sau :
Danh sách I gồm các thương nhân
có phạm vi địa bàn kinh doanh thuốc lá từ 2 tỉnh, thành phố trở lên,
Danh sách II gồm các thương nhân
chỉ kinh doanh thuốc lá trong phạm vi 1 tỉnh, thành phố
và gửi Danh sách I, II về Bộ
Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước) Danh sách II về Sở Thương mại
tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính, đồng thời thông báo cho thương
nhân biết để lập hồ sơ. Thời gian hoàn thành trước ngày 15/ 11/ 1999.
- Thương nhân lập hồ sơ theo quy
định tại Điểm 1.2 trên đây; thương nhân thuộc Danh sách I gửi hồ sơ về Bộ
Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước), thương nhân thuộc Danh sách
II gửi hồ sơ về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính.
Thời gian nhận hồ sơ trước ngày 15/ 11/ 1999.
- Bộ Thương mại căn cứ tình hình
thị trường và yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với mặt hàng thuốc lá quy định
và công bố số lượng thương nhân được phép mua thuốc lá tại từng doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thuốc lá sau khi có ý kiến tham gia của Tổng Công ty thuốc lá
Việt Nam đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá thuộc Tổng Công
ty và ý kiến tham gia của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam đối với các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thuốc lá khác.
- Theo số lượng đã công bố, Bộ
Thương mại xem xét hồ sơ và chấp thuận bằng văn bản đối với các thương nhân có
đủ điều kiện thuộc Danh sách I, uỷ quyền cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố xem
xét hồ sơ và chấp thuận bằng văn bản (theo Mẫu 1 kèm theo Thông tư này) đối với
các thương nhân có đủ điều kiện thuộc Danh sách II và báo cáo về Bộ Thương mại.
Thời gian hoàn thành trước ngày 09/12/1999.
- Việc bổ sung, điều chỉnh số lượng
và danh sách thương nhân được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thuốc lá tiến hành theo các quy định trên đây khi có công văn chỉ đạo
cụ thể của Bộ Thương mại.
1.4- Từ ngày 09/12/1999 các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá chỉ được bán thuốc lá cho các thương
nhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại; lập báo
cáo hàng tháng tình hình bán thuốc lá cho các thương nhân gửi về Bộ Thương mại
và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc
lá.
1.5- Thương nhân được Bộ Thương
mại hoặc của Sở Thương mại cho phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thuốc lá chỉ được mua, bán thuốc lá trong phạm vi quy định tại văn bản
chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại (các văn bản này có giá trị
thay Giấy phép kinh doanh thuốc lá quy định tại các Khoản 2, 3, 4- Mục III dưới
đây); phải tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá một cách ổn định trên
thị trường và chỉ được bán buôn thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép kinh
doanh thuốc lá theo quy định của Thông tư này; lập báo cáo hàng tháng tình hình
mua, bán thuốc lá gửi về Bộ Thương mại và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt
trụ sở chính.
1.6- Chi nhánh công ty thuốc lá
nước ngoài đựợc phép hoạt động tại Việt Nam kinh doanh thuốc lá trong phạm vi
Giấy phép lập Chi nhánh được cấp, có trách nhiệm bao tiêu toàn bộ sản phẩm thuốc
lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài được sản xuất tại Việt Nam ghi trong Giấy
phép, tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá một cách ổn định trên thị
trường và chỉ được bán thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép kinh doanh thuốc
lá theo quy định của Thông tư này; lập báo cáo hàng tháng tình hình phân phối,
tiêu thụ thuốc lá gửi về Bộ Thương mại và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt
Chi nhánh.
2- Quy định về bán buôn hoặc đại
lý bán buôn thuốc lá :
2.1- Thương nhân là doanh nghiệp
được thành lập theo các Luật, nếu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Thương mại
tỉnh, thành phố xem xét cấp Giấy phép kinh doanh (GPKD) bán buôn thuốc lá hoặc
đại lý bán buôn thuốc lá; được mua thuốc lá của các thương nhân có văn bản chấp
thuận của Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại quy định tại Khoản 1 trên đây để
kinh doanh phân phối, tiêu thụ thuốc lá trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố
nơi thương nhân có trụ sở chính:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có ghi mặt hàng thuốc
lá.
- Có địa điểm kinh doanh cố định,
địa chỉ rõ ràng.
- Có hệ thống phân phối, tiêu thụ
thuốc lá.
- Đảm bảo các quy định về bảo vệ
môi trường và phòng cháy chữa cháy.
2.2- Thương nhân được cấp GPKD
bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ
thuốc lá một cách ổn định trên địa bàn; chỉ được bán buôn thuốc lá cho các đối
tượng có GPKD thuốc lá theo quy định của Thông tư này trong phạm vi tỉnh, thành
phố nơi thương nhân được cấp GPKD thuốc lá.
3- Quy định về bán lẻ hoặc đại
lý bán lẻ thuốc lá :
3.1- Các thương nhân nói ở các
khoản 1, 2 trên đây bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá,
Chi nhánh Công ty thuốc lá nước ngoài, các thương nhân có văn bản chấp thuận của
Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại và các thương nhân có GPKD bán buôn hoặc đại
lý bán buôn thuốc lá được tổ chức các cửa hàng trực tiếp bán lẻ thuốc lá cho
người tiêu dùng trên địa bàn kinh doanh của thương nhân, không phải xin thêm
GPKD bán lẻ thuốc lá.
3.2- Thương nhân có Đăng ký kinh
doanh khách sạn, nhà trọ hoặc nhà hàng ăn uống, quán ăn uống bình dân được bán
lẻ thuốc lá hoặc làm đại lý bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng trong phạm vi địa
điểm kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng ăn uống, quán ăn uống bình dân sau
khi được cấp GPKD bán lẻ thuốc lá hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá theo quy định của
Thông tư này.
3.3- Thương nhân có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề có ghi mặt hàng
thuốc lá, có địa điểm hoặc quầy hàng riêng biệt, cố định và địa chỉ rõ ràng để
bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng, được cấp GPKD bán lẻ thuốc lá hoặc đại lý
bán lẻ thuốc lá theo quy định của Thông tư này.
4- Thẩm quyền và trình tự, thủ tục
cấp GPKD thuốc lá :
4.1- Giấy phép kinh doanh thuốc
lá cấp cho thương nhân có đủ điều kiện kinh doanh thuốc lá theo các quy định của
Thông tư này và được cấp như sau :
- GPKD bán buôn (hoặc đại lý bán
buôn) thuốc lá, cấp cho thương nhân chủ yếu kinh doanh bán buôn thuốc lá nói ở
Khoản 2 trên đây.
- GPKD bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ)
thuốc lá, cấp cho thương nhân bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng nói ở Khoản 3
trên đây.
- GPKD thuốc lá theo Mẫu 3 kèm
theo Thông tư này, có thời hạn hiệu lực phù hợp với thời hạn ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân.
- Đối với thương nhân là doanh
nghiệp có nhiều điểm kinh doanh thuốc lá thì mỗi điểm được cấp một GPKD thuốc
lá.
- Đối với thương nhân là cá
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình thì mỗi thương nhân chỉ được kinh doanh thuốc lá
tại một địa điểm và chỉ được cấp một GPKD thuốc lá.
4.2- Hồ sơ xin cấp GPKD thuốc lá
gồm :
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh thuốc lá (theo Mẫu 2 kèm theo Thông tư này).
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Đối với thương nhân bán buôn
hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải gửi kèm Phương án kinh doanh thuốc lá, có
các nội dung chính: tình hình kinh doanh thuốc lá trước đây và hiện nay (nếu đã
kinh doanh), khả năng tài chính, việc tổ chức hệ thống tiêu thụ thuốc lá của
thương nhân, mạng lưới, địa bàn, đối tượng bán buôn, dự kiến doanh số mua, bán
và các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
4.3- Sở Thương mại tỉnh, thành
phố trực tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp GPKD cho thương nhân là doanh
nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 - Mục III- Thông tư
này.
4.4- Cơ quan có chức năng quản
lý thương mại cấp quận, huyện nhận hồ sơ của các thương nhân là cá nhân, tổ
hợp tác, hộ gia đình trên địa bàn, xem xét và đề nghị Sở Thương mại cấp
GPKD bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá cho các thương nhân có đủ điều kiện
theo quy định tại Thông tư này.
4.5- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thương mại phải quyết định việc cấp hay không cấp
GPKD thuốc lá cho thương nhân.
4.6- Thương nhân được cấp GPKD
thuốc lá phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
5- Các quy định khác về kinh
doanh thuốc lá :
5.1- Tất cả các cửa hàng, cửa hiệu,
điểm bán lẻ thuốc lá đều phải có biển hiệu ghi rõ: tên doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh, bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá, phải niêm yết GPKD thuốc lá được
cấp và giá cả các loại thuốc lá đang có bán.
5.2- Các doanh nghiệp kinh doanh
bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải:
Mở sổ sách ghi chép hàng ngày lượng
thuốc lá mua, bán cho từng thương nhân và địa chỉ của họ trong hệ thống phân phối
của doanh nghiệp.
Chấp hành chế độ hoá đơn chứng từ
và sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Gửi báo cáo hàng tháng tình hình
kinh doanh thuốc lá về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính.
5.3- Việc sử dụng đại lý hoặc
làm đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá phải thực hiện đúng các quy định về đại
lý mua bán hàng hoá tại Mục 6- Chương II- Luật Thương mại ngày 10/ 5/
1997.
5.4- Nghiêm cấm:
a) Bán thuốc lá sản xuất tại nước
ngoài nhập lậu; bán các loại thuốc lá không đăng ký nhãn hiệu hàng hoá,
không đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam, không ghi nhãn hoặc không
dán tem theo đúng quy định của pháp luật; bán thuốc lá giả, thuốc lá kém phẩm chất.
b) Bán thuốc lá (kể cả bán lẻ điếu)
mà không có GPKD thuốc lá theo quy định của Thông tư này.
c) Bán thuốc lá tại trụ sở các
cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang và tổ chức chính trị, xã hội; bán thuốc lá
trên hè phố, bán thuốc lá tại các trường học phổ thông các cấp, bệnh viện, tại
các rạp chiếu phim, rạp hát, nhà thi đấu thể thao, các nhà biểu diễn văn hoá,
nghệ thuật khác.
d) Bán thuốc lá bằng máy bán
hàng tự động.
e) Bán thuốc lá cho trẻ em dưới
16 tuổi và học sinh phổ thông các cấp.
f) Dùng thuốc lá để khuyến mại
hoặc làm giải thưởng cho các cuộc thi.
g) Quảng cáo thuốc lá trái với
các quy định về quảng cáo thương mại.
IV- XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thương nhân vi phạm quy định
của Thông tư này về kinh doanh thuốc lá trên thị trường tuỳ theo mức độ vi phạm
bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Công chức Nhà nước có hành vi
lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Thông tư này tuỳ theo mức
độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 90 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về kinh doanh thuốc lá
điếu sản xuất trong nước trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Sở Thương mại tỉnh, thành phố
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này, cần có kế hoạch triển khai và hướng
dẫn thương nhân thực hiện; tổ chức và hoàn thành việc cấp GPKD thuốc lá trước
ngày 31/ 12/ 1999; kiểm tra, xử lý các vi phạm bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của Nghị định 11/1999/ NĐ-CP và của Thông tư này; báo cáo thường
xuyên về Bộ Thương mại kết quả tổ chức thực hiện và phản ảnh kịp thời các khó
khăn, vướng mắc để Bộ bổ sung, điều chỉnh.
MẪU 1
UBND
TỈNH (TP)...
Sở Thương mại
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: / ..., ngày tháng năm
Kính gửi : (Tên Doanh nghiệp)
" V/v mua thuốc lá của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuốc lá để tiêu thụ trên thị trường theo quy định của Thông tư số
30/1999/TM-CSTNTN"
Căn cứ quy định tại Thông tư số
30/1999/TM-CSTNTN của Bộ Thương mại ngày 09/9/1999 hướng dẫn kinh doanh mặt
hàng thuốc lá điếu sản xuất trong nước;
Xét đề nghị và hồ sơ về kinh
doanh thuốc lá của doanh nghiệp, Sở Thương mại tỉnh ( thành phố )
...................... chấp thuận Công ty ( Doanh nghiệp )............ có trụ
chính đặt tại ......................................... được trực tiếp mua hoặc
làm đại lý phân phối thuốc lá cho... (tên doanh nghiệp SX, KD thuốc lá)... và tổ
chức lưu thông, tiêu thụ trên thị trường theo các quy định sau:
Doanh nghiệp chỉ được trực tiếp
mua hoặc làm đại lý phân phối thuốc lá cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thuốc lá có tên trong văn bản này thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức lưu thông, phân phối,
tiêu thụ thuốc lá trong phạm vi tỉnh (thành phố ).
Chấp hàng đúng các quy định của
Thông tư 30/1999/TT-BTM và các quy định khác của pháp luật trong quá trình kinh
doanh thuốc lá.
Báo cáo tình hình mua, bán thuốc
lá hàng tháng về Sở Thương mại trước ngày 05 tháng sau.
Văn bản có hiệu lực hết ngày
31/12/2001.
GIÁM
ĐỐC SỞ THƯƠNG MẠI
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận :
- Như trên.
- (DN sản xuất, KD thuốc lá).
- Bộ Thương mại.
- Chi cục QLTT.
- Lưu:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THUỐC LÁ
(Dùng
cho thương nhân kinh doanh thuốc lá theo quy định tại Thông tư số 30
/1999/TT-BTM ngày 09 tháng 9 năm 1999 của Bộ Thương mại)
Kính gửi : Sở Thương mại tỉnh
( thành phố )...............
Họ và tên người làm đơn :
..............................................................................
Ngày tháng năm sinh :
................................... Nam - Nữ : ............................
Chức danh (Giám đốc/Chủ DN)
: ..................................................................
Địa chỉ thường trú (hoặc tạm
trú) : ...............................................................
Tên doanh nghiệp hoặc cơ sở KD:
.................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số : ...................................................
do.........................................................Cấp
ngày .....................................
Nơi đặt trụ sở chính/Địa điểm
kinh doanh thuốc lá: .......................................
...................................................................................................................
Đề nghị Sở Thương mại xem xét cấp
Giấy phép kinh doanh ..... ( ghi rõ bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý bán buôn,
bán lẻ thuốc lá ) thuốc lá và xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại
Thông tư số 30/ 1999/ TT- BTM ngày 09 tháng 9 năm 1999 của Bộ Thương mại.
Ngày
tháng năm
Người làm đơn ký tên
HỒ SƠ KÈM THEO : (đóng dấu nếu
là Cty, DN)
1. Bản sao Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
2. Các giấy tờ liên quan khác:
............................................
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
Về địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người làm đơn
(chỉ yêu cầu đối với cá nhân, hộ kinh doanh)
UBND
TỈNH(TP)...
SỞ
THƯƠNG MẠI
Số: /
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
.............., ngày tháng năm
......
GIẤY PHÉP KINH DOANH THUỐC LÁ
(Cấp
cho thương nhân kinh doanh thuốc lá theo quy định tại Thông tư
số 30 /1999/TT-BTM ngày 09 tháng 9 nặm 1999 của Bộ Thương mại )
SỞ
THƯƠNG MẠI
Cấp cho Doanh nghiệp/ Hộ kinh
doanh:...........................................................
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số.............do....................................
cấp ngày
..........................................................
Nơi đặt trụ sở chính (nếu là
doanh nghiệp ):
...................................................................................................................
Địa điểm kinh doanh thuốc lá :
..................................................................................................................
Doanh nghiệp/ Hộ kinh doanh được
phép kinh doanh... (ghi rõ bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc
lá ) mặt hàng thuốc lá và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại
Thông tư số 30/1999/ TT-BTM ngày 09/ 9/1999 của Bộ Thương mại.
Thời hạn hiệu lực : ( ghi theo
thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân ).
GIÁM
ĐỐC SỞ THƯƠNG MẠI
(Ký tên, đóng dấu)