BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
232/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM VÀ CHI NHÁNH
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI
Căn
cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn
cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH 10 ngày 09/12/2000;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số
61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn
cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh
doanh;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn
cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định một số Tài khoản, nguyên tắc, phương pháp hạch toán, mẫu
Báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, sức khỏe,
tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).
2.
Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây
viết tắt là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC); các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn
mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Điều 2. Quy định về tài khoản kế toán
1.
Đổi tên một số tài khoản kế toán đã ban hành tại Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ.
1.1.
Đổi tên tài khoản cấp 2 của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
như sau:
-
TK 5111 - “Doanh thu bán hàng hóa” thành “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”;
-
TK 5112 - “Doanh thu bán các thành phẩm” thành “Doanh thu phí nhận tái bảo
hiểm”;
-
TK 5113 - “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm”.
1.2.
Đổi tên TK 531 - “Hàng bán bị trả lại” thành “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”.
TK
531 có các tài khoản cấp 2 như sau:
-
TK 5311 - Hoàn phí bảo hiểm gốc;
-
TK 5312 - Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
-
TK 5313 - Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
1.3.
Đổi tên TK 532 - “Giảm giá hàng bán” thành “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”.
TK
532 có các tài khoản cấp 2 như sau:
-
TK 5321 - Giảm phí bảo hiểm gốc;
-
TK 5322 - Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
-
TK 5323 - Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2.
Bổ sung các Tài khoản kế toán so với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông
tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
2.1.
Bổ sung tài khoản cấp 2 của TK 244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn” như sau:
-
TK 2441 - Ký quỹ bảo hiểm;
-
TK 2448 - Ký quỹ, ký cược khác.
2.2.
Bổ sung tài khoản cấp 2, cấp 3 của TK 352 - “Dự phòng phải trả” như sau:
-
TK 3521 - Dự phòng phí chưa được hưởng
+
TK 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm;
+
TK 35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm.
-
TK 3522 - Dự phòng bồi thường
+
TK 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm;
+
TK 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
-
TK 3523 - Dự phòng dao động lớn.
-
TK 3524 - Dự phòng phải trả.
2.3.
Bổ sung TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”.
2.4.
Bổ sung TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”.
2.5.
Bổ sung TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
TK
624 có các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
-
TK 6241 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc:
+
TK 62411 - Chi bồi thường;
+
TK 62412 - Dự phòng phí chưa được hưởng;
+
TK 62413 - Dự phòng bồi thường;
+
TK 62414 - Chi hoa hồng;
+
TK 62417 - Chi quản lý đại lý bảo hiểm;
+
TK 62418 - Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc.
-
TK 6242 - Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm:
+
TK 62421 - Chi bồi thường;
+
TK 62422 - Dự phòng phí chưa được hưởng;
+
TK 62423 - Dự phòng bồi thường;
+
TK 62424 - Chi hoa hồng;
+
TK 62428 - Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
-
TK 6243 - Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
-
TK 6245 - Dự phòng dao động lớn.
-
TK 6248 - Chi phí hoạt động kinh doanh khác.
2.6.
Bổ sung TK 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”
TK
005 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+
TK 0051 - Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm;
+
TK 0052 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm;
+
TK 0053 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
3.
Không dùng một số Tài khoản kế toán sau:
3.1.
Không dùng các Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán:
-
TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa;
-
TK 155 - Thành phẩm;
-
TK 1561 - Giá mua hàng hóa;
- TK 1562 -
Chi phí thu mua hàng hóa;
- TK 157 -
Hàng gửi đi bán;
- TK 158 -
Hàng hóa kho bảo thuế;
- TK 161 -
Chi sự nghiệp;
- TK 2134 -
Nhãn hiệu hàng hóa;
- TK 337 -
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
- TK 3385 -
Phải trả về cổ phần hóa;
- TK 417 -
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp;
- TK 441 -
Nguồn vốn đầu tư XDCB;
- TK 461 -
Nguồn kinh phí sự nghiệp;
- TK 466 -
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ;
- TK 5114 -
Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
- TK 521 -
Chiết khấu thương mại;
- TK 611 -
Mua hàng;
- TK 621 -
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- TK 622 -
Chi phí nhân công trực tiếp;
- TK 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công;
- TK 627 -
Chi phí sản xuất chung;
- TK 631 -
Giá thành sản xuất;
- TK 641 -
Chi phí bán hàng.
3.2. Không
dùng các Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán:
- TK 003 -
Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
- TK 008 -
Dự toán chi sự nghiệp, dự án.
(Danh mục
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này).
Điều 3. Kế toán các khoản đầu tư tài chính
1. Kế toán
các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phản ánh
ở các nhóm Tài khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài
chính dài hạn và các Tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản và TK 217 - Bất động sản đầu tư).
2. Kế toán
các khoản đầu tư tài chính được phản ánh ở các Tài khoản nêu tại khoản 1 Điều
này cần tuân thủ các quy định sau:
2.1. Các
hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tuân thủ
quy định pháp luật và đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, thanh khoản;
2.2. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán các khoản đầu tư ở các nhóm Tài
khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn chi
tiết, tách bạch theo từng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật làm cơ sở lập
báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính;
2.3. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các quy định khác theo Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
3. Kế toán
phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn (bao gồm tiền
gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp,
cổ phiếu, kinh doanh bất động sản, thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm ở nước ngoài và các danh mục đầu tư khác).
3.1. Từng
khoản đầu tư phải được ghi sổ kế toán để theo dõi giá gốc khoản đầu tư ban đầu,
tình hình tăng giảm các khoản đầu tư và giá trị khoản đầu tư hiện có cuối kỳ kế
toán, đồng thời phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành đầu tư (nguồn
vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật);
3.2. Cuối
kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải căn cứ vào sổ kế toán chi
tiết của các khoản đầu tư theo từng hình thức đầu tư phát sinh trong kỳ để lập báo
cáo hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính (ví dụ căn cứ vào sổ kế
toán chi tiết từng khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn để lập bảng tổng hợp các
khoản đầu tư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn) theo từng nguồn hình
thành đầu tư: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).
Điều 4. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
Tài khoản
131 - “Phải thu của khách hàng”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ với các đối tượng phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm (gọi tắt là hoạt động kinh doanh khác).
Bổ sung
nguyên tắc hạch toán tài khoản này
- Tài khoản
131 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải
thu và hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái
bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác làm cơ sở lập
Bảng cân
đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Tài khoản
131 phải hạch toán chi tiết các khoản phải thu phí bảo hiểm gốc (gồm phải thu
của bên mua bảo hiểm, của đại lý bảo hiểm, của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm), phải thu phí nhận tái bảo hiểm,
phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp
tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khác (thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng
đã xử lý bồi thường 100%...) để đảm bảo cung cấp đủ thông tin thuyết minh trong
báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Hoa hồng
bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không phản ánh vào TK 131
- “Phải thu của khách hàng”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải thu này, kế toán
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hạch toán vào bên Nợ TK 331 - “Phải trả cho
người bán” (Nợ TK 331/Có TK 5113) để ghi giảm số phí nhượng tái bảo hiểm phải
chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 131 - “Phải thu của khách hàng”
Bên Nợ:
Số tiền
phải thu của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Bên Có:
Số tiền đã
thanh toán của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Số dư bên
Nợ:
Số tiền còn
phải thu của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát
sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp
của khách hàng là bên mua bảo hiểm, thu của doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm, thu qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
2. Khi
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ các TK
111, 112,...
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
3. Khi phát
sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như
thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%..., kế toán
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
4. Khi
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu ghi giảm
chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ các TK
111, 112,…
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
5. Khi phát
sinh các khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112) (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm
phải thu).
Đồng thời
xác định và phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả).
6. Khi
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu
sau khi trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,... (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
7. Khi
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu bồi thường nhượng
tái bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất
đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kế toán
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6241).
8. Khi
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK
111, 112 ,...
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
9. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phát sinh các khoản phải thu bồi thường từ các
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi
xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi
khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc
trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả
khi xảy ra tai nạn, tổn thất).
10. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu nhận được tiền của các doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm về các khoản phải thu từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm,
ghi:
Nợ các TK
111, 112 ,...
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
11. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải thu về cung cấp các
dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,... của khách hàng,
ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).
12. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các khoản
phải thu, ghi:
Nợ các TK
111, 112 ,...
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
13. Trường
hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
Điều 5. Kế toán các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
Tài khoản
142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản chi
phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào
chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ phát sinh và việc kết chuyển chi phí hoa
hồng bảo hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh
12 tháng.
Bổ sung
nguyên tắc hạch toán tài khoản này
- Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí hoa hồng
bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa phân bổ cho từng loại hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Toàn bộ
hoa hồng bảo hiểm phải trả cho đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy
định của chế độ tài chính hạch toán vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo
hiểm” (chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm).
- Cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định khoản hoa hồng bảo
hiểm chưa được tính vào chi phí kỳ này tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm
chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo phương pháp
trích lập dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
- Định kỳ,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ khoản hoa hồng bảo hiểm
vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này.
- Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết hoa hồng bảo hiểm thực tế
đã phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo tài chính theo quy định.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”
Bên Nợ:
Các khoản
chi phí hoa hồng bảo hiểm thực tế phát sinh chưa phân bổ.
Bên Có:
Các khoản
chi phí hoa hồng bảo hiểm đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số dư bên
Nợ:
Các khoản
chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc xác định được hoa hồng bảo hiểm phải trả
cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a. Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc đối
tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,...
b. Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không thuộc
đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT,
ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán
Khi trả
tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
c. Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối
tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà
thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Nợ TK 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán
Khi trả
tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
2. Khi phát
sinh hoa hồng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc phải trả cho các đại lý bảo
hiểm là tổ chức hoặc cá nhân:
a. Trường
hợp đại lý bảo hiểm là tổ chức, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
b. Trường
hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
- Khi doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có các TK
111, 112
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Khi doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
Khi trả
tiền cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
3. Khi phát
sinh hoa hồng phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ (-) vào số phí
nhận tái bảo hiểm còn phải thu theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
4. Cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định và ghi giảm chi phí
kinh doanh bảo hiểm các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã
phát sinh chưa được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424).
5. Định kỳ,
xác định và phân bổ hoa hồng bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn.
Điều 6. Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
Chi phí
khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
được phản ánh vào tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
Nguyên tắc
hạch toán tài khoản này:
1. Toàn bộ
chi phí khai thác bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm, chi hoa
hồng đại lý bảo hiểm, chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm, các chi phí liên quan đến
hoạt động bán hàng như: Chi phí cho nhân viên bán bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào
tạo và quản lý đại lý bảo hiểm, chi khen thưởng đại lý, chi phí thuê văn phòng
cho hoạt động bán hàng hoặc đại lý bảo hiểm, chi phí quảng cáo, tiếp thị,...Các
chi phí này khi phát sinh được ghi vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo
hiểm”.
2. Không
phản ánh các khoản chi phí khai thác bảo hiểm vào TK 642 – “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”.
3. Các
khoản chi phí khai thác bảo hiểm khi phát sinh xác định được cụ thể, rõ ràng
thì phản ánh vào TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
4. Khi phát
sinh những chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho hoạt
động khai thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp thì kế toán doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phản ánh vào bên Nợ TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tiến hành tính toán,
phân bổ phần chi phí quản lý chung theo tiêu thức phù hợp và đảm bảo nhất quán.
Phần chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ ghi Nợ TK 624/Có TK 642, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thuyết minh tiêu thức phân bổ các khoản chi phí
này mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ trên thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết chi phí khai thác bảo hiểm
theo các nội dung chi phí được quy định trong chế độ tài chính và theo từng hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để có đủ thông tin thuyết minh
trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Điều 7. Kế toán các khoản ký quỹ bảo hiểm
Tài khoản
244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm”: Dùng để phản ánh số tiền doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm”
Bên Nợ
Số tiền
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ dài hạn khi bắt đầu hoạt động kinh
doanh hoặc bổ sung trong quá trình hoạt động.
Bên Có
- Số tiền
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên
mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt;
- Số tiền
ký quỹ dài hạn doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút về khi chấm dứt hoạt
động.
Số dư bên
Nợ
Số tiền
đang ký quỹ dài hạn.
Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi bắt
đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chuyển tiền để ký
quỹ bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 244 -
Ký quỹ, ký cược dài hạn (2441)
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
2. Khi chấm
dứt hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút tiền ký quỹ
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 244 -
Ký quỹ, ký cược dài hạn (2441).
3. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng số tiền ký quỹ bảo hiểm để đáp ứng
các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt theo
quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ các TK
có liên quan
Có TK 244 –
Ký quỹ, ký cược dài hạn (2441).
- Tài khoản
2448 - “Ký quỹ, ký cược khác”: Dùng để phản ánh số tiền hoặc giá
trị tài sản mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đem đi ký quỹ, ký cược dài
hạn tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có thời hạn trên 1 năm ngoài các
khoản ký quỹ bảo hiểm.
Kế toán TK
2448 thực hiện theo quy định của TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn quy định
trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC .
Điều 8. Kế toán các khoản phải trả cho người bán
Tài khoản
331 - “Phải trả cho người bán”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ phải trả
và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ với các đối tượng phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bổ sung
nguyên tắc hạch toán tài khoản này
- Tài khoản
331 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả theo từng nội dung phải
trả và hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái
bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác làm cơ sở lập Bảng
cân đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Tài khoản
331 phải hạch toán chi tiết các khoản phải trả gồm: phải trả phí nhượng tái bảo
hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo
hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm và phải trả khác để đảm bảo cung cấp đủ thông
tin thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Hoa hồng
bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm không phản ánh vào TK
331 - “Phải trả cho người bán”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải trả này, kế toán
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phải hạch toán vào bên Có TK 131 (ghi Nợ TK 624/Có
TK 131) để ghi giảm số phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 331 - “Phải trả cho người bán”
Bên Nợ:
Số tiền đã
thanh toán cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác.
Bên Có:
Số tiền
phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác.
Số dư bên
Có:
Số tiền còn
phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát
sinh các khoản phải trả về chi bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm do xảy ra
tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ và khách hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
2. Khi nhận
dịch vụ cung cấp (chi phí giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, đánh
giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc) của người bán, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
gốc ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6241) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
3. Khi ứng
trước hoặc thanh toán tiền bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm hoặc khi
thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,...
4. Căn cứ
vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường và các
khoản chi khác như chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã
được giải quyết bồi thường 100% thuộc phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và các
chứng từ liên quan, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phản ánh số tiền
phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm và các khoản chi khác cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
5. Khi nhận
dịch vụ cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhận tái bảo hiểm như
chi phí đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,..., kế toán doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
6. Khi ứng
trước hoặc thanh toán tiền bồi thường và các khoản chi khác cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm hoặc khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung
cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112, ...
7. Khi phát
sinh khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331-
Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng thời
phản ánh doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
8. Khi
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
9. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải trả người bán,
người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét
giải quyết bồi thường,... ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
10. Khi
nhận dịch vụ cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhượng tái bảo hiểm
như chi phí đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,... kế toán doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6243) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
11. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ứng trước hoặc thanh toán các khoản phải trả
cho người bán, người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,..., ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112, ...
12. Trường
hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
Điều 9. Kế toán doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được
hưởng
Tài khoản
3387 - “Doanh thu chưa thực hiện”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào
doanh thu của kỳ phát sinh và việc kết chuyển hoa hồng vào doanh thu hoạt động
kinh doanh nhượng tái bảo hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc
một chu kỳ kinh doanh 12 tháng.
Bổ sung
nguyên tắc hạch toán tài khoản này
- Doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải theo dõi chi tiết các khoản doanh thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ cho hoạt
động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Toàn bộ
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo
hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính
hạch toán vào bên Có TK 511 (5113).
- Cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải xác định doanh thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng tương ứng với khoản phí nhượng tái bảo hiểm
chưa được ghi nhận kỳ này để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo
phương pháp trích lập dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
- Định kỳ,
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm xác định và ghi nhận khoản hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm kỳ
này.
- Doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải hạch toán chi tiết doanh thu hoa hồng bảo hiểm
thực tế đã phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh
doanh nhượng tái bảo hiểm trong kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo tài chính
theo quy định.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện”
Bên Nợ:
Các khoản
doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm đã phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh
doanh nhượng tái bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản
doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh chưa được hưởng.
Số dư bên
Có:
Các khoản
doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa phân bổ vào doanh thu hoạt động
kinh doanh nhượng tái bảo hiểm .
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát
sinh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trách nhiệm), kế toán phản ánh doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
2. Cuối kỳ
kế toán, ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm khoản hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển
kỳ sau).
3. Định kỳ,
kế toán xác định hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước chuyển
sang để ghi nhận doanh thu hoa hồng kỳ này, ghi:
Nợ TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Điều 10. Kế toán dự phòng phải trả
Tài khoản
352 - “Dự phòng phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện
có, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, bao gồm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và dự phòng phải
trả.
Bổ sung
nguyên tắc hạch toán tài khoản này
- Các khoản
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm được lập vào cuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán
năm khi lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phải
được thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý), doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định các khoản
dự phòng nghiệp vụ phải lập cho kỳ kế toán tiếp theo:
+ Trường
hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng đã lập
ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi
tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng
bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi giảm chi phí kinh doanh
bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm).
+ Trường
hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập
ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được
hưởng và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi tăng chi
phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm).
- Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được bù trừ các khoản dự phòng cho hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm với dự phòng cho hoạt động nhượng
tái bảo hiểm. Các khoản dự phòng này phải được trình bày riêng biệt trên các
chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán, trong đó các khoản dự phòng phí chưa được hưởng
và dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm, dự phòng dao động lớn được phản ánh là nợ phải trả; Dự phòng phí chưa được
hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được phản ánh là tài sản tái bảo
hiểm. Đồng thời phải thuyết minh cơ sở và định lượng của số trích lập bổ sung hoặc
hoàn nhập các khoản dự phòng này nếu xác định được.
Tài khoản
352 - “Dự phòng phải trả”, có 4 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”;
- Tài khoản
3522 - “Dự phòng bồi thường”;
- Tài khoản
3523 - “Dự phòng dao động lớn”;
- Tài khoản
3524 - “Dự phòng phải trả”.
1. Tài
khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”: Dùng để phản ánh tình hình
trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí chưa được hưởng theo quy định của chế
độ tài chính.
Tài khoản
3521 có 2 Tài khoản cấp 3:
- Tài khoản
35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;
- Tài khoản
35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”.
1.1. Tài
khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”:
Tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng.
Tài khoản
này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí
kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh
bảo hiểm trong kỳ.
Số dư bên
Có:
Giá trị dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản
dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ
kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
+ Nếu khoản
dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).
1.2. Tài
khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh tình hình trích lập dự phòng phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái
bảo hiểm chưa được hưởng.
Tài khoản
này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ.
Số dư bên
Nợ:
Giá trị dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được
hưởng lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản
dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ
kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).
+ Nếu khoản
dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ
kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).
2. Tài
khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập
và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản
3522 có 2 Tài khoản cấp 3:
- Tài khoản
35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;
- Tài khoản
35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”.
2.1. Tài
khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Tài khoản
này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi
phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh
doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số dư bên
Có:
Giá trị dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản
dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã
lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm).
+ Nếu khoản
dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã
lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221) (Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).
2.2. Tài
khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản
ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh
doanh nhượng tái bảo hiểm.
Tài khoản
này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh
bảo hiểm trong kỳ.
Số dư bên
Nợ:
Giá trị dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm lần đầu
tiên, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).
- Cuối kỳ
kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản
dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).
+ Nếu khoản
dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
3. Tài
khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn”: Dùng để phản ánh tình hình trích
lập và sử dụng dự phòng dao động lớn theo quy định của chế độ tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 3523 - “Dự phòng dao động lớn”
Bên Nợ:
Giá trị dự
phòng dao động lớn đã sử dụng ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự
phòng dao động lớn được trích lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ.
Số dư bên
Có:
Giá trị dự
phòng dao động lớn hiện có cuối kỳ.
Bổ sung
phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ
kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính theo từng
nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo
quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn cần phải lập
(năm đầu tiên), ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).
- Căn cứ
vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245).
- Cuối kỳ
kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính tiếp theo của
từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích
lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn
phải trích lập, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).
4. Tài
khoản 3524 - “Dự phòng phải trả”
Thực hiện
tương tự quy định của TK 352 - “Dự phòng phải trả” trong Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Kế toán Quỹ dự trữ bắt buộc
Bổ sung TK
416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích
lập, sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Quỹ dự trữ
bắt buộc được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc trích
lập và sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của chế độ tài chính
đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”
Bên Nợ:
Số tiền quỹ
dự trữ bắt buộc giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng quỹ dự trữ
bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính.
Bên Có:
Số tiền quỹ
dự trữ bắt buộc tăng do trích lập hàng năm.
Số dư bên
Có:
Quỹ dự trữ
bắt buộc hiện có cuối kỳ.
Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Cuối năm
tài chính, xác định số quỹ dự trữ bắt buộc phải trích lập theo quy định của chế
độ tài chính, ghi:
Nợ TK 421 -
Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 416 -
Quỹ dự trữ bắt buộc.
2. Khi chi
sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 416 -
Quỹ dự trữ bắt buộc
Có các TK
liên quan.
Điều 12. Kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản
511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Bổ sung nội dung phản ánh doanh
thu của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận
tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư và doanh thu hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trong một kỳ kế toán.
Bổ sung
nguyên tắc hạch toán kế toán tài khoản này
- Doanh thu
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 511 phải phản ánh chi tiết cho
từng loại hoạt động kinh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm,
bất động sản đầu tư và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động
kinh doanh bảo hiểm phải chi tiết theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, cho từng đối tượng
khách hàng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu liên quan đến từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đúng thời điểm ghi
nhận và nội dung quy định trong chế độ tài chính;
- Doanh thu
phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm và doanh thu hoa hồng bảo hiểm có thể
tăng, giảm khi có sự điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm do khách hàng (bên mua bảo
hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm. Trường hợp
tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến tăng phí bảo hiểm
gốc, tăng phí nhận tái bảo hiểm, tăng hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi
Nợ các TK 111, 112, 131.../Có TK 511; Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm
hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm,
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 511/Có các TK 111, 112,
131...
- Những
khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn hoặc giảm phí nhận tái bảo hiểm,
hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là các khoản giảm trừ doanh thu và
được theo dõi riêng trên các TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm” và TK 532 “Giảm
phí, hoa hồng bảo hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
- Phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm là khoản
giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng trên TK 533 “Phí nhượng tái bảo hiểm”,
cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm.
- Các doanh
nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp
thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu, phí
nhượng tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) và doanh thu phí
nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm
bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
Bổ sung kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ:
- Kết
chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Kết
chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Kết
chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Khoản hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau;
- Kết
chuyển doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm
và nhượng tái bảo hiểm và doanh thu thuần hoạt động kinh doanh khác sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu
cung cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác
thực hiện trong một kỳ kế toán.
Tài khoản
511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
5111 - “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản
5112 -“ Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm thực hiện trong
kỳ kế toán;
- Tài khoản
5113 - “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo
hiểm thực hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản
5117 - “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”;
- Tài khoản
5118 -“ Doanh thu hoạt động kinh doanh khác”: Dùng để phản ánh doanh thu,
doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và các khoản thu khác nếu có (như bán vật tư thừa) ngoài phạm vi các khoản doanh
thu đã phản ánh ở các TK 5111, 5112, 5113, 5117.
Điều 13. Kế toán các khoản hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Tài khoản
531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm
gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ phải trả cho khách hàng hoặc các tổ chức khác như doanh nghiệp nhận tái
hoặc doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,...
trong các trường hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) hủy hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Nguyên tắc
hạch toán tài khoản này
- Tài khoản
531 phải hạch toán chi tiết các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm
theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc (đối với các khoản hoàn phí
bảo hiểm gốc), hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm (đối với các khoản hoàn
phí nhận tái bảo hiểm), hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm (đối với các khoản
hoàn hoa hồng bảo hiểm). Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm.
- Trong kỳ,
các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
phải hoàn trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”.
Cuối kỳ, tổng giá trị các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm được
kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”
Bên Nợ:
Các khoản
hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển
các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ
vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
trong kỳ báo cáo.
Tài khoản
531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
531- “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
5311 - “Hoàn phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh các khoản hoàn phí
bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ;
- Tài khoản
5312 - “Hoàn phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản hoàn
phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Tài khoản
5313 - “Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản
hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Điều 14. Kế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Tài khoản
532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm
gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm bị giảm do doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải trả lại cho khách hàng (bên mua bảo hiểm) trong các trường
hợp khi kết thúc hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không xảy ra tai nạn, tổn
thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
với khách hàng hoặc do duy trì quan hệ lâu năm giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ với khách hàng và các trường hợp theo cam kết khác ghi trong hợp đồng.
Nguyên tắc
hạch toán tài khoản này
- Chỉ phản
ánh vào Tài khoản 532 các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm ngoài
hóa đơn sau khi kết thúc hợp đồng, tức là giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo
hiểm sau khi đã phát hành hóa đơn.
- Không
phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm giảm do
khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm
phí bảo hiểm dẫn đến giảm doanh thu phí bảo hiểm và hoa hồng bảo hiểm.
- Tài khoản
532 phải hạch toán chi tiết các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm
theo từng loại hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc (đối với các khoản giảm
phí bảo hiểm gốc), hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm (đối với các khoản
giảm phí nhận tái bảo hiểm), hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm (đối với
các khoản giảm hoa hồng bảo hiểm). Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phải hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm.
- Trong kỳ,
các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh được phản ánh bên
Nợ Tài khoản 532 – Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ, tổng giá trị các khoản
giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm được kết chuyển sang tài khoản doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”
Bên Nợ:
Các khoản
giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển
các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ
vào TK 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh
thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản
532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 5321 - “ Giảm phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh các khoản giảm phí
bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ;
- Tài
khoản 5322 - “Giảm phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản giảm
phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Tài
khoản 5323 - “Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các
khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Điều 15. Kế toán các khoản phí nhượng tái bảo hiểm
Bổ sung Tài
khoản 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm
phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nguyên tắc
hạch toán tài khoản này
- Tài khoản
533 sử dụng ở doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thực hiện hoạt động nhượng
tái bảo hiểm. Phí nhượng tái bảo hiểm là khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt
động kinh doanh bảo hiểm để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần;
- Tài khoản
533 phải theo dõi chi tiết cho hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm của
hoạt động bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm của hoạt động nhận tái bảo hiểm;
- Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải phản ánh tại cùng một thời điểm phí nhượng
tái bảo hiểm phải chuyển trả và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao
kết;
- Các doanh
nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp
thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu, phí
nhượng tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) và doanh thu phí
nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm
bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
- Trong kỳ
kế toán, số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm khi phát sinh phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 533, cuối kỳ kết chuyển toàn
bộ số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần thực hiện trong kỳ kế toán;
- Trường
hợp khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đến
tăng phạm vi bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 533/Có
TK 331; Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm
giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533.
- Trường
hợp phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do khách hàng huỷ hợp đồng bảo hiểm
hoặc giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết giữa khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ làm
giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Phí nhượng
tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong trường
hợp phát sinh các khoản hoàn phí, giảm phí bảo hiểm;
- Kết
chuyển toàn bộ số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản
533 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 -
Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
2. Khi hợp
đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế
toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
Đồng thời
ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
Đồng thời
kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo
hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
3. Trường
hợp phải chuyển thêm phí nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
do khách hàng tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
Đồng thời
kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4. Trường
hợp phải thu lại phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải hoàn phí, giảm phí bảo hiểm hoặc do khách
hàng giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng thời
kế toán ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm tương ứng với phí
nhượng tái bảo hiểm giảm trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Trường
hợp khách hàng giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Trường
hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm (5313)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Trường
hợp giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất... theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm (5323)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,..
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
5. Cuối kỳ
kế toán, kết chuyển toàn bộ phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
Điều 16. Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo
hiểm
1. Doanh
thu hoạt động bảo hiểm gốc
1.1. Khi
hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với
khách hàng (bên mua bảo hiểm) nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 -
Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.2. Khi
hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc, cụ thể như sau:
a. Kế toán
phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết với
bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc khi có bằng
chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ
phí bảo hiểm hoặc thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí, ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng đủ phí bảo
hiểm)
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Trường hợp bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng thời
ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
b. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
theo kỳ, kế toán ghi doanh thu là phí bảo hiểm phải thu theo kỳ đóng phí, ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm
từ khách hàng)
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách
hàng)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng thời
ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
c. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí
bảo hiểm trước nhiều kỳ, kế toán ghi doanh thu là số tiền phải thu của khách
hàng tương ứng với phí bảo hiểm phải thu kỳ này và ghi doanh thu chưa thực hiện
là số tiền nhận trước các kỳ sau, ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Số tiền phí bảo hiểm đã nhận)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm
đã thu kỳ này) (5111)
Có TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm nhận trước
cho các kỳ sau)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT phải nộp trên tổng số tiền phí bảo hiểm nhận
được) (33311) (nếu có).
Đồng thời
ghi Có TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
- Định kỳ
phân bổ số phí bảo hiểm nhận trước tương ứng với số phí bảo hiểm phải thu từng
kỳ vào doanh thu phí bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng số phí bảo hiểm phải thu kỳ này)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
1.3. Khi
hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005-
Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
1.4. Khi
hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng thời
phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331-
Phải trả cho người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời
ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có các TK
111, 112 (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
1.5. Trường
hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời
hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm,
kế toán ghi:
a. Trường
hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí bảo
hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phải thu thêm của khách hàng, ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm
phải thu thêm của khách hàng)
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu
thêm của khách hàng)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng thời
ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331-
Phải trả cho người bán.
Đồng thời
ghi tăng doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi doanh
nghiệp bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng
bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Trường
hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo
hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả lại cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Nợ TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có các TK
111, 112, 131 (Tổng số tiền thanh toán).
Đồng thời
ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng thời
ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Khi doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-)
hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,...
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
1.6. Khi
phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán ghi giảm doanh thu
số hoàn phí bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có các TK
111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền hoàn phí
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa trả số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên
mua bảo hiểm).
Đồng thời
phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm do hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng thời
ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Khi doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-)
hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,...
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
1.7. Khi
phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... cho
khách hàng theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ với bên mua bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền giảm phí bảo hiểm
phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có các TK
111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền giảm phí
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa trả lại số tiền giảm phí bảo hiểm cho
bên mua bảo hiểm).
Đồng thời
phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu (nếu có) của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm do giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu)
(nếu có), ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng thời
ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Khi doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-)
hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,...
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
1.8. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ
(-) vào doanh thu phí bảo hiểm gốc thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh
thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
1.9. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ
(-) vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế
toán ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.
1.10. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ
(-) vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.
1.11. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh.
2. Doanh
thu nhận tái bảo hiểm
2.1. Khi
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 -
Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0052).
2.2. Khi
hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm phản ánh doanh thu phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112) (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm
phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0052).
Đồng thời
phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm trừ vào số phải thu phí nhận tái bảo hiểm).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ
(-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
2.3. Trường
hợp bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm
của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm dẫn đến
thay đổi phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm:
a. Trường
hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí nhận tái
bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu
thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112).
Đồng thời,
ghi tăng chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm
(bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm
sau khi trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
b. Trường
hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhận tái
bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm (bao gồm
cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi đã trừ (-)
hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK
111, 112 (Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.4. Trường
hợp doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc
thời hạn bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí nhận tái bảo hiểm:
a. Trường
hợp tăng phạm vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng
doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112).
Đồng thời
ghi tăng chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm
bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm
sau khi đã trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
b. Trường
hợp giảm phạm vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm
doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm bao gồm
cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi đã trừ (-)
hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK
111, 112,… (Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.5. Khi
phát sinh các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến huỷ hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu phí nhận tái bảo hiểm theo
số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm
tương ứng với phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) số tiền
hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK
111, 112,… (Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.6. Khi
phát sinh các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn
thất .... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
gốc với bên mua bảo hiểm dẫn đến giảm phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng nhận tái
bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm
tương ứng với phí nhận tái bảo hiểm giảm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm thanh toán phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) số
tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm
phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK
111, 112,… (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm).
2.7. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ
trừ (-) vào doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh
thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.
2.8. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ
trừ (-) vào doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh
thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.
2.9. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh.
3. Doanh
thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm
3.1. Khi
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 -
Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
3.2. Khi
hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm,
kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo
hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời
ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
Đồng thời
kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo
hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu)
(nếu có), ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331-
Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm).
3.3. Khi
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
3.4. Trường
hợp bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm
của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc dẫn
đến thay đổi phí bảo hiểm gốc và phí nhượng tái bảo hiểm:
a. Trường
hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí nhượng
tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh tăng doanh thu
hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí
nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán (Hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời
ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có),
ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331-
Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Trường
hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhượng
tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh giảm doanh thu
hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với
phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí nhượng tái
bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau
khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả lại cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
3.5. Trường
hợp doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc
thời hạn bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí nhượng tái bảo hiểm:
a. Trường
hợp tăng phạm vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi
tăng doanh thu hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương
ứng với phí nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái
bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời
ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có),
ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331-
Phải trả cho người bán (Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm).
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Trường
hợp giảm phạm vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi
giảm doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí nhượng tái
bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng thời
ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau
khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả lại doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ các TK
111, 112,… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338 -
Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
3.6. Khi
bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết dẫn đến phải hoàn trả phí bảo hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm và hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi giảm
doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm do phải hoàn trả phí nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả lại doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu).
Đồng thời
phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
(bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau
khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,… (Số tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
3.7. Khi
phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ...
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến giảm phí nhượng tái bảo hiểm và hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu (nếu có)
của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331-
Phải trả cho người bán (Phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm)
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng thời
ghi hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu).
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau
khi đã trừ (-) số tiền hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112,… (Số tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338
- Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
3.8. Cuối
kỳ kế toán, ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm số tiền hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện (Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã
phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau).
3.9. Định
kỳ, kế toán tính toán, xác định số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được
hưởng kỳ trước chuyển sang để phản ánh doanh thu hoa hồng được ghi nhận kỳ này,
ghi:
Nợ TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu
kỳ này)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
3.10. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm.
3.11. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ trừ vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong
kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 531 -
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.
3.12. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ trừ vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong
kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 532 -
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.
3.13. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 17. Kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm
Bổ sung Tài
khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”: Dùng để phản ánh chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm và chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Chi phí
kinh doanh bảo hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực hiện các
hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu sản phẩm
bảo hiểm, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự
kiện bảo hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn thất đã
được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá,
giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động
khai thác bảo hiểm (như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt động bán bảo
hiểm, chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi khen thưởng cho
đại lý bảo hiểm,…) và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm, chi nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản
này còn dùng để phản ánh chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm như các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định tổn
thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,…
Nguyên tắc
hạch toán tài khoản này
- Chỉ phản
ánh vào TK 624 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm” các chi phí thực tế phát sinh (đã
chi tiền hoặc chưa chi tiền) có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
trong kỳ kế toán; các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ như thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý
bồi thường 100%, hoa hồng bảo hiểm chờ phân bổ các kỳ sau, các khoản hoàn nhập
dự phòng nghiệp vụ.
- Chi phí
kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 624 phải phản ánh chi tiết theo từng loại
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và
hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch
toán chi tiết từng loại nghiệp vụ bảo hiểm theo từng nội dung chi phí theo đúng
quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh doanh nghiệp.
- Các doanh
nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp
thời để đảm bảo ghi nhận chi bồi thường và các khoản chi phí khác như chi đòi
người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100%; số
thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác như thu đòi người thứ ba
bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm
tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết
chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, các doanh nghiệp nhận
tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm bảo
ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
- Toàn bộ
chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ sau khi trừ các khoản ghi giảm chi phí được kết chuyển sang TK 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí
hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như đại lý
làm giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn,.. dở dang cuối kỳ (nếu có) được kết chuyển sang TK 154 – “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Giá thành các dịch vụ này hoàn thành được xác
định là bán trong kỳ được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
để xác định kết quả kinh doanh.
- TK 624 -
“Chi phí kinh doanh bảo hiểm” không phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
Bên Nợ:
- Chi phí
phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm (gồm bảo hiểm gốc, nhận
tái, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác);
- Kết
chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
dở dang đầu kỳ.
Bên Có:
- Các khoản
ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác
phát sinh trong kỳ (như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ
ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân
bổ chuyển kỳ sau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ,…);
- Số chi
bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được chi từ quỹ dự phòng dao động
lớn;
- Kết
chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ các
khoản ghi giảm chi phí sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Chi phí
các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm dở dang cuối kỳ
kết chuyển vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
- Giá thành
thực tế dịch vụ các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
được xác định là bán trong kỳ kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản
624 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 6241 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh chi phí của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ, gồm chi bồi thường, chi
hoa hồng, và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động khai thác bảo hiểm trích
lập dự phòng nghiệp vụ, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin,
chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ
ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi đề phòng
hạn chế tổn thất và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc.
Tài khoản
này có 6 tài khoản cấp 3:
Tài khoản
62411- Chi bồi thường;
Tài khoản
62412- Dự phòng phí chưa được hưởng;
Tài khoản
62413- Dự phòng bồi thường;
Tài khoản
62414- Chi hoa hồng;
Tài khoản
62417- Chi quản lý đại lý bảo hiểm;
Tài khoản
62418- Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc.
Các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản ánh các
nội dung chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi phí đã
phản ánh trên các tài khoản TK 62411, 62412, 62413, 62414, 62417 và TK 62418 theo
quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tài khoản
6242 – “Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm gồm chi bồi thường,
trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi hoa hồng, chi xử lý hàng tổn thất đã được
giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám
định rủi ro đối tượng bảo hiểm, và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
Tài khoản
này có 5 tài khoản cấp 3:
Tài khoản
62421- Chi bồi thường;
Tài khoản
62422- Dự phòng phí chưa được hưởng;
Tài khoản
62423- Dự phòng bồi thường;
Tài khoản
62424- Chi hoa hồng;
Tài khoản
62428- Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
Các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản ánh các
nội dung chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi phí đã
phản ánh trên các tài khoản TK 62421, 62422, 62423, 62424 và TK 62418 theo quy
định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tài khoản
6243 - “Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
- Tài khoản
6245 - “Dự phòng dao động lớn”: Dùng để phản ánh chi phí trích lập
dự phòng dao động lớn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
- Tài khoản
6248 - “Chi phí hoạt động kinh doanh khác”: Dùng để phản ánh chi phí
cho các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các chi phí
hoạt động kinh doanh khác ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh ở các TK
6241, 6242, 6243 và 6245.
Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Chi phí
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
1.1. Khi
phát sinh các chi phí liên quan đến giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông
tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
1.2. Khi
xác định được số tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phải trả cho đối tượng được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn tổn
thất. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải chi
bồi thường, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm)
Có các TK
111,112,… (Nếu đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm).
Khi phát
sinh các khoản phải thu bồi thường tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm
đã nhượng tái của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và ghi giảm chi phí kinh doanh
bảo hiểm:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411).
1.3. Khi
chi trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111,112,...
1.4. Khi
phát sinh các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc mà doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện chi sau đó phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo thoả thuận đã giao kết trong hợp đồng nhượng tái bảo hiểm như chi
giám định, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi
người thứ ba bồi hoàn và các khoản chi khác, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
Khi phát
sinh các khoản ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm như chi giám định, chi xử
lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi
hoàn và các khoản chi khác, …phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng
với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo
hiểm:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411).
1.5. Khi số
phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn xác định được một cách đáng tin cậy, căn cứ
vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm
toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (Toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn)
(62411)
Khi phát
sinh số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn phải trả cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ số phải
thu đòi người thứ ba bồi hoàn).
1.6. Khi
thu hồi được hàng đã xử lý bồi thường 100%, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
có trách nhiệm theo dõi chi tiết về mặt hiện vật trên sổ kế toán toàn bộ số hàng
thu hồi được cho đến khi bán hoặc thanh lý. Khi xác định được số phải thu về hàng
đã xử lý bồi thường 100%, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm toàn bộ số
phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời
phản ánh số phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100% phải trả cho doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ số phải
thu về hàng đã xử lý bồi thường 100%) (3311).
1.7. Khi
phát sinh các khoản chi về đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi
đề phòng, hạn chế tổn thất,… ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
1.8. Khi
mua sắm tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng hạn
chế tổn thất, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,… (Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị ngay cho đối tượng
được bảo hiểm)
Có TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (Trường hợp xuất kho tài sản, thiết bị trang bị cho đối
tượng được bảo hiểm).
1.9. Khi
tính, trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm tính trên doanh thu phí bảo hiểm
giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Có các TK
111, 112,...
1.10. Khi
tính, trích nộp các quỹ phòng cháy chữa cháy, quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy
định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Có các TK
111, 112,...
1.11. Kế
toán chi phí khai thác bảo hiểm:
a. Khi xác
định được số phải trả về hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới theo hợp đồng đã
giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy
định của chế độ tài chính:
- Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc đối
tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
112, 331,…
- Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối
tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán
Khi trả
tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 112
-Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
- Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối
tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà
thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Nợ TK 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán
Khi trả
tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 112
-Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Khi xác
định được hoa hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân
theo quy định của chế độ tài chính:
- Trường
hợp đại lý bảo hiểm là tổ chức, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
- Trường
hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
+ Khi doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có các TK
111, 112,...
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
+ Khi doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
Khi trả
tiền cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,...
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
c. Khi phát
sinh các khoản chi quản lý đại lý như chi tuyển dụng, đào tạo ban đầu, thi cấp
chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức và chi hỗ trợ cho đại lý, …
ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62417)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
d. Khi phát
sinh các khoản chi khen thưởng cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân,
ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62417)
Có các TK
111,112,…
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân (trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân).
đ. Khi phát
sinh tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ
phận bán bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có TK 334 -
Phải trả người lao động.
- Trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân
viên bộ phận bán bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 334 -
Phải trả người lao động (Phần khấu trừ vào lương)
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (phần tính vào chi phí)
Có TK 338 -
Phải trả, phải nộp khác.
e. Khi phát
sinh tiền thuê văn phòng và các TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt
động bán bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (Chi tiết theo yêu cầu quản lý)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,...
f. Trích
khấu hao TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt động bán bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có TK 214 -
Hao mòn TSCĐ.
1.12. Khi
phát sinh các chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho
hoạt động khai thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 –
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,...
1.13. Cuối
kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tiến hành tính toán, phân bổ
phần chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 624 –
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có TK 642 –
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.14. Cuối
kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của các hợp
đồng bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các
khoản dự phòng bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng
bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch
lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái BH)
(chi tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc).
- Nếu các
khoản dự phòng bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự
phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải
được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221- Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm) (chi tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc).
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413).
1.15. Cuối
kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các
khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập kỳ kế toán này lớn hơn
các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế toán
trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413).
- Nếu các
khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ
hơn các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế toán
trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả ((35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
1.16. Cuối
kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng
của hợp đồng bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các
khoản dự phòng phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự
phòng phí chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập
thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi
tiết dự phòng phí bảo hiểm gốc).
- Nếu các
khoản dự phòng phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự
phòng phí chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ
hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi
tiết dự phòng phí bảo hiểm gốc)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412).
1.17. Cuối
kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng
của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ
tài chính:
- Nếu các
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này
lớn hơn các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập
kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412).
- Nếu các
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này
nhỏ hơn các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập
kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).
1.18. Cuối
kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và ghi giảm chi phí hoa
hồng bảo hiểm để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414).
1.19. Định
kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ hoa hồng bảo hiểm
vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn.
1.20. Cuối
kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm.
2. Chi phí
hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm
2.1. Căn cứ
vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường thuộc
phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh
số tiền phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62421)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
2.2. Khi
chi trả tiền bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,…
2.3. Khi
nhận được thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về các khoản phải trả
về chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết
bồi thường 100% và các khoản chi khác (nếu có), căn cứ vào các chứng từ liên quan,
ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
2.4. Khi
phát sinh các khoản chi của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về đánh giá, giám
định rủi ro của đối tượng bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62428)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
2.5. Khi
phát sinh các khoản phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi
thường 100% của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, căn cứ vào thông báo của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242).
Khi thu
được tiền từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
2.6. Kế
toán chi phí khai thác bảo hiểm
2.6.1. Khi
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm xác định được số tiền hoa hồng phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ (-) vào số phí nhận tái bảo hiểm phải thu theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng.
2.6.2. Kế
toán các khoản chi phí khác liên quan đến khai thác bảo hiểm khi phát sinh ở
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm gốc, đã trình bầy ở phần 1 điều này.
2.7. Cuối
kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của các hợp
đồng nhận tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
- Nếu các
khoản dự phòng bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng
bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch
lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62423)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm) (chi tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm).
- Nếu các
khoản dự phòng bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự
phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải
được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm)(chi tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62423).
2.8. Cuối
kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng
của hợp đồng nhận tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài
chính, ghi:
- Nếu các
khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này
lớn hơn các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập
kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62422)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi
tiết dự phòng phí nhận tái bảo hiểm).
- Nếu các
khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này
nhỏ hơn các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập
kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi
tiết dự phòng phí nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62422).
2.9. Cuối
kỳ kế toán, xác định và ghi giảm chi phí hoa hồng bảo hiểm để chuyển sang phân
bổ vào kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
2.10. Định
kỳ, xác định và phân bổ hoa hồng vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn.
2.11. Cuối
kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242).
3. Chi phí
hoạt động kinh doanh nhượng tái BH
3.1. Khi
phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm,
căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6243)
Có các TK
111, 112, 141, 331,…
3.2. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6243).
4. Dự phòng
dao động lớn
4.1. Cuối
kỳ kế toán, căn cứ vào các khoản dự phòng dao động lớn phải trích lập theo quy
định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)
Có TK 352 -
Dự phòng phải trả (3523- Dự phòng dao động lớn).
4.2. Căn cứ
vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:
Nợ TK 352 -
Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245).
5. Chi phí
các hoạt động kinh doanh khác
5.1. Đầu kỳ
kế toán, kết chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang đầu kỳ (nếu có) vào
bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, ghi:
Nợ TK 624 –
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248)
Có TK 154 –
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
5.2. Khi
phát sinh các chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm như chi phí làm dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi
thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,…, và các chi phí hoạt động kinh doanh
khác, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,…
5.3. Cuối
kỳ kế toán, chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và các chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang cuối kỳ (nếu có) kết chuyển
vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, ghi:
Nợ TK 154 –
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 624 –
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248).
5.4. Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển giá thành dịch vụ của các hoạt động kinh doanh khác hoàn
thành được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248).
Điều 18. Kế toán thuế
1. Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
1.1. Khi
chi trả hoa hồng bảo hiểm của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước hoặc đại lý bảo hiểm là
tổ chức, căn cứ vào hóa đơn GTGT của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước
hoặc đại lý bảo hiểm và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK
111, 112, 331,...
1.2. Khi
phát sinh các khoản chi bồi thường cho người được bảo hiểm của các dịch vụ kinh
doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy
định của pháp luật về thuế GTGT và các chứng từ có liên quan, nếu được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm)
Có các TK
111,112,… (Nếu đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm).
1.3. Khi
phát sinh các chi phí liên quan các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và
các chứng từ có liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK
111, 112, 331,...
1.4. Khi
mua sắm tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng hạn
chế tổn thất liên quan đến các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT của nhà cung cấp và các chứng từ liên quan,
nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418) (Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị
ngay cho đối tượng được bảo hiểm)
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (Trường hợp nhập kho tài sản, thiết bị)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK
111, 112, 331,…
1.5. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ở cho người lao
động,… thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, ghi:
Nợ các TK
211, 213 (Trường hợp mua sắm TSCĐ)
Nợ TK 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang (Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK
111, 112, 331,…
1.6. Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và
các hoạt động kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT:
Về nguyên
tắc, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán trực
tiếp vào giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tùy theo từng trường hợp cụ
thể:
Khi mua vật
tư, hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các
hoạt động kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT nhưng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không hạch toán riêng được thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK
152, 153, 624, 642,… (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK
111, 112, 331,…
1.7. Cuối
kỳ, tính toán và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ
lệ doanh thu dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu phát
sinh trong kỳ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế
GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ.
1.8. Đồng
thời, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ các TK
624, 642
Nợ các TK
142, 242 (Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn phải phân
bổ dần vào các kỳ kế toán sau)
Có TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ.
2. Thuế
GTGT đầu ra
2.1. Khi
phát sinh doanh thu của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ khác
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải
nộp:
Nợ các TK
111, 112, 131,… (Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33311).
2.2. Khi
phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
3. Thuế thu
nhập cá nhân
3.1. Khi
phát sinh hoa hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là cá nhân, trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có các TK
111, 112,…
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
3.2. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho đại lý bảo
hiểm là cá nhân, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
Khi trả
tiền cho đại lý bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,…
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
3.3. Khi
phát sinh các khoản chi khen thưởng cho đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62417)
Có các TK
111,112,…
Có TK 3335
- Thuế thu nhập cá nhân.
4. Thuế nhà
thầu
4.1. Khi
hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, căn cứ vào
bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã
giao kết, ghi:
Nợ TK 533 -
Phí nhượng tái bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán.
- Khi doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có các TK
111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.2. Khi
phát sinh số phải trả về hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới theo hợp
đồng đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo quy
định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế nhà thầu phải nộp, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán
Khi trả
tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 112
-Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
- Trường
hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối
tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà
thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Nợ TK 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán
Khi trả
tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán
Có TK 112
-Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.3. Khi
phát sinh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
quản lý doanh nghiệp hoặc hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,…
, phải trả người bán, người cung cấp hoặc nhà thầu nước ngoài, kế toán phản ánh
số thuế nhà thầu phải nộp, ghi:
Nợ các TK
241, 624, 642
Có các TK
111, 112, 331,…
Có TK 3338
- Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
Điều 19. Kế toán hoạt động đồng bảo hiểm
Khi phát
sinh các hoạt động đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
trong đó các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm uỷ quyền cho một doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ (gọi tắt là doanh nghiệp đứng đầu) ký hợp đồng bảo hiểm
với khách hàng, thu toàn bộ phí bảo hiểm (bao gồm cả thuế GTGT), chi bồi thường
và các khoản chi phí khác. Sau đó phải trả phí bảo hiểm theo mức rủi ro đã phân
chia cho các doanh nghiệp khác tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khoản chi bồi
thường và chi phí khác thuộc phần trách nhiệm từ các doanh nghiệp tham gia đồng
bảo hiểm theo hợp đồng đồng bảo hiểm đã giao kết.
Nguyên tắc
kế toán hoạt động đồng bảo hiểm
- Doanh
nghiệp đứng đầu phản ánh toàn bộ khoản phí bảo hiểm (bao gồm cả thuế GTGT) phải
thu của khách hàng (bên mua bảo hiểm) vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của khách
hàng”.
- Khi xác
định số phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế
toán doanh nghiệp đứng đầu phản ánh vào bên Có TK 331 “Phải trả cho người bán”
(chi tiết phải trả cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm).
- Khi xác
định số phải thu về chi bồi thường và các chi phí khác của các doanh nghiệp
tham gia đồng bảo hiểm, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của khách
hàng” (chi tiết phải thu của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm).
- Việc kê khai
thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động đồng bảo
hiểm được phản ánh vào các tài khoản có liên quan theo đúng quy định về pháp
luật thuế GTGT.
- Doanh
nghiệp đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải tiến hành thông
báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo tất cả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm
đều ghi nhận doanh thu, chi phí theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm trong
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong kỳ kế toán quý. Cuối năm tài
chính, doanh nghiệp đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải
tiến hành đối chiếu, kiểm tra để đảm bảo ghi nhận doanh thu và chi phí phản ánh
theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
Phương pháp
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Kế toán
đối với doanh thu phí bảo hiểm
1.1. Khi
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp đứng đầu và khách hàng (bên mua
bảo hiểm) nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu và
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm ghi:
Nợ TK 005 -
Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.2. Khi
phát sinh trách nhiệm đối với hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp
đứng đầu và khách hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi
nhận doanh thu phí bảo hiểm được hưởng và phản ánh phí bảo hiểm phải trả cho các
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm phân chia trong hợp
đồng đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111) (số phí bảo hiểm doanh nghiệp
đứng đầu được hưởng)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
(số phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
Có TK 3331
- Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Đồng thời,
kế toán ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.3. Khi
phát sinh trách nhiệm đối với các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đứng đầu đã
giao kết với các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, căn cứ vào các chứng từ
có liên quan về tiền phí bảo hiểm được hưởng và thuế GTGT (nếu có), kế toán
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phản ánh doanh thu phí bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp đứng đầu, ghi:
Nợ TK 131 –
Phải thu của khách hàng (Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu)
Có TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Đồng thời,
kế toán ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
2. Kế toán
chi bồi thường và các khoản chi phí khác
2.1. Khi
xảy ra tai nạn, tổn thất làm phát sinh các khoản chi bồi thường và các khoản
chi khác, doanh nghiệp đứng đầu được ủy quyền đứng ra giải quyết, thanh toán và
xác định chi phí cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí
bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm bồi thường của từng doanh nghiệp tham
gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi nhận số tiền chi bồi
thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng
đầu và phản ánh số phải thu về chi bồi thường, các chi phí khác của các doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 -
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi
khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc
trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 -
Phải trả cho người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả
khi xảy ra tai nạn, tổn thất).
2.2. Khi
các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm nhận được thông báo của doanh nghiệp
đứng đầu về số chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả, căn cứ vào thông
báo và các chứng từ có liên quan, kế toán doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm
ghi:
Nợ TK 624 –
Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (số tiền bồi thường và các khoản chi khác
thuộc trách nhiệm bồi thường các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải trả)
Có TK 331 –
Phải trả cho người bán (Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu).
Có các TK
111, 112,...
Điều 20. Kế toán các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
Bổ sung Tài
khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”:
Dùng để
phản ánh doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách
hàng nhưng chưa phát sinh trách nhiệm.
Tài khoản
005 phải hạch toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm
nhưng chưa đến kỳ thu phí bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách
nhiệm”
Bên Nợ
Doanh thu
của các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
Bên Có
Doanh thu
của các hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm.
Số dư bên
Nợ:
Doanh thu
của các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm hiện có của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ.
Tài khoản
005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK
0051 - “Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm”: Doanh thu của các
hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm;
- TK
0052 - “Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”: Doanh thu
của các hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm;
- TK
0053 - “Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”:
Doanh thu
của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi hợp
đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách
hàng hoặc hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm
nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 -
Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051, 0053).
2. Khi hợp
đồng bảo hiểm gốc, hợp đồng nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm
đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm gốc, doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ngoài việc ghi Có TK 005 còn
phải ghi các bút toán trên các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán để phản ánh
các nghiệp vụ như đã hướng dẫn ở các Điều 15, Điều 16, Điều 19 của Thông tư này.
Điều 21. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ.
1. Báo cáo
tài chính năm
Hệ thống
báo cáo tài chính năm áp dụng cho Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm 4 biểu
báo cáo sau:
- Bảng Cân
đối kế toán Mẫu số B 01
- DNPNT
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B
02 - DNPNT
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 -
DNPNT
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09
- DNPNT
2. Báo cáo
tài chính giữa niên độ
Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ
dạng đầy đủ như sau:
- Bảng Cân
đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B
01a - DNPNT
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a - DNPNT
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu
số B 03a - DNPNT
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B
09a - DNPNT
Điều 22. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ
1. Mẫu báo
cáo tài chính năm (Xem Phụ lục số 02)
2. Mẫu báo
cáo tài chính giữa niên độ (Xem Phụ
lục số 02)
Các mẫu Báo
cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ giống như mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo
tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ giống như báo cáo tài chính năm ban hành tại
Thông tư này.
Điều 23.
Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính
1. Nội dung
và phương pháp lập Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số
B 01 - DNPNT) (Xem phụ lục 02).
Thông tư
này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu liên quan đến đặc thù
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) khác, doanh
nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Phải thu
khách hàng (Mã số 131)
Là chỉ tiêu
phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải thu khác của khách hàng có thời
hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu
của khách hàng” mở theo từng khách hàng thuộc đối tượng phải thu trên sổ kế
toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng.
Mã số 131 =
Mã số 131.1 + Mã số 131.2
Phải thu về
hợp đồng bảo hiểm (Mã số 131.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu về hợp đồng bảo hiểm” căn cứ vào số
dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán TK 131.
Phải thu
khác của khách hàng (Mã số 131.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khác của khách hàng” căn cứ vào
số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán chi tiết TK 131,
chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác của khách hàng.
Chi phí trả
trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn
hạn khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước
ngắn hạn” căn cứ vào số dư Nợ TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán
TK 142.
Mã số 151 =
Mã số 151.1 + Mã số 151.2
Chi phí hoa
hồng chưa phân bổ (Mã số 151.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản chi phí phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát
sinh nhưng chưa được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí hoa hồng chưa phân bổ” căn cứ vào số dư Nợ chi
tiết TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán TK 142, chi tiết chi
phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ.
Chi phí trả
trước ngắn hạn khác (Mã số 151.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ
kế toán chưa được tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của năm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi
tiết TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết TK 142 sau
khi trừ (-) chi phí hoa hồng chưa phân bổ đã được phản ánh ở Mã số 151.1.
Tài sản tái
bảo hiểm (Mã số 190)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tài
sản tái bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ các TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo
hiểm”, TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi
tiết các TK 35212, TK 35222.
Mã số 190 =
Mã số 191 + Mã số 192
Phải thu
dài hạn khác (Mã số 218)
Là chỉ tiêu
phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mang đi ký quỹ bảo hiểm
theo quy định và các khoản phải thu dài hạn khác từ các đối tượng có liên quan
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn
cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 138 “Phải thu khác”, TK 244 “Ký quỹ, ký cược
dài hạn”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ kế toán chi tiết các TK 138,
244, 338, chi tiết các khoản phải thu dài hạn.
Mã số 218 =
Mã số 218.1 + Mã số 218.2
Ký quỹ bảo
hiểm (Mã số 218.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm dài hạn
theo quy định tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Ký quỹ bảo
hiểm” căn cứ vào số dư Nợ TK 2441 “Ký quỹ bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 2441.
Phải thu
dài hạn khác (Mã số 218.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào
loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 138
“Phải thu khác”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” , TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài
hạn”, sau khi trừ (-) khoản ký quỹ bảo hiểm đã được phản ánh ở Mã số 218.1 trên
sổ kế toán chi tiết các TK 138, 338 và trên sổ kế toán TK 2448 (chi tiết các
khoản phải thu dài hạn).
Phải trả
người bán (Mã số 312)
Là chỉ tiêu
phản ánh số tiền còn phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải trả khác cho
người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là
số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” được phân loại là ngắn hạn mở
theo từng người bán thuộc đối tượng phải trả trên sổ kế toán chi tiết TK 331,
chi tiết các khoản phải trả ngắn hạn cho người bán.
Mã số 312 =
Mã số 312.1 + Mã số 312.2
Phải trả về
hợp đồng bảo hiểm (Mã số 312.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu
kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả về
hợp đồng bảo hiểm” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán”
trên sổ kế toán chi tiết TK 331.
Phải trả
khác cho người bán (Mã số 312.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải trả khác cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả khác cho người bán” căn cứ vào số dư Có chi tiết
TK 331 “Phải trả người bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331, chi tiết các khoản
phải trả ngắn hạn khác cho người bán.
Doanh thu
hoa hồng chưa được hưởng (Mã số 319.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu hoa hồng thực tế đã phát sinh nhưng chưa được hưởng nên
chưa ghi nhận vào doanh thu trong kỳ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 3387
“Doanh thu chưa thực hiện” (chi tiết doanh thu hoa hồng chưa được hưởng) trên sổ
kế toán chi tiết TK 3387.
Dự phòng
phải trả ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết TK 3524 “Dự
phòng phải trả” (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn) trên
sổ kế toán TK 3524.
Dự phòng
nghiệp vụ (Mã số 329)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh các khoản dự phòng nghiệp vụ chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 329 =
Mã số 329.1 + Mã số 329.2 + Mã số 329.3
Dự phòng
phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 329.1):
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được
hưởng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phí bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35211.
Dự phòng
bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 329.2):
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện
có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng bồi thường bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35221.
Dự phòng
dao động lớn (Mã số 329.3):
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản dự phòng dao động lớn hiện có tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng dao động lớn" là số dư Có TK 3523 “Dự
phòng dao động lớn” trên sổ kế toán chi tiết TK 3523.
Dự phòng
phải trả dài hạn (Mã số 337)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết TK 3524 “Dự phòng
phải trả” (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn) trên sổ kế toán TK 3524.
Doanh thu
chưa thực hiện (Mã số 338)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện” căn cứ vào số dư Có TK 3387 “Doanh
thu chưa thực hiện” sau khi trừ (-) khoản doanh thu hoa hồng chưa được hưởng đã
được phản ánh ở mã số 319.1.
Quỹ dự trữ
bắt buộc (Mã số 419)
Chỉ tiêu
này phản ánh Quỹ dự trữ bắt buộc chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự trữ bắt buộc” là số dư Có TK 416 “Quỹ dự trữ bắt buộc”
trên sổ kế toán TK 416.
2. Nội dung
và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B 02- DNPNT.
Thông tư
này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu (khoản mục) có sửa đổi,
bổ sung để ghi số liệu vào cột 4 “Năm nay” của báo cáo này năm nay. Các chỉ
tiêu (khoản mục) không có sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế
độ kế toán doanh nghiệp).
- Số liệu
ghi vào cột 5 “Năm trước” phần I và phần II của báo cáo này năm nay được căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của phần I và
phần II báo cáo này năm trước.
- Nội dung
và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:
Phần I- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp: Các chỉ tiêu của phần này
được lập căn cứ vào các chỉ tiêu tương ứng của phần II- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo hoạt động dưới đây.
Phần II-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động
Doanh thu
phí bảo hiểm (Mã số 01)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm sau khi trừ
(-) các khoản, gồm: giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí
bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm và chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ.
Mã số 01 =
Mã số 01.1 + Mã số 01.2 - Mã số 01.3
Phí bảo
hiểm gốc (Mã số 01.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm gốc sau khi trừ (-) các khoản giảm
phí bảo hiểm gốc, hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5111 "Doanh thu phí
bảo hiểm gốc" trừ (-) luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5311- "Hoàn
phí bảo hiểm gốc", TK 5321 "Giảm phí bảo hiểm gốc" và các TK
111,112, 131 (Chi tiết giảm phí bảo hiểm gốc do giảm phạm vi hợp đồng) đối ứng
với bên Nợ TK 5111 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK 5111, 5311, 5321,
111, 112, 131…
Phí nhận
tái bảo hiểm (Mã số 01.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số doanh thu phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản
giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5112 "Doanh thu phí
nhận tái bảo hiểm" trừ (-) luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5312-
"Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ", TK 5322 "Giảm phí nhận tái bảo
hiểm" và các TK 111,112, 131 (Chi tiết giảm phí nhận tái bảo hiểm do giảm
phạm vi hợp đồng) đối ứng với bên Nợ TK 5112 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán
các TK 5112, 5312, 5322, 111, 112, 131…
Tăng (giảm)
dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 01.3)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm chưa được hưởng, là số chênh lệch giữa số dự phòng phí bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng phí bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số
phát sinh Có của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối
ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (TK 62412, 62422) trong kỳ
báo cáo trên sổ kế toán TK 35211.
Đối với
trường hợp giảm là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35211
“Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi
phí kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK
35211, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...)
Phí nhượng
tái bảo hiểm (Mã số 02)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ (-) khoản chênh lệch tăng,
giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm.
Mã số 02 =
Mã số 02.1 - Mã số 02.2
Tổng phí
nhượng tái bảo hiểm (Mã số 02.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 533 "Phí nhượng tái
bảo hiểm" đối ứng với bên Nợ TK 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" (5111, 5112) trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 533.
Tăng (giảm)
dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm (Mã số 02.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm, là số
chênh lệch giữa số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài
chính với số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số
phát sinh Nợ của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có
TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trên sổ kế toán TK 35212.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh
Có của TK
35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí
kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trên sổ kế toán TK 35212, chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Doanh thu phí
bảo hiểm thuần (Mã số 03)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm phát sinh sau khi trừ (-) các khoản
giảm phí, hoàn phí, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản
tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng
phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo.
Mã số 03 =
Mã số 01 - Mã số 02
Hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm và doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 04)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản
doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 04 =
Mã số 04.1 + Mã số 04.2
Hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm (Mã số 04.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các
khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5113 "Doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm" đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5113.
Doanh thu
khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 04.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu của các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm như doanh thu phí về dịch
vụ đại lý giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu đòi người thứ ba
bồi hoàn, xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100% và các khoản thu
khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5118- "Doanh thu
hoạt động kinh doanh khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5118.
Doanh thu
thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 10)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm và các khoản thu
khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản giảm phí, giảm
hoa hồng, hoàn phí, hoàn hoa hồng, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh
các khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm
dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
kỳ báo cáo.
Mã số 10 =
Mã số 03 + Mã số 04.
Chi bồi
thường (Mã số 11)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các
khoản chi liên quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất sau
khi trừ (-) các khoản phải thu ghi giảm chi bồi thường, gồm: thu đòi người thứ
ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 11 =
Mã số 11.1 - Mã số 11.2.
Tổng chi
bồi thường (Mã số 11.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các
khoản chi liên quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất như chi
bồi thường cho người được bảo hiểm, chi giám định tổn thất, chi điều tra, thu
thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, chi xử lý hàng tổn thất đã được
giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 624 “Chi phí kinh doanh
bảo hiểm” (62411, 62421) đối ứng với bên Có TK 111, 112, 331… trong kỳ báo cáo
trên sổ kế toán TK 62411, 62421.
Các khoản
giảm trừ (Mã số 11.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số thu giảm chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
gồm thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” đối
ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62411, 62421) trong kỳ báo
cáo trên sổ kế toán TK 131 (chi tiết thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã
xử lý bồi thường 100%).
Thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm (Mã số 12)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chi bồi thường phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm để
giảm chi bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” đối
ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” trong kỳ báo cáo trên sổ kế
toán TK 131 (Chi tiết thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
Tăng (giảm)
dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 13)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tăng, giảm dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm, là số chênh lệch giữa số dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng bồi thường năm trước chuyển
sang.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số
phát sinh Có của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên
sổ kế toán TK 35221.
Đối với
trường hợp giảm là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35221
“Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK
624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán TK 35221, chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tăng (giảm)
dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm (Mã số 14)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tăng, giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm là số chênh
lệch giữa số dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài
chính với số dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số
phát sinh Nợ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với
bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán TK
35222.
Đối với
trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35222 “Dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(62413, 62423) trên sổ kế toán TK 35222, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tổng chi
bồi thường bảo hiểm (Mã số 15)
Chỉ tiêu
này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí bồi thường của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ sau khi trừ (-) các khoản thu giảm chi phí bồi thường bảo
hiểm, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm
dự phòng bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 15 =
Mã số 11 - Mã số 12 + Mã số 13 - Mã số 14
Tăng giảm
dự phòng dao động lớn (Mã số 16)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tăng, giảm dự phòng dao động lớn là số chênh lệch giữa số dự
phòng dao động lớn phải trích trong năm với số dự phòng dao động lớn đã sử dụng
trong năm.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số
phát sinh Có của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi
phí kinh doanh bảo hiểm” (6245) trừ (-) số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng
dao động lớn” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (6245)
phát sinh trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 3523.
Đối với
trường hợp giảm (số sử dụng dự phòng dao động lớn trong năm lớn hơn số phải
trích lập) căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối
ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (6245) trừ (-) số phát sinh
Có của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh
bảo hiểm” (6245) trên sổ kế toán TK 3523, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Chi phí
khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 17)
Chỉ tiêu
này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản các khoản chi hoa hồng bảo hiểm và
chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 17 =
Mã số 17.1 + Mã số 17.2
Chi hoa
hồng bảo hiểm (Mã số 17.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số chi phí hoa hồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh doanh
bảo hiểm” (62414, 62424) đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 62414, TK 62424.
Chi phí
khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 17.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: Chi về
dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn), chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng
(chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao máy móc thiết bị … của bộ phận bán
hàng), chi đề phòng hạn chế tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy
định (Chi lập quỹ bảo vệ người được bảo hiểm...), và các khoản chi khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh doanh
bảo hiểm” (các tài khoản chi tiết của TK 624 ngoài các TK 62411, 62412, 62413,
62414, 62421, 62422, 62423, 62424, 6245) đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK chi tiết của TK 624
“Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
Tổng chi
phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 18)
Chỉ tiêu
này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
bao gồm các khoản chi bồi thường, tăng giảm dự phòng giao động lớn và các khoản
chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Mã số 18 =
Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17.
Lợi nhuận
gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 19)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm
với tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Mã số 19 =
Mã số 10 – Mã số 18
Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư (Mã số 20)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 5117 “Doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5117.
Giá vốn bất
động sản đầu tư (Mã số 21)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá vốn bất động sản đầu tư và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 632 “Giá vốn hàng bán”
(Chi tiết giá vốn bất động sản đầu tư).
Lợi nhuận
từ hoạt động đầu tư bất động sản (Mã số 22)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản đầu
tư với giá vốn bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 22 =
Mã số 20 – Mã số 21
Doanh thu
hoạt động tài chính (Mã số 23)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động
tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo trên sổ kế toán TK 515.
Chi phí
hoạt động tài chính (Mã số 24)
Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 635 “Chi phí tài chính”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên
sổ kế toán TK 635.
Lợi nhuận
gộp hoạt động tài chính (Mã số 25)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động tài chính với chi phí
hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 25 =
Mã số 23 – Mã số 24
Chi phí
quản lý doanh nghiệp (Mã số 26)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên, chi
phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo trên sổ kế toán TK 642.
Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu
này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp hoạt động kinh
doanh bảo hiểm cộng (+) lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản cộng (+) lợi
nhuận gộp hoạt động tài chính trừ (-) chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 =
Mã số 19 + Mã số 22 + Mã số 25 – Mã số 26.
3. Nội dung
và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNPNT)
Thông tư
này bổ sung một số nội dung của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNPNT) cho phù hợp với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) không có sửa đổi, bổ
sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Mục IV -
Các chính sách kế toán áp dụng, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau:
- Tại điểm
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, bổ sung các chỉ tiêu thuyết
minh phí bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh
thu hoạt động kinh doanh khác, các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tại điểm
12, sửa đổi thành “Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí”, trong đó bổ
sung các chỉ tiêu thuyết minh chi bồi thường, chi hoa hồng bảo hiểm, chi phí
khai thác bảo hiểm khác, chi dịch vụ đại lý và các khoản giảm trừ chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm,
thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý giải quyết bồi thường 100%).
- Bổ sung
điểm 16- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng nghiệp vụ, trong
đó bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi
thường, dự phòng dao động lớn.
Tại Mục V -
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán, bổ
sung một số nội dung như sau:
- Tại điểm
07 - Phải thu dài hạn khác, bổ sung chỉ tiêu ký quỹ bảo hiểm.
- Tại điểm
12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư, phần thuyết minh số liệu và giải trình khác
bổ sung thuyết minh phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư, thời gian sử dụng
hữu ích của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng, nguyên giá và khấu
hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị hợp lý của bất động sản đầu
tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán...
- Tại điểm
14- Chi phí trả trước dài hạn, bổ sung chỉ tiêu chi phí khai thác bảo hiểm.
- Tại điểm
18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, bổ sung chỉ tiêu doanh thu hoa
hồng chưa được hưởng.
- Bổ sung
điểm 25.1- Phải thu về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh các khoản phải thu liên
quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung
điểm 25.2- Phải trả về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh chi tiết các khoản phải
trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung
điểm 25.3- Chi phí trả trước ngắn hạn, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh
chi phí hoa hồng chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn hạn khác.
- Bổ sung
điểm 25.4- Dự phòng nghiệp vụ, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết
dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn.
- Bổ sung
điểm 25.5 - Tài sản tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi
tiết dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm.
Mục VI-
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau:
- Bổ sung
điểm 26.1- Doanh thu phí bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi
tiết phí bảo hiểm gốc, các khoản giảm trừ phí bảo hiểm gốc (Giảm phí, hoàn phí
bảo hiểm gốc), phí nhận tái bảo hiểm, các khoản giảm trừ phí nhận tái bảo hiểm (Giảm
phí, hoàn phí nhận tái bảo hiểm), tăng (giảm) dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm.
- Bổ sung
điểm 26.2- Phí nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi
tiết tổng phí nhượng tái bảo hiểm và tăng (giảm) dự phòng phí nhượng tái bảo
hiểm.
- Bổ sung
điểm 27.1- Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh
chi tiết hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và giảm trừ hoa hồng (Hoàn hoa hồng, giảm
hoa hồng).
- Bổ sung
điểm 27.2- Doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ
tiêu thuyết minh chi tiết thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, giải quyết
bồi thường, yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng đã bồi thường 100%), thu
khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung
điểm 28.1- Tổng chi bồi thường bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh
chi tiết chi bồi thường, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, tăng (giảm) dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng (giảm) dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm.
- Bổ sung
điểm 28.2- Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, để thuyết minh các khoản chi
hoa hồng bảo hiểm và chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi về dịch vụ
đại lý, chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng (chi quản
lý đại lý bảo hiểm, chi tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn
phòng, khấu hao tài sản cố định... của bộ phận bán hàng), chi đề phòng hạn chế
tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định (Chi lập quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm...), các khoản chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung
điểm 33.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp, trong đó thuyết minh chi tiết chi phí
nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ,
thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
Mục VIII-
Những thông tin khác, sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
- Điểm 1,
bổ sung thuyết minh các thông tin về rủi ro bảo hiểm và chính sách quản lý rủi
ro của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thuyết minh tình hình bồi thường tổn
thất của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, gồm: Thuyết minh rủi ro bảo hiểm
theo từng lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm, theo
từng loại nghiệp vụ bảo hiểm và theo từng khu vực địa lý, chính sách của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ để giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm,
phân tích độ nhạy của các rủi ro bảo hiểm, phân tích mức độ tập trung của các rủi
ro bảo hiểm, thuyết minh về tình hình bồi thường để so sánh các khoản bồi
thường thực tế so với số liệu ước tính trước đây thông qua “Bảng tổng hợp số
liệu về tình hình bồi thường”.
(Chi tiết
các nội dung sửa đổi bổ sung xem Mẫu B09-DNPNT
theo phụ lục đính kèm)
Nội dung và
phương pháp lập một số chỉ tiêu sửa đổi, bổ sung trên thuyết minh báo cáo tài
chính:
Phải thu về
hợp đồng bảo hiểm (Điểm 25.1)
Chỉ tiêu
này phản ánh số phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: phải
thu phí bảo hiểm gốc (phải thu của bên mua bảo hiểm, phải thu của đại lý bảo
hiểm, phải thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phải thu của các doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm), phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm, phải thu khác (thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý
bồi thường 100%...) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” (chi tiết
phải thu phí bảo hiểm gốc, phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng
tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm,
phải thu khác) tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 131.
Phải trả về
hợp đồng bảo hiểm (Điểm 25.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh số phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: phải
trả phí tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi
thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 331 “Phải trả cho người bán” (Chi tiết phải
trả phí tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả
bồi thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác) tại thời điểm
lập báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 331.
Dự phòng
nghiệp vụ (Điểm 25.4)
Chỉ tiêu
này phản ánh số dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ gồm
dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn tại
thời điểm báo cáo.
Các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ theo
quy định hiện hành của chế độ tài chính để làm cơ sở cho việc thuyết minh đầy
đủ các chỉ tiêu về dự phòng bồi thuờng, dự phòng phí chưa được hưởng tính trên
phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ các khoản giảm phí, hoàn
phí bảo hiểm) và dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng tính trên phí
nhượng tái bảo hiểm.
Chỉ tiêu
này bao gồm các chỉ tiêu:
Dự phòng
bồi thường và dự phòng phí chưa được hưởng (Điểm 25.4.1)
Chỉ tiêu này
phản ánh số dự phòng bồi thường gồm dự phòng cho các yêu cầu đòi bồi thường
chưa giải quyết, dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo và
dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm báo cáo.
Đối với
khoản dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo nếu doanh
nghiệp xác định được chỉ tiêu này thì phải thực hiện ngay, nếu chưa xác định
được thì chậm nhất doanh nghiệp phải xác định để trình bày từ 31/12/2014.
Số liệu để
ghi vào cột 5, 6, 7 biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2, 3, 4 của biểu
này năm trước.
Số liệu để
ghi vào cột 2, mục 1 căn cứ vào số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35221.
Số liệu để
ghi vào cột 3, mục 1 căn cứ vào số dư Nợ TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35222.
Số liệu để
ghi vào cột 2, mục 2 căn cứ vào số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35211.
Số liệu để
ghi vào cột 3, mục 2 căn cứ vào số dư Nợ TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo
hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35212.
Cột 4 = Cột
2 - Cột 3
Dự phòng
bồi thường - Mục (1)
Chỉ tiêu
này phản ánh tình hình tăng, giảm dự phòng bồi thường do trích lập thêm hoặc
hoàn nhập dự phòng trong kỳ báo cáo. Đối với số trích lập thêm hoặc hoàn nhập
phải thuyết minh chi tiết cơ sở của việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
(nếu định lượng được), ví dụ: Thay đổi ước tính về chi phí bồi thường bình
quân, thay đổi số vụ bồi thường bình quân...)...
Số liệu để
ghi vào cột 5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4 của biểu
này năm trước.
Số liệu để
ghi vào cột 2 căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35221.
Số liệu để
ghi vào cột 3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
trong kỳ và số dư Nợ cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm” trên sổ kế toán TK 35222.
Cột 4 = Cột
2 - Cột 3
Dự phòng
phí chưa được hưởng - Mục (2)
Chỉ tiêu
này phản ánh tình hình tăng giảm dự phòng phí chưa được hưởng do trích lập thêm
hoặc hoàn nhập dự phòng trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào cột 5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4 của biểu
này năm trước.
Số liệu để
ghi vào cột 2 căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35211.
Số liệu để
ghi vào cột 3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
trong kỳ và số dư Nợ cuối kỳ của TK của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo
hiểm” trên sổ kế toán TK 35212.
Cột 4 = Cột
2 - Cột 3
Dự phòng
dao động lớn (Điểm 25.4.2)
Chỉ tiêu
này phản ánh tình hình tăng giảm dự phòng dao động lớn do trích lập thêm hoặc
sử dụng dự phòng trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” trên sổ kế
toán TK 3523.
Tài sản tái
bảo hiểm (Điểm 25.5)
Chỉ tiêu
này phản ánh số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ
và cuối kỳ của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK
35212.
- Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư Nợ
đầu kỳ và cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên
sổ kế toán TK 35222.
Phương pháp
lập “Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường” (Phần VIII, điểm 1.5):
Bảng tổng
hợp số liệu về tình hình bồi thường được lập theo năm tài chính, mục đích của bảng
này để so sánh các khoản chi trả bồi thường thực tế so với những ước tính chi
bồi thường trước đó. Các doanh nghiệp phải thực hiện thống kê tình hình bồi thường
theo số liệu thực tế đã bồi thường kể từ ngày 1/1/2014 nhằm cung cấp số liệu để
lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường kể từ năm tài chính 2016 cụ
thể như sau:
- Năm tài
chính 2016 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi
thường trong 3 năm (2014, 2015, 2016).
- Năm tài
chính 2017 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi
thường trong 4 năm (2014, 2015, 2016, 2017).
- Năm tài
chính 2018 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi
thường trong 5 năm (2014, 2015, 2016, 2017, 2018).
- Kể từ năm
tài chính 2019 trở về sau, các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về
tình hình bồi thường trong năm 5 năm liên tục liền trước (kể cả năm báo cáo).
Số liệu để
lập Bảng này căn cứ số liệu thống kê về tình hình bồi thường tổn thất của các
năm trước của phòng nghiệp vụ.
Mục I- Số
ước tính chi bồi thường luỹ kế: Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ
số liệu ước tính về chi bồi thường luỹ kế của năm xảy ra tổn thất, cụ thể:
- Cột 1
(2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2014:
+ Dòng 1,
cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm
2014) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 2,
cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm
2015) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 3,
cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm
2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 4,
cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (năm
2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 5,
cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5 (năm
2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng số
ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 1 (2014): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2014.
- Cột 2
(2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2015:
+ Dòng 1,
cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm
2015) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 2,
cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm
2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 3,
cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm
2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 4,
cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (năm
2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng số
ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 2 (2015): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2015.
- Cột 3
(2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2016:
+ Dòng 1,
cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm
2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 2,
cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm
2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 3,
cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm
2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng số
ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 3 (2016): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2016.
- Cột 4
(2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2017:
+ Dòng 1,
cột 4 (2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm
2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng 2,
cột 4 (2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm
2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng số
ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 4 (2017): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2017.
- Cột 5
(2018): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2018:
+ Dòng 1,
cột 5 (2018): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm
2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
+ Dòng số
ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 5 (2018): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2018.
- Cột 6 là
số tổng cộng ước tính chi bồi thường luỹ kế của 5 năm (từ 2014 đến năm 2018).
Mục II- Số
đã chi trả bồi thường lũy kế: Phản ánh số chi bồi thường thực tế
đã chi trả luỹ kế cho các tổn thất đã xẩy ra. Số liệu để lập chỉ tiêu này căn
cứ số đã chi trả bồi thường thực tế luỹ kế của năm xảy ra tổn thất, cụ thể:
- Cột 1
(2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm
2014:
+ Dòng 1,
cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (2014) cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 2,
cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (2015) cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 3,
cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (2016) cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 4,
cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (2017) cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 5,
cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5 (2018) cho
các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng số
chi trả bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (2), cột 1 (2014): Căn cứ số
đã chi bồi thường luỹ kế năm đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2014.
- Cột 2
(2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm
2015:
+ Dòng 1,
cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2015)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 2,
cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2016)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 3,
cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2017)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 4,
cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (năm 2018)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng số
đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 2 (2015):
Căn cứ số
đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm
2015.
- Cột 3
(2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm
2016:
+ Dòng 1,
cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2016)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 2,
cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2017)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 3,
cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2018)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng số
đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 3 (2016):
Căn cứ số
đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm
2016.
- Cột 4
(2017): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm
2017:
+ Dòng 1,
cột 4 (2017): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2017)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng 2,
cột 4 (2017): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2018)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng số
đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 4 (2017): Căn cứ số đã
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
- Cột 5
(2018): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm
2018:
+ Dòng 1,
cột 5 (2018): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2018)
cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
+ Dòng số
đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 5 (2018): Căn cứ số đã
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
- Cột 6 là
tổng số chi bồi thường luỹ kế của 5 năm (từ 2014 đến năm 2018).
Mục III -
Tổng dự phòng bồi thường chưa giải quyết: Phản ánh tổng số dự phòng
bồi thường chưa giải quyết (3) = (1) – (2)
Mục IV- Ước
thặng dư hoặc thâm hụt dự phòng bồi thường (4): Phản ánh số ước tính dự
phòng bồi thường thừa hoặc thiếu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để lập chỉ tiêu
này căn cứ số liệu ước tính số dự phòng thừa hoặc thiếu do phòng nghiệp vụ tính
toán.
Mục V- Tỷ
lệ % thặng dư hoặc thâm hụt dự phòng trên số ước tính chi bồi thường: (5) =
(4)/(1)*100%.
4. Nội dung
và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; nội dung và phương pháp lập các
báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Điều 23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 và bắt đầu thực hiện từ năm tài chính
2014.
Các nội
dung hướng dẫn kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ban hành theo
Quyết định 1296/TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết
định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán
doanh nghiệp bảo hiểm ban hành theo Quyết định số 1296/TC/QĐ/CĐKT ngày
31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
2. Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý và giám sát bảo
hiểm, Giám đốc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong
quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT (2 bản), Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|