BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 129/2004/NĐ- CP ngày 31 tháng 05 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán
áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế
toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho
việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Điều
3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong
kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”)
được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được
chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều
4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có
nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn
đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.
Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ
yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn
đến giá bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng
để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ
yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công,
nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là
đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây
cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của
đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử
dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ
thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt
động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị
không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự
kiện và điều kiện đó.
Điều
5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại
tệ sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử
dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo
cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi
Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho
cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc chuyển
đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng
Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại Chương
III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo
cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải
trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có)
đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ
sang Đồng Việt Nam.
Điều
6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế
toán là ngoại tệ
Báo cáo tài chính
mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được
kiểm toán.
Điều
7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi
lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng
trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế
toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại
thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất
là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Điều
8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các
đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là
đơn vị hạch toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp có
trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán
phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không
trái với quy định của pháp luật.
2.
Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức
bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản
vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán
phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao
dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá
vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân
chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo
ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu
từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị
không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân
chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế
toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập
trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản
ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi
phí.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ
thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản
lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa
đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp
3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3
tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông
tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ
Tài chính chấp thuận.
2. Đối với Báo cáo tài chính
a) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo
cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn)
của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu
cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên
và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc),
doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số
3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định
của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký)
đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng
dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình
bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều
10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước
ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư
trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán
tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu có
đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà
thầu;
b) Các nhà thầu không
có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy
đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản
lý của mình.
c) Trường hợp nhà
thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực
hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải
thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể
từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức
áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn
15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
2. Nhà thầu nước
ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận
thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
3. Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có
nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều
9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài
chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng
ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.
Chương II
TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN
Điều
11. Nguyên tắc kế toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ
kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi,
xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân
hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do
doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và
hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi phải
có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế
toán.
4. Kế toán phải theo
dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản
tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản
tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
5. Tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại
số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Điều
12. Tài khoản 111 – Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt
Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt,
ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được
chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì
không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang
chuyển”.
b) Các khoản tiền mặt
do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý
và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
c) Khi tiến hành
nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người
nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất
quỹ đính kèm.
d) Kế toán quỹ tiền
mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ
và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu trách
nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn
quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112 áp
dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá
hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản
413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
g) Vàng tiền tệ được
phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá
trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục
đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý
và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
h) Tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch
thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại
tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do
doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được
đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân
hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì
tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật
định.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại
tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá
lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại
tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá
lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 -
Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 -
Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền
mặt.
- Tài khoản 1112 -
Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại
quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 -
Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của
doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh
thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản
thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận
doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không
tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm
doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được
tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh
các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
3.4. Rút tiền gửi
Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ
thuê tài chính (3411).
3.5. Thu hồi các khoản
nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của
các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(1111, 1112)
Có các TK 128, 131,
136, 138, 141, 244, 344.
3.6. Khi bán các khoản
đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số
tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(1111, 1112)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222,
228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
3.7. Khi nhận được
vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
3.8. Khi nhận tiền
của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để
trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
3.9. Xuất quỹ tiền
mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.10. Xuất quỹ tiền
mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221,
222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.11. Xuất quỹ tiền
mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho
hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152,
153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.12. Xuất quỹ tiền
mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
(6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Khi mua nguyên
vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623,
627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Xuất quỹ tiền
mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333,
334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.15. Xuất quỹ tiền
mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.16. Các khoản thiếu
quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.17. Các khoản thừa
quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3381).
3.18. Kế toán hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng
dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.19. Các giao dịch
liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.
a) Khi mua hàng hóa,
dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ
giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK
151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối đoái
giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112)
(theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi
tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152,
153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao
dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112)
(theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi thanh toán các
khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ
giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335,
336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ
giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi
tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336,
341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ
giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả
trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
c) Khi phát sinh
doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ
giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515,
711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
d) Khi thu được tiền
nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ
giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ
giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136,
138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi
tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136,
138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận
trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
3.20. Kế toán sử dụng
tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại
các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi,
lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ
tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài
chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
3.21. Kế toán đánh
giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh
giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh
giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 1113 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Điều
13. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không
kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112
“tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc
bảo chi,…).
a) Khi nhận được
chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ
gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì
doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý
kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi
sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số
chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu
của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải
trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân
hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều
chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh
nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở
tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận
tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại
tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
c) Phải tổ chức hạch
toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm
tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi
ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh
tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ
gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế
toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122 áp
dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá
hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản
413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ được
phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá
trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục
đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý
và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch
thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ
giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản
ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều
tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng
không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các
ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.
- Vàng tiền tệ được
đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân
hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì
tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật
định.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá
lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá
lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 -
Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 -
Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 -
Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng
bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 -
Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của
doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản
thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận
doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không
tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm
doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được
tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi
ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh
các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi
ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.5. Nhận được tiền
ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của
Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 113 - Tiền đang
chuyển.
3.6. Thu hồi các khoản
nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký
cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131,
136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán các khoản
đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh
lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222,
228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận được
vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận tiền
của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để
trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
3.10. Rút tiền gửi
Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
3.11. Mua chứng khoán,
cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121, 128,
221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
3.12. Mua hàng tồn
kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư
XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152,
153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Mua hàng tồn
kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
(6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua nguyên
vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh
doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623,
627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.15. Thanh toán các khoản
nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333,
334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
3.16. Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi
ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
3.17. Trả vốn góp
hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc
lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
3.18. Thanh toán các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi
ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản
giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
phải nộp (33311)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
3.19. Kế toán hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng
dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.20. Các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến
ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem
tài khoản 111).
3.21. Kế toán đánh
giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh
giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 1123 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh
giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 1123 - Vàng
tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Điều
14. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
1. Nguyên tắc kế
toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có,
đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại
Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản
sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm
tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc
séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu
điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán hàng
chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với
người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt
hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện
để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo
cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết chuyển
vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn
đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 -
Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 -
Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 -
Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Thu tiền bán hàng,
tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp
thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang
chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính
Có TK 711 - Thu nhập
khác
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt
gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang
chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt
(1111, 1112).
c) Làm thủ tục chuyển
tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo
Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang
chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả
trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang
chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có
các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang
chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ
các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang
chuyển (1131, 1132).
g) Việc đánh giá lại
số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán
đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111)
Điều
15. Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định
của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian
đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao
gồm:
- Cổ phiếu, trái
phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
- Các loại chứng
khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không
phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo
khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh
doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi
phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ
phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm
ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở
hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh
bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải
hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán
kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước
ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không
phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu)
để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm
trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận,
không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản
đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng
cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp
hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại
ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như
sau:
- Đối với cổ phiếu
của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên
thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị
trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu
chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá
giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi
sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên
giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu
chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận
theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng
khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo
từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại
nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g)
Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng
khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động
(bình quân gia quyền theo từng lần mua).
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 -
Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 -
Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục
đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 -
Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán
các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 -
Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình
hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn
mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản này còn phản
ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối
phiếu để bán kiếm lời.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi mua chứng
khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi
giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112,
331
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi
trái phiếu và các chứng khoán khác:
- Trường hợp nhận
tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không
mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi
bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112,
138....
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi
đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó
thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính
phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của
chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản
đầu tư).
c) Kế toán cổ tức,
lợi nhuận được chia:
- Trường hợp nhận cổ
tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận cổ
tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112,
138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư).
- Trường hợp nhận
được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá
trị khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng
khoán:
- Trường hợp có lãi,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
- Trường hợp bị lỗ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
- Các chi phí về bán
chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111, 112,
331...
đ) Thu hồi hoặc thanh
toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
e) Trường hợp doanh
nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu,
doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm
trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và
giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp hoán đổi
cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
- Trường hợp hoán đổi
cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn
giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
g) Đánh giá lại số dư
các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).
- Trường hợp lãi,
ghi:
Nợ TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (1212,1218 )
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (1212,1218 ).
Điều
16. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản
tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái
phiếu, cổ phiếu ưu đãi bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm
nhất định trong tương lai và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục
đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không
phản ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm
lời (phản ánh trong tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh)
b) Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn,
từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng...Khi lập Báo cáo tài chính,
kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ
thời điểm báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
c) Doanh nghiệp phải
hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản
đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
d) Đối với các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi
theo quy định của pháp luật, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp
có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể
không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính
trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy,
kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo
tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
đ) Tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư được phân
loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế
cuối kỳ:
- Tỷ giá áp dụng đối
với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh
nghiệp mở tài khoản tiền gửi;
- Tỷ giá áp dụng đối
với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 -
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 -
Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và
số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 -
Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện
có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến
ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 -
Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản cho vay
theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị trường
như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể
được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 -
Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản
ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến
ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), như
cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định
trong tương lai, thương phiếu.
3. Phương pháp kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi gửi tiền có
kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền,
ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế toán
ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập
gốc)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131, 152, 156, 211,....(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.4. Chuyển các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có các TK liên quan
(nếu phải đầu tư thêm)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến trái phiếu nắm giữ đến ngày
đáo hạn:
a) Trường hợp mua
trái phiếu nhận lãi trước:
- Khi trả tiền mua
trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,…
(số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước).
- Định kỳ, tính và
kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc
trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
b) Trường hợp mua
trái phiếu nhận lãi định kỳ:
- Khi trả tiền mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111,
112,...
- Định kỳ ghi nhận
tiền lãi trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,
138
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc
trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
c) Trường hợp mua
trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111,
112,...
- Định kỳ tính lãi
trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Khi đến hạn thanh
toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388) (số lãi của các kỳ trước)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi kỳ đáo hạn).
3.6. Kế toán khoản
tổn thất do không thu hồi được các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa
được lập dự phòng phải thu khó đòi:
Khi có các bằng chứng
cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được (như bên
phát hành công cụ mất khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả
năng, xác định giá trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất
được xác định một cách đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa
giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288).
- Trường hợp sau khi
ghi nhận khoản tổn thất, nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có
thể thu hồi lại được, kế toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu
hồi cao hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288)
Có TK 635 - Chi phí
tài chính.
3.7. Đánh giá lại số
dư các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Trường hợp lãi,
ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều
17. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
1. Các khoản phải thu
được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ
phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các
khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực
hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách
hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có
tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý,
nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp
và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa
công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các
khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên
nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ
gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không
có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm
các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua
- bán, như:
- Các khoản phải thu
tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Các khoản chi hộ
bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu
hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu
không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi
thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo
tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là
dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể
bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản
phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược
phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự
phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu
ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán.
4. Kế toán phải xác
định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái)
để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.
Điều
18. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để
phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về
khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của
khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải
thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể
từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu
là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng
hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư
tài chính.
c) Bên giao ủy thác
xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận
ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung
cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán
chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ
có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để
có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử
lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
đ) Trong quan hệ bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với
khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp
không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách
hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì
thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản
nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ
giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng
trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì
bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã
nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải
thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp
khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách
nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì
bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ
tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải
đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời
điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực
tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao
dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong
những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn
vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải
đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu
của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ,
dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ;
- Số tiền thừa trả
lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng
đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng
trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng
bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số
hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu
thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu
của khách hàng.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều
hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập
Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của
tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn
vốn".
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản
phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận
doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản
thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không
tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm
doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng bán
bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 - Hàng bán
bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho
từng loại thuế)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
3.3. Kế toán chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng bán
a) Trường hợp số tiền
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế
toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo
doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp trên
hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải
chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh
thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được
hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu
giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản
giảm trừ doanh thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).
3.4. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh
toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách
hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
3.5. Nhận được tiền
do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (phần tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng
trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao
dịch)
3.6. Phương pháp kế
toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng
xây dựng:
a) Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào
chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không
phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh
toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn
được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 337 - Thanh
toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác
định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa
đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ
vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng
thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt
hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu
của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường
thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm
trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền
thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng,
ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
3.7. Trường hợp khách
hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng
đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị
hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số
nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng
(hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
3.8. Trường hợp phát
sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ,
căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
3.9. Kế toán khoản
phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo cáo
tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
Điều
19. Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của
hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu
vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu
vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 -
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 -
Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua hàng tồn
kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153,
156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112,
331,... (tổng giá thanh toán).
3.2. Khi mua vật tư,
hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623,
627, 641, 642, 241, 242,... (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,
331,... (tổng giá thanh toán).
3.3. Khi mua hàng hoá
giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,
331,... (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi nhập khẩu
vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
- Kế toán phản ánh
giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán
cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,
211
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế
Bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,
...
- Nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
3.5. Trường hợp hàng
đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất: Căn
cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế
toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được
giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
331 (tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153,
156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT).
3.6. Trường
hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Khi mua vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153,
156, 211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112,
331,...
b) Cuối kỳ, kế toán
tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy
định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331).
3.7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn,
bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu
thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được khấu trừ:
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331, 1332).
- Trường hợp thuế
GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111,
334,... (số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu được tính vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
3.8. Cuối tháng, kế
toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi
xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
3.9. Khi được hoàn
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331).
Điều
20. Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc
doanh nghiệp độc lập. Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là
các đơn vị không có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức
công tác kế toán, như các chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự án... hạch toán
phụ thuộc doanh nghiệp.
b) Quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với các công ty thành viên, xí nghiệp... là đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như
đối với các công ty con.
c) Nội dung các khoản
phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở doanh nghiệp cấp
trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh
phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới
phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp
dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi,
đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao
cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá
trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu
vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được
doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán;
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh
nghiệp cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi,
đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu
nội bộ vãng lai khác.
d) Tài khoản 136 phải
hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi
riêng từng khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải
quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
đ) Cuối kỳ kế toán,
phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136
"Phải thu nội bộ", tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với các
đơn vị cấp dưới có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán
bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán
bù trừ trên 2 tài khoản 136 “Phải thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải
trả nội bộ" (theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh
lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh
đã giao cho đơn vị cấp dưới;
- Kinh phí chủ đầu tư
giao cho BQLDA; Các khoản khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư đối với
BQLDA;
- Các khoản đã chi
hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ;
- Số tiền doanh
nghiệp cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp
dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau.
- Các khoản phải thu
nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở
đơn vị cấp dưới;
- Quyết toán với đơn
vị cấp dưới về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Giá trị TSCĐ hoàn
thành chuyển lên từ BQLDA; Các khoản khác được ghi giảm số phải thu của chủ đầu
tư đối với BQLDA;
- Số tiền đã thu về
các khoản phải thu trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu với
phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 -
Phải thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 -
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở doanh nghiệp cấp
trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không
phản ánh số vốn công ty mẹ đầu tư vào các công ty con hoặc số vốn doanh nghiệp
đầu tư các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Vốn đầu tư
vào các đơn vị trên trong trường hợp này phản ánh trên tài khoản 221 “Đầu tư
vào công ty con”.
- Tài khoản 1362 -
Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này
chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh ở các BQLDA chuyển lên.
- Tài khoản 1363 -
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập
BQLDA, dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát sinh tại BQLDA.
- Tài khoản 1368 -
Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn
vị nội bộ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị
cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
a) Khi chi hộ, trả hộ
doanh nghiệp cấp trên và các đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112.
b) Căn cứ vào thông
báo của doanh nghiệp cấp trên về số quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có 353 - Quỹ khen
thưởng phúc lợi.
c) Khi bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động và phân cấp của từng đơn vị:
- Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận
giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có các TK 154, 155,
156.
- Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá trị sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội bộ được phản ánh là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155,
156
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
đ) Khi nhận được tiền
hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán về
các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
152, 153,...
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368).
e) Bù trừ các khoản
phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368).
3.2. Hạch toán
ở doanh nghiệp cấp trên
a) Khi doanh nghiệp
cấp trên giao vốn kinh doanh cho đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc:
- Trường hợp giao vốn
bằng tiền, ghi:
Nợ TK 1361 - Vốn kinh
doanh ở các đơn vị trực thuộc
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp giao vốn bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (giá trị còn lại của TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn
tài sản cố định (giá trị hao mòn của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
b) Trường hợp các đơn
vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc nhận vốn kinh doanh
trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp cấp trên, khi
đơn vị cấp dưới thực nhận vốn, doanh nghiệp cấp trên ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1361)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
c) Khi doanh nghiệp
cấp trên cấp kinh phí sự nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112,
461,...
d) Trường hợp đơn vị
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp cấp trên, khi nhận được tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp
lên, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1361).
đ) Căn cứ vào báo cáo
của đơn vị hạch toán phụ thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị hạch toán phụ thuộc
đã nộp Ngân sách Nhà nước theo sự uỷ quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1361).
e) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị trong
nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân cấp của từng đơn
vị, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa
dịch vụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc tại thời điểm khi đơn vị hạch
toán phụ thuộc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên ngoài:
- Trường hợp doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn
vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp doanh nghiệp
không ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc:
+ Khi chuyển giao
hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155,
156
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
+ Khi đơn vị hạch
toán phụ thuộc thông báo đã tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho bên
thứ ba bên ngoài doanh nghiệp, kế toán ghi doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời ghi nhận
giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368).
g) Khoản phải thu về
lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động khác ở các đơn vị cấp dưới,
ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có TK 421 - Lợi nhuận
chưa phân phối.
h) Khi chi hộ, trả hộ
các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có các TK 111,
112,....
i) Khi nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp lên về tiền lãi kinh doanh,
thanh toán các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368).
k) Bù trừ các khoản
phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội
bộ (1368).
3.3. Kế toán
tại Chủ đầu tư có thành lập BQLDAĐT
a) Khi chủ đầu tư có quyết
định giao vốn đầu tư bằng tiền, vật tư, TSCĐ cho BQLDAĐT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có các TK 111, 112,
152
Có TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình.
b) Lãi tiền gửi ngân
hàng do tạm thời chưa sử dụng vốn đầu tư do các BQLDA đầu tư chuyển lên cho Chủ
đầu tư, kế toán chủ đầu tư ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
c) Chủ đầu tư kết
chuyển chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị công trình cho
BQLDAĐT tính vào chi phí đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1363)
Có các TK 111, 112,
242, 335.
d) Khi nhận doanh
thu, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác do các BQLDAĐT nộp lên, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ (1362, 1368)
Có các TK 515, 711.
đ) Khi các BQLDAĐT
chuyển số thuế GTGT đầu vào khi mua NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực hiện dự án
đầu tư cho Chủ đầu tư để khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1368).
e) Khi nhận giá vốn
cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính, chi phí khác do các BQLDAĐT chuyển lên, kế
toán ghi:
Nợ các TK 632, 635,
811
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1362, 1368).
g) Khi dự án hoàn
thành, nhận bàn giao công trình, kế toán chủ đầu tư ghi:
- Trường hợp nhận bàn
giao công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là
giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
152, 153, 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ (1361)
Có các TK 331, 333, …
(nhận nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận bàn
giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là
giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được
quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết
toán lớn hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK 211, 213,
217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết
toán nhỏ hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213,
217, 1557.
Điều
21. Tài khoản 138 - Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế
toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải
thu (TK 131, 136) và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản
thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu
về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra
như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên
khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là
cho vay trên TK 1283);
- Các khoản đã chi
cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh
doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ
phải thu hồi, như các khoản bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên
giao uỷ thác xuất khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận
chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ...
- Các khoản phải thu
phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ
cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hoá,...
- Tiền lãi cho vay,
cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải thu
khác ngoài các khoản trên.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản
thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá
nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định
rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về
các khoản phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Phải thu về tiền
lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư
tài chính;
- Các khoản chi hộ
bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác;
- Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị
tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử
lý;
- Kết chuyển các khoản
phải thu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Số tiền đã thu được
về các khoản nợ phải thu khác.
- Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu
khác chưa thu được.
Tài khoản này có
thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu
nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng
cụ thể).
Tài khoản 138 -
Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 -
Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản
thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong
mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm
lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào tài khoản 1381 trường hợp
chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh
nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và
đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không
hạch toán qua tài khoản 1381.
- Tài khoản 1385 -
Phải thu về cổ phần hóa: Phản ánh số phải thu về cổ
phần hóa mà doanh nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao
động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ
phần hoá,...
- Tài khoản 1388 -
Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh
nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136 và TK
1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản
phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tài sản cố định
hữu hình dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định
rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381) (giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình (nguyên giá).
3.2. TSCĐ hữu hình
dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu,
chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh
phần giá trị còn lại của tài sản thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381)
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 338- Phải trả,
phải nộp khác (TSCĐ dùng cho sự nghiệp, DA).
3.3. Trường hợp tiền
mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa ,... phát hiện thiếu khi kiểm kê:
a) Khi chưa xác định
rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381)
Có các TK 111, 152,
153, 155, 156.
b) Khi có biên bản xử
lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu
khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá trị hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi
thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất
của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý.
c) Trường hợp tài sản
phát hiện thiếu đã xác định được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì
căn cứ nguyên nhân hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388 - Phải thu khác) (số phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi
thường theo quyết định xử lý)
Có TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có các TK 152, 153,
155, 156
Có các TK 111, 112.
3.4. Các khoản cho
mượn tài sản tạm thời, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có các TK 152, 153,
155, 156,...
3.5. Các khoản chi hộ
bên thứ ba phải thu hồi, các khoản phải thu khác, ghi
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có các TK liên quan.
3.6. Kế toán giao
dịch ủy thác xuất - nhập khẩu tại bên nhận ủy thác:
a) Khi bên nhận uỷ
thác chi hộ cho bên giao uỷ thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền)
Nợ TK 3388- Phải trả
phải nộp khác(trừ vào tiền nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112,…
b) Khi được doanh
nghiệp uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ với các khoản đã chi hộ, kế toán
doanh nghiệp nhận uỷ thác xuất khẩu ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả
khác (3388)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388).
c) Kế toán chi tiết
các giao dịch thanh toán xuất - nhập khẩu ủy thác được thực hiện theo hướng dẫn
của tài khoản 338 - Phải trả khác; Kế toán các khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu,
thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại bên giao và nhận ủy thác thực hiện theo hướng dẫn
của tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.7. Định kỳ khi xác
định tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
(số đã thu được tiền)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
3.8. Khi thu được
tiền của các khoản nợ phải thu khác, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388).
3.9. Khi có quyết
định xử lý nợ phải thu khác không có khả năng thu hồi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(số bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293) (nếu được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (số hạch toán vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388 - Phải thu khác).
3.10. Khi các doanh
nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khác (đang được phản ánh trên
Bảng Cân đối kế toán) cho công ty mua bán nợ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,.... (số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293) (số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu
khó đòi)
Nợ các TK liên quan
(số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ
bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388).
3.11. Khi phát sinh
chi phí cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 1385 - Phải thu
về cổ phần hóa (chi tiết chi phí cổ phần hóa)
Có các TK 111, 112,
152, 331,…
3.12. Khi kết thúc
quá trình cổ phần hóa, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán các khoản
chi về cổ phần hóa với cơ quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chi phí cổ phần
hóa, chi trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, chi hỗ trợ đào tạo lại lao
động,... được trừ (-) vào số tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước thu được
từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả
về cổ phần hóa (tiền thu bán cổ phần thuộc vốn NN)
Có TK 1385 - Phải thu
về cổ phần hóa.
3.13. Các khoản chi
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD nhưng không được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có các TK 161, 241,
641, 642,...
3.14. Khi lập Báo cáo
tài chính, số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 138 - Phải thu
khác
Điều
22. Tài khoản 141 - Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh
nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là
một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được
phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư,
quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng
(có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số
đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công
việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử
dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng
cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết
thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng
(kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản)
số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận
tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không
nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi
quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán
dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở
sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ
tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 141 - Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật
tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng
đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng
dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử
dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh
toán.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi tạm ứng tiền
hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111, 112,
152,...
b) Khi thực hiện xong
công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo
các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,153,
156, 241, 331, 621,623, 627, 642, ...
Có TK 141 - Tạm ứng.
c) Các khoản tạm ứng
chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào
lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 152- Nguyên
liệu, vật liệu
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng.
d) Trường hợp số thực
chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh
toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,
153,156, 241, 621, 622, 627,...
Có TK 111 - Tiền mặt.
Điều
23. Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản
hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng
tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của
doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi
trên đường;
- Nguyên liệu, vật
liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng
hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu
giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở
dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông
thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà
trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết
bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên
Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
3. Các loại sản phẩm,
hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập
khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp
thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn
kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi
xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định
giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi
nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác
định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá,
theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế
không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào
của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng tồn
kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế
(phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng
sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm,
hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản
phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
8. Khi bán hàng tồn
kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù
hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng
cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất
hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng
tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất
hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng
khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng
hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân
bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng
khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá
hàng bán).
9. Khi xác định giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
a) Phương pháp tính
theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên
giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra
nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
b) Phương pháp bình
quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập
trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên
giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được
xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và
độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng
lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông
tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức
tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh
nghiệp.
10. Đối với hàng tồn
kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường
hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số
tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế
nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan
Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá
được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
11. Đến cuối niên độ
kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì
phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng
cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản
chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch
nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
12. Kế toán hàng tồn
kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ,
từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng,
luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật
tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
13. Trong một doanh
nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp
phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và
yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán
trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế
toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê
khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn
kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.
Cuối kỳ kế toán, căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu
hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị,
hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm
kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê
định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
|
=
|
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ
|
-
|
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
|
- Theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư,
hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế
toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).
- Công tác kiểm kê
vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư,
hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng
cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua
hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối
kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê
định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư
với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng
hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ
hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng
của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Điều
24. Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công
cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn
đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư
được coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật tư
mua ngoài đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho
người bán, ở bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật tư
mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập
kho.
c) Kế toán hàng mua
đang đi đường được ghi nhận trên tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”.
d) Hàng ngày, khi
nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà
tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng:
“Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng
về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực
tiếp vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng
cụ”, tài khoản 156 “Hàng hóa”, tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.
đ) Nếu cuối tháng
hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa đơn mua hàng ghi vào tài khoản 151 “Hàng mua
đang đi đường”. Kế toán phải mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường
theo từng chủng loại hàng hóa, vật tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa,
vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa,
vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách
hàng;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập
kho doanh nghiệp).
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cuối kỳ kế toán,
căn cứ vào hóa đơn mua hàng của các loại hàng mua chưa về nhập kho, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua
đang đi đường (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112,
141,...
- Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT
- Sang tháng sau, khi
hàng về nhập kho, căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
- Trường hợp sang
tháng sau hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường không nhập kho mà giao thẳng
cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế tại phương tiện, tại kho người bán, tại
bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán; hoặc
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
- Trường hợp hàng mua
đang đi đường bị hao hụt, mất mát phát hiện ngay khi phát sinh hoặc khi kiểm kê
cuối kỳ, căn cứ vào biên bản về mất mát, hao hụt, kế toán phản ánh giá trị hàng
tồn kho bị mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
b) Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kế toán căn
cứ trị giá thực tế hàng hoá, vật tư đang đi đường đã kết chuyển cuối kỳ trước
kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
- Cuối kỳ, kế toán
căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua
nhưng chưa về nhập kho (còn đang đi đường cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua
đang đi đường
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều
25. Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại
nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của
doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho
mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh
vào tài khoản này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật
liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính
của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,
dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu,
vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường,
hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho
quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và
thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và
thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng
cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập,
xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của
nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi
trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu,
thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của
doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu
và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế
GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào
được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu
không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả
thuế GTGT.
+ Đối với nguyên
liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng
dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của
nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực
tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của
nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến,
bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế
biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh
nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của
nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá
trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá
của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp giá
đích danh;
- Phương pháp bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập
trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế
toán.
d) Kế toán chi tiết
nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ
nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế
toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính
hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để
tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
|
=
|
Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
|
Giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
|
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ
|
=
|
Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ
|
x
|
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
|
đ) Không phản ánh vào
tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật
liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu...
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế
biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương
mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua nguyên
liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có
liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,
141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật
liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán
nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại
nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
- Trường hợp khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật
liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm
giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến
động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112,
331,....
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623,
627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong
kỳ)
Có các TK 641, 642
(NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường hợp doanh
nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập
kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang
đi đường”.
- Nếu trong tháng
hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng
nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo
giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua
đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112,
141,...
- Sang tháng sau, khi
nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho
người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh
toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu
nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua
nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá
trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng
ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua
nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu
mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,
141, 331,...
g) Đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên
liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi
phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112,
131, 141,...
- Khi nhập lại kho số
nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho nguyên
liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên
liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên
liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn
cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ
vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định
xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định
xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có
liên quan.
- Nếu xác định ngay
khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập
kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh
nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong
phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho
nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623,
627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu,
vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên
liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên
liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu
bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn
nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên
liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu
hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện
khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ
kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn
hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ
kế toán;
- Nếu giá trị nguyên
liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu
trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất
mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu.
- Khi có quyết định
xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính
vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
p) Đối với nguyên vật
liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
- Khi thanh lý,
nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh
doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển
trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
b) Cuối kỳ, căn cứ
vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều
26. Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ,
dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có
đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy
công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy
định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván
khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán
kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa
vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần
giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ
nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản
lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép
chuyên dùng để làm việc,...
b) Kế toán nhập,
xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc.
Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy
định đối với nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị
công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Nhập trước - Xuất
trước;
- Thực tế đích danh;
- Bình quân gia
quyền.
d) Kế toán chi tiết
công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ
công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê
phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử
dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ,
dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công
cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận
toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công
cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi
nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh.
g) Công cụ, dụng cụ
liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến,
nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ,
dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp
vốn;
- Chiết khấu thương
mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ,
dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ,
dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 -
Công cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 -
Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động các loại công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản 1532 -
Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho
nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 -
Đồ dùng cho thuê : Phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với
mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản
1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán
chuyển công cụ, dụng cụ trên tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 -
Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn
của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết
bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như
công cụ, dụng cụ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Mua công cụ, dụng
cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ, dụng
cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập
kho và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112,
141, 331,... (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Trường hợp khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ,
dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm
giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình
biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112,
331,....
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất
dùng cho sản xuất
kinh doanh) Có các TK 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động
bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
Có TK 242 - Chi phí
trả trước (nếu được phân bổ dần)
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trả lại công cụ,
dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho
người bán).
d) Phản ánh chiết
khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
đ) Xuất công cụ, dụng
cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
- Nếu giá trị công
cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (1531, 1532).
- Nếu giá trị công
cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế
toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
+ Khi xuất công cụ,
dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ.
+ Khi phân bổ vào chi
phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641,642,...
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
- Ghi nhận doanh thu
về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công cụ,
dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi phí
trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
g) Đối với công cụ,
dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu công
cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua công
cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị
công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại
tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công
cụ, dụng cụ.
h) Khi kiểm kê phát
hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối
với nguyên vật liệu (xem TK 152).
i) Đối với công cụ,
dụng cụ không cần dùng:
- Khi thanh lý,
nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ.
- Kế toán phản ánh
doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán,
kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế toán,
căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều
27. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản
154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
b) Tài khoản 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia
công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt
động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp
thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất,
kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...);
theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch
vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất,
kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công
trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy
thi công (đối với hoạt động xây lắp);
- Chi phí sản xuất
chung.
đ) Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải
tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ
và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán
phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán
vào tài khoản 154 những chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp;
- Chi sự nghiệp, chi
dự án;
- Chi đầu tư xây dựng
cơ bản;
- Các khoản chi được
trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận
dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154 -
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành công nghiệp
dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên
ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động
này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh
vào tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công
trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất
chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản
phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
d) Đối với doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp
lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những
chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
3. Phương pháp vận
dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành nông
nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này
phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến,...), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản
xuất,...), chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm
hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối
năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi
phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới
tính giá thành.
c) Đối với ngành
trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa,
khoai, sắn,...);
- Cây trồng một lần
thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,...);
- Cây lâu năm (chè,
cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,...).
Đối với các loại cây
trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc
loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong
cùng một năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ
ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của
năm trước với năm nay và năm sau,...
d) Không phản ánh vào
tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong
thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động
tài chính, chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi
phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp
chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài
khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như:
Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây
trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư
XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông
nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến
loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo
trồng, thu hoạch,...), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày
bừa, tưới tiêu nước,...) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây
theo diện tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc
đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư
XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao
gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi
phí ngành chăn nuôi trên tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí
chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu
bò, chăn nuôi lợn,...), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn
súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi
riêng theo giá thành thực tế;
- Đối với súc vật cơ
bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào tài
khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá
thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá
thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn
nuôi,...
i) Phần chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà
được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận
dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du
lịch, dịch vụ,... Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi
phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao
thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận
tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp
dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động
(vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận
kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình
vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường
phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành
vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì
vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp
vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành.
d) Phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và
phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành
sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động
kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động
như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động
kinh doanh khách sạn, tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ
như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ
khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,...).
5. Phương pháp vận
dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động
kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí
sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
c) Tài khoản này
trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1541 -
Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1542 -
Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành
sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành
phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Tài khoản 1543 -
Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch
vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1544 -
Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo
hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công
trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng
mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây
lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy
thi công;
- Chí phí chung.
Riêng chi phí chung
được tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí
chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý
doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài
khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Chi phí này sẽ được kết
chuyển vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" tham
gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây
dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm
bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm
văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực
hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để
hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động
sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để
cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán
riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí
xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp không
hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần
thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi
công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức
sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với
bản chất của từng loại tài sản.
6. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm
và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ
ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất
sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ;
hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ);
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của
khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu
thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên
liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ
kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản
phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK
154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Công nghiệp
7.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ,
kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản
xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định)
cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí
sản xuất chung.
d) Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính
và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng
số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất
chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản
phẩm)
Có TK 627- Chi phí
sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên
liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản phẩm
hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622,
627 sang TK 154).
h) Giá thành sản phẩm
thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản
phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho
hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642,
241
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau khi
đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến
nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối
với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số
NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:
Nợ các TK 111, 112,
331,....
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được
hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có).
l) Kế toán sản phẩm
sản xuất thử:
- Các chi phí sản
xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi
thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần
chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản
phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản
xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế
toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản
xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế
toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
m) Trường hợp sản
phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua
hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá
thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành
sản xuất.
b) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở
dang, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành
sản xuất
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Nông nghiệp
8.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán
tính và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán
tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp.
c) Cuối kỳ, kế toán
thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng
đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản
phẩm)
Có TK 627 - Chi phí
sản xuất chung.
d) Trị giá sản phẩm
phụ thu hồi, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ) Trị giá phế liệu
thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá súc vật
con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (2116 )
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu
dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642,
241
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp hạch toán
một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương
tự như đối với ngành Công nghiệp.
9. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương pháp kế toán
một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc ngành
kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý:
a) Nghiệp vụ kết
chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao
cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
10. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng
10.1. Phương pháp
hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản
mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Khoản mục chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu tính trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch
toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng
cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo
giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực
tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch toán
hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi
sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất
sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện
thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng
phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ
với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...).
- Căn cứ vào Bảng
phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Hạch toán khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Hạch toán khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công:
- Khoản mục chi phí
sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
diezen, xăng, điện,... (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy
thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường
xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy,
phục vụ máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao
TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe,
máy,...); Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời
cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu,
trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công
trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ tài khoản
242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi
công"; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây
lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352
"Dự phòng phải trả", Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi
công".
- Việc tập hợp chi
phí và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng
biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 "Chi phí
sử dụng máy thi công").
- Căn cứ vào Bảng
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng
công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí
sử dụng máy thi công.
d) Hạch toán khoản
mục chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất
chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân
viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,... Khi các
chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
152, 153, 214, 242, 334, 338,...
- Khi xác định số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả.
- Khi phát sinh chi
phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí
sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152,
153, 214, 331, 334, 338,...
- Cuối kỳ, kết chuyển
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan
đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa
chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí
sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí
sản xuất chung.
- Khi công việc sửa
chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo
hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì
số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
- Cuối kỳ hạch toán,
căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với
chi phí nhân công), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá
thành công trình xây lắp)
Có TK 627 - Chi phí
sản xuất chung.
10.2. Phương pháp
hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 1541 "Xây lắp"):
a) Các chi phí của
hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có
sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi
nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Chi phí
liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc
bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết
thúc hợp đồng xây dựng:
- Nhập kho nguyên
liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Phế liệu thu hồi
nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp vật liệu
thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản
thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112,
131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kế toán thanh lý
máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã
trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về
thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí
thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã
khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình.
c) Cuối kỳ
hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành
được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công
trình - bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
- Trường hợp bàn giao
cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội
bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chí phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
- Trường hợp sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn
thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ
bán, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
- Trường hợp bàn giao
sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên,
đơn vị nội bộ - do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán
có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp),
ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ (3368)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
Điều
28. Tài khoản 155 - Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của
doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã
được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất
khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại
bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Thành phẩm do các
bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được
đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những
chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.
- Đối với chi phí sản
xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
- Đối với chi phí sản
xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
- Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào
giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c) Không được tính
vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:
- Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát
sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản
hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá
trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán
“Hàng tồn kho”;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê
ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến
bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị
thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp
giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập trước
- Xuất trước.
e) Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán
chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có
thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định). Cuối tháng,
kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số
chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số
chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của
thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải
thích tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết
thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành
phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành
phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của
thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành
phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá
thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 -
Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1551 -
Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất
động sản);
- Tài khoản 1557 -
Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm
bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở
hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh
bình thường.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Nhập kho thành
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.2. Xuất kho thành
phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán,
ghi:
a) Đối với thành phẩm
không phải là bất động sản
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
b) Đối với thành phẩm
bất động sản (đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc thành
phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu
tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn
liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
b2) Chi phí liên quan
trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi phí
thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp doanh
nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan
trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu
bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính
giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn
thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá
vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí
thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết
toán.
b4) Việc trích trước
chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ
được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự
toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng
và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng
hạng mục công trình trong kỳ.
-Doanh nghiệp chỉ
được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã
hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh
thu theo quy định tại Thông tư này.
- Số chi phí trích
trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự
toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
b5) Phương pháp kế
toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã bán.
- Đối với phần giá
trị thành phẩm đã hoàn thành, khi xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Khi trích trước chi
phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
- Các chi phí đầu tư,
xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập
hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các tài khoản liên
quan.
- Khi các khoản chi
phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế
toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án
bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi
phí trích trước còn lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí
thực tế phát sinh).
3.1.3. Xuất kho thành
phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.4. Khi người mua
trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng
bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản
giảm trừ doanh thu (5213)
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112,
131,... (tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).
Đồng thời phản ánh
giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán.
3.1.5. Kế toán sản
phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641, 642,
241, 211
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.6. Xuất kho thành
phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
- Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận
giá vốn thành phẩm xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán
ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp
là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ
Có TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
3.1.7 Xuất kho thành
phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 711 - Thu nhập
khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
3.1.8 Khi xuất kho
thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh,
liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu
bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,
ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn
thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh,
liên kết, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155- Thành
phẩm.
3.1.9. Mọi trường hợp
phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu
thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc
điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Trường hợp chưa xác
định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
Có các tài khoản liên
quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Khi có quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ các TK 111,
112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi )
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1381).
3.1.10. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo
(theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại,
quảng cáo:
a) Trường hợp xuất
sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các
điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị
sản phẩm vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí
bán hàng
Có TK 155 - Thành
phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b) Trường hợp xuất
sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến
mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua
2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được
để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào
giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng
khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Ghi nhận doanh thu
của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được
bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131…
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu biếu tặng cho
cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán
phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn
hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người
lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
- Ghi nhận doanh thu
của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.11. Kế toán trả
lương cho người lao động bằng sản phẩm
- Doanh thu của sản
phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn
hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người
lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.12. Phản ánh giá
vốn thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.2. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán
căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá
trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành
phẩm.
b) Cuối kỳ kế toán,
căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm
tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán.
Điều
29. Tài khoản 156 - Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa
của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất
động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán,
vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán
lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất
nhập - khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử
dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến
các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng
dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
b) Những trường hợp
sau đây không phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán
hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
- Hàng hóa mua về
dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”, hoặc tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”,...).
c) Kế toán nhập,
xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc
quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao
gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về
kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được
khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do
nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng
thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí
gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng
hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng
biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
- Để tính giá trị
hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập
trước - xuất trước;
+ Phương pháp thực tế
đích danh;
+ Phương pháp bình
quân gia quyền;
- Một số đơn vị có
đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng
kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ.
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng
tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên
tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng
tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận
biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng
đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận
bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí thu mua
hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho
cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc
nhất quán.
d) Trường hợp mua
hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng
hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng
thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết
hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 156 - Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của
hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua
hàng hóa;
- Trị giá của hàng
hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã
bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa
phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị
hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá
bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng
hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài
gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương
mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá
hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa
trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa
phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị
hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá
bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở
hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của
hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của
hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 -
Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 -
Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào);
- Tài khoản 1562 -
Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân
bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán
trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán,
hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào
tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua
hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh
nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hóa.
- Tài khoản 1567 -
Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng
hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ
sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản
đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích
bán.
a) Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa
mua vào đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng;
- Thuế nhập khẩu hoặc
thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế
GTGT đầu vào - nếu không được khấu trừ, tính cho số hàng hóa mua ngoài đã nhập
kho;
- Trị giá của hàng
hóa giao gia công, chế biến xong nhập kho, gồm: Giá mua vào và chi phí gia công
chế biến;
- Trị giá hàng hóa
nhận vốn góp;
- Trị giá hàng hóa đã
bán bị trả lại nhập kho;
- Trị giá hàng hóa
phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá
hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho trong kỳ (xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý,
đơn vị hạch toán phụ thuộc, xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên
kết);
- Chiết khấu thương
mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá
hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa
trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa
hao hụt, mất mát;
- Kết chuyển trị giá
hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ.
b) Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng
hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa còn lại cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế
hàng hoá bất động sản mua về để bán;
- Giá trị còn lại của
bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho;
- Chi phí sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất
động sản chờ bán.
Bên Có:
- Trị giá thực tế
hàng hoá bất động sản bán trong kỳ;
- Trị giá thực tế
hàng hoá bất động sản chuyển thành bất động sản đầu tư hoặc chuyển thành tài
sản cố định.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1 Hàng hóa mua
ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có
liên quan:
a) Khi mua hàng hóa,
nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(1561) (chi tiết hàng hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề
phòng hư hỏng)
Nợ TK 1534 - Thiết
bị, phụ tùng thay thế (giá trị hợp lý)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112,
141, 331,... (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi nhập khẩu hàng
hóa:
- Khi nhập khẩu hàng
hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua hàng
hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua
tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.
- Mua hàng dưới hình
thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 - Phải trả cho
người bán.
3.1.2 Trường hợp đã
nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về
nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua
đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
- Sang kỳ kế toán
sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(1561)
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
3.1.3 Trường hợp khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh
toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng
hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên
số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112,
331,....
Có TK 156 - Hàng hóa
(nếu hàng còn tồn kho)
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có).
3.1.4 Giá trị của
hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải
trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 156 - Hàng hóa
(1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có).
3.1.5 Phản ánh chi
phí thu mua hàng hoá, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
141, 331,...
3.1.6. Khi mua hàng
hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán
trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp
phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
3.1.7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
mua hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 1567 - Hàng hoá
bất động sản (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
331,...
3.1.8. Trường hợp bất
động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(TK 1567) (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ ((2147) - Số hao mòn lũy kế)
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các
chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các TK 111, 112,
152, 334, 331,...
- Khi kết thúc giai
đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn
bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(1567)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.9. Trị giá hàng
hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
(1561).
Đồng thời kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu tách ngay được
các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay
được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định
số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ(tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.10. Trường hợp
thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:
- Khi xuất kho hàng
hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 156 - Hàng hóa
(1561).
- Chi phí gia công,
chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
- Khi gia công xong
nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(1561)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.11. Khi xuất kho
hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận
hàng ký gửi,..., ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
(1561).
3.1.12. Khi xuất kho
hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
- Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận
giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán
ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp
là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu
nội bộ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.13. Khi xuất hàng
hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642,
241, 211
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.14. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật
về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất
hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các
điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị
hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641- Chi phí
bán hàng
Có TK 156 - Hàng hóa
(giá vốn).
b) Trường hợp xuất
hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến
mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví
dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số
tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại
được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá
hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa
khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu
của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng
hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131…
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu
tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi,
kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường,
ghi:
- Ghi nhận giá vốn
hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người
lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu
của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d) Trường hợp doanh
nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả
tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà
sản xuất, nhà phân phối
- Khi nhận hàng của
nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách
hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản
trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối
với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương
trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa
sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không
phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
3.1.15. Kế toán trả
lương cho người lao động bằng hàng hóa
- Kế toán ghi nhận doanh
thu, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
- Ghi nhận giá vốn
hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người
lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.16. Hàng hoá đưa
đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 711 - Thu nhập
khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
3.1.17. Cuối kỳ, khi
phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
(1562).
3.1.18. Mọi trường
hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để
xử lý và hạch toán:
- Nếu do nhầm lẫn,
cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
- Nếu hàng hoá thừa
là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh
nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong
phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nếu chưa xác định
được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định
của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên
quan.
3.1.19. Mọi trường
hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh
phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
- Phản ánh giá trị
hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi có quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111,
112,... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1381).
3.1.20. Trị giá hàng
hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa
đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
(1567 - Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.21. Phản ánh giá
vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.2. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn
cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn
kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hóa.
b) Cuối kỳ kế toán:
- Tiến hành kiểm kê
xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá
hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 611 - Mua hàng.
- Căn cứ vào kết quả
xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều
30. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Hàng gửi đi bán
phản ánh trên tài khoản 157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “Hàng gửi
đi bán” trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại
lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh
thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành
phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế
toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi
hàng từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào
tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157
có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch
vụ đã cung cấp cho từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn
vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển
trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa,
thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển
trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác
định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong
kỳ.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi gửi hàng hóa,
thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán
đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành
phẩm.
b) Dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
c) Khi hàng gửi đi
bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán
trong kỳ:
- Nếu tách ngay được
thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay
được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán
ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
- Đồng thời phản ánh
trị giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi
đi bán.
d) Trường hợp hàng
hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
- Nếu hàng hóa, thành
phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa;
hoặc
Nợ TK 155 - Thành
phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi
đi bán.
- Nếu hàng hóa, thành
phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi
đi bán.
3.2. Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán,
kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được
xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là
đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa
được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
(đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (đối với thành phẩm, dịch vụ)
Có TK 157 - Hàng gửi
đi bán.
b) Cuối kỳ kế toán,
căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi
chưa được coi là đã bán cuối kỳ:
- Giá trị hàng hóa
gửi khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý,
ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán
cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán.
Điều
31. Tài khoản 158 - Hàng hóa kho bảo thuế
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động
tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế chỉ áp
dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại
Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan
khác.
b) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu và sản phẩm lưu giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật
tư dùng để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp
đó.
c) Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để phản ánh số lượng và giá trị của
từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá theo từng lần nhập, xuất kho.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 158 - Hàng hóa kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế
trong kỳ.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế
trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại
Kho bảo thuế.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi nhập khẩu
nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất
khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập
khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
b) Khi xuất nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công
hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá
kho bảo thuế.
c) Khi xuất kho thành
phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu
có), ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá
kho bảo thuế
Có các TK 156,
155,...
d) Khi xuất khẩu hàng
hoá của Kho bảo thuế (nếu có):
- Phản ánh giá vốn
của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế.
- Phản ánh doanh thu
của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ) Nếu tỷ lệ xuất
khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và
thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm
phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp
thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có):
- Khi xác định thuế
nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
- Khi xác định thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Khi thực nộp thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3333, 33312)
Có các TK 111,
112,....
e) Trường hợp doanh
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại
thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác
theo quy định.
- Khi được phép sử
dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá
ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp
thuế đối với số hàng hoá này, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế.
- Khi xác định thuế
nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
- Khi xác định thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156
(nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Khi thực nộp thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111,
112,....
g) Trường hợp xuất
bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán
phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số
sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này.
- Phản ánh doanh thu
của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
h) Trường hợp vật
liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
- Trường hợp tái nhập
khẩu, ghi:
Nợ các TK 155,
156,....
Có TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế.
- Đồng thời, phải nộp
thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực
nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111,
112,....
- Trường hợp tái xuất
khẩu (trả lại cho người bán), ghi:
Nợ TK 331- Phải trả
cho người bán
Có TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu huỷ
hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá
Kho bảo thuế.
Điều
32. Tài khoản 161 - Chi sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này phản
ánh các khoản chi sự nghiệp, chi dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên giao cho doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh và không vì mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi
sự nghiệp, dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
dự án do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc doanh nghiệp cấp trên cấp, hoặc được viện
trợ, tài trợ không hoàn lại. Tài khoản này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có
các hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án được Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên
cấp kinh phí hoặc được viện trợ, tài trợ không hoàn lại, hoặc được thu các khoản
thu sự nghiệp để trang trải các khoản chi.
b) Phải mở sổ kế toán
chi tiết chi sự nghiệp, chi dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế
toán, niên khóa Ngân sách và theo phân loại của mục lục Ngân sách Nhà nước.
c) Hạch toán chi sự
nghiệp, chi dự án phải đảm bảo thống nhất với công tác lập dự toán và phải đảm
bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và Báo cáo tài chính.
d) Hạch toán vào tài khoản
này những khoản chi thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án hàng năm của doanh
nghiệp, bao gồm cả những khoản chi thường xuyên và những khoản chi không thường
xuyên theo chế độ tài chính hiện hành.
đ) Cuối niên độ kế toán, nếu quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số
chi sự nghiệp, chi dự án trong năm được chuyển từ bên Có tài khoản 1612 "Chi
sự nghiệp năm nay" sang bên Nợ tài khoản 1611 "Chi sự nghiệp năm
trước" để theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán được duyệt.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 161 - Chi sự nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án sai quy định không được phê duyệt, phải xuất toán thu hồi;
- Số chi sự nghiệp,
chi dự án được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự
án.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án chưa được quyết toán hoặc quyết toán
chưa được duyệt y.
Tài khoản 161 -
Chi sự nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1611 -
Chi sự nghiệp năm trước: Phản ánh các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trước chưa được
quyết toán.
- Tài khoản 1612 -
Chi sự nghiệp năm nay: Phản ánh các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án năm nay.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi xuất tiền chi
cho hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có các TK 111,112,...
b) Tiền lương và các khoản
khác phải trả cho người lao động của doanh nghiệp, người bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ tính vào chi sự nghiệp, chi dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 334 - Phải trả
người lao động
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
c) Khi xuất kho vật
tư, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ.
d) Khi nhận được các khoản
kinh phí của cấp trên hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để chi trực
tiếp cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp.
Nếu rút dự toán chi
sự nghiệp, dự án ra sử dụng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp..
đ) Khi kết chuyển chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành để sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động
dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
(1612)
Có TK 241 - XDCB dở
dang (2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ).
e) Trường hợp mua sắm
TSCĐ hoặc đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án:
- Khi mua sắm TSCĐ,
xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 111, 112,
331, 241, 461,...
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán chi
sự nghiệp, dự án để mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép
cho phù hợp.
g) Khi trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao động tham gia hoạt động sự nghiệp, dự án của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
h) Cuối năm tài
chính, nếu quyết toán chưa được duyệt, kế toán tiến hành chuyển số dư Nợ TK
1612 "Chi sự nghiệp năm nay" sang TK 1611 "Chi sự nghiệp năm
trước", ghi:
Nợ TK 1611 - Chi sự
nghiệp năm trước
Có TK 1612 - Chi sự
nghiệp năm nay.
i) Khi báo cáo quyết
toán được duyệt, số chi sự nghiệp, chi dự án được quyết toán với nguồn kinh phí
sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp (4611- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước)
Có TK 161 - Chi sự
nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm trước).
k) Các khoản chi sai
quy định không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải xuất toán thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 161 - Chi sự
nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm trước).
Điều
33. Tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm
nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp phải
chấp hành đúng các qui định về hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu
nhập từ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch mua bán lại được qui định tại các
cơ chế tài chính hiện hành về giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái phiếu
theo hợp đồng mua bán lại không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận khoản
coupon trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao
dịch mua bán lại mà ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
- Giá trị trái phiếu
Chính phủ mua lại của bên bán khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu
khi mua của bên mua khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh
lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại
trái phiếu Chính phủ đối với bên mua.
Bên Có:
- Giá trị trái phiếu
Chính phủ khi bán theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua
khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu
khi bán của bên bán khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh
lệch giữa giá bán lại và giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán
lại trái phiếu Chính phủ đối với bên bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp
đồng mua bán lại.
Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn
hợp đồng mua bán lại.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán đối với
bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng mua
bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, ghi:
Nợ TK 111,112 (số
tiền theo giá bán)
Có TK 171 - Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
b) Định kỳ, bên bán
phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí
tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán)
Có TK 171 - Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ (thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của
hợp đồng).
c) Khi kết thúc thời
hạn hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và
thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111,112 (theo
giá mua lại ghi trong hợp đồng).
d) Khi bên mua thanh
toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm
trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái
phiếu).
3.2. Kế toán đối với
bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng có
hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111, 112 (số
tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên mua
phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời gian
của hợp đồng).
c) Khi nhận được
coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp
đồng, ghi:
Nợ TK 111,112, ...
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3388).
d) Khi kết thúc thời
hạn của hợp đồng ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 171 - Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
Đồng thời thực hiện
các thủ tục thanh toán lại số coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm
nằm trong thời hạn hợp đồng mà bên mua nhận hộ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có TK 111,112...
Điều
34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo
dõi, quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một
cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình
thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì
hao mòn được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình
thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn kinh
phí thì hao mòn được ghi giảm các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại
TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho
nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc,
vừa để cho thuê và một phần để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị
hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ
phận trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với
mục đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng
yếu có thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự
thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái
phân loại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế toán
có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu
được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc)
thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay
thế theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ
thì được ghi nhận là TSCĐ, nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng
tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được
mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ,
BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy
định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều
35. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản
cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định
hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
c) Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều
bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó
thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu
chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy
định hiện hành.
Trường hợp một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ
phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó
mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu
cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu
năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài
sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu
hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết
nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu
hình được xác định như sau:
d1) Nguyên giá
TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương
mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi
vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không
cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp mua TSCĐ
được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng
thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua là
tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan
trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo
kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là
bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản
trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch
toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định
của pháp luật.
d2) Nguyên giá
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ
theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới
khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự
xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường
hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp
hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công
trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường
hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản
phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí
không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản
xuất.
d3) Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc
tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản
tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có
giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được
ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d4) Nguyên giá TSCĐ
hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ
hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định
căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên
quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định
mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5) Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành
viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn
thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật
và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
d6) Nguyên giá tài
sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi
phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ
(nếu có).
d7. Nguyên giá TSCĐ
mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp
kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay đổi
nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ
theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị
thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận
của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình
công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc
một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng,
giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và
phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ
sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào giá
trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu
kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động
cơ máy bay...) thì kế toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc
bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho
thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải
được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm
bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận
vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý
hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ
giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 -
Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 -
Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công
trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các
công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như
đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 -
Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc,
thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc
đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận
tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống
và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 -
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại
thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các
loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu
trên.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán
tăng TSCĐ hữu hình
a) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng
TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá
của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111,
112,...
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ
thuê tài chính (3411).
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm
thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu
chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111,
112,...
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ
thuê tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ được mua
sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn
XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn
đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu
hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán
trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)]
Có các TK 111, 112,
331.
- Định kỳ, thanh toán
tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có các TK 111, 112
(số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định
kỳ).
- Định kỳ, tính vào
chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
d) Trường hợp doanh
nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 111, 112,
331,...
đ) Trường hợp TSCĐ
hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm
do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 155 - Thành
phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay).
e) Trường hợp TSCĐ
hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
- TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình
tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi).
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không
tương tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu
hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng
thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Khi nhận được TSCĐ
hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng (tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp phải thu
thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận
được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng.
+ Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao
đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên
có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có các TK 111,
112,...
g) Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào
sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
h) Trường hợp TSCĐ
hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục
công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt
quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế,
tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích
khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt,
nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều
chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp
quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh
nghiệp:
+ Khi công tác XDCB
hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
+ Nếu tài sản hình
thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153
(nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
- Trường hợp quá
trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh
nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá
trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ
Có các TK 331, 333, …
(nhận nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được đầu
tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn
đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp sau khi
quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều
chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều
chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình.
+ Trường hợp điều
chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213,
217, 1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều
động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình ( nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411
(giá trị còn lại).
k) Trường hợp
dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua
sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua
TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính..
l) Trường hợp đầu tư,
mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động
văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112,
331, 3411,...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc
lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp:
- Khi phát sinh chi
phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152,
331, 334,...
- Khi công việc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều
kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn
các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
3.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu
hình của doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu
khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ
một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán
phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu
có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể
như sau:
3.2.1 Trường hợp
nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng
không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần
thiết theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các
chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng
bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế giá
trị gia tăng phải nộp (33311).
Nếu không tách ngay
được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm
thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản
giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
- Các chi phí phát
sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi
phí khác".
b) Trường hợp nhượng
bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản
giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
-Số tiền thu, chi
liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
c)Trường hợp nhượng
bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản
giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh
số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu có).
- Phản ánh số chi về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,…
3.2.2. Trường
hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử
dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý,
doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội
đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng
trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản
thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản
chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử
dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản
thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,...
kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
3.2.3 Khi
góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
3.2.4 Kế
toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc
thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê
TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời,
theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ
phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện
thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để
ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 241, 331,
338, 411,…
- Nếu TSCĐ thừa đang
sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá
và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung
khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản
xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng cho SN, DA)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141).
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác
thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết.
Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan
cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là DNNN) biết để xử lý. Trong thời
gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và
giữ hộ.
b) TSCĐ phát
hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và
xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết
định xử lý ngay: Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và
hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của
TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 112,
334, 138 (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu(nếu được phép ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có các TK liên quan
(tuỳ theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có TK 3532 - Quỹ phúc
lợi.
- Trường hợp TSCĐ
thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ
đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử
lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh
phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử
lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
Khi có quyết định xử
lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
334,...
Có TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số
thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có các TK liên quan
(TK 333, 461,...).
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh
phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử
lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý
Có TK 3532 - Quỹ phúc
lợi.
Khi có quyết định xử
lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
334,...
Có TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý.
3.2.5. Đối với TSCĐ
hữu hình dùng cho sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo
quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642 (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá TSCĐ).
3.2.6 Kế toán giao
dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811
hoặc 711).
3.3. Kế toán xử
lý TSCĐ hữu hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
a) Kế toán kết quả
kiểm kê tài sản: Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ
quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại
TSCĐ hữu hình doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
- Trường hợp thiếu
TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 1381 -Tài sản
thiếu chờ xử lý (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
- Trường hợp phát
sinh thừa TSCĐ: Doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết
minh Báo cáo tài chính các tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê. Sau đó, ghi vào
các tài khoản có liên quan trong Bảng Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên
nhân và có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
b) Kế toán xử lý TSCĐ
hữu hình thừa, thiếu trong kiểm kê: Doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên
nhân của tài sản thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử
lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo qui định hiện hành. Giá trị TSCĐ hữu
hình thiếu sau khi trừ đi các khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.
- Đối với tài sản
phát hiện thiếu qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua
kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
(cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu
khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (nếu trừ lương của người lao động phạm lỗi)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất
của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý.
- Đối với TSCĐ hữu
hình phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “ Biên bản xử lý tài sản thừa,
thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản
thừa chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3388)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (đối với TSCĐ hữu hình thừa không xác định được nguyên
nhân và không tìm được chủ sở hữu).
c) Kế toán nhượng
bán, thanh lý tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý: Sau khi
được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định cổ phần hóa, doanh nghiệp
tổ chức, nhượng bán, thanh lý theo qui định hiện hành. Kế toán phải theo dõi,
hạch toán số thu, chi phí và ghi giảm tài sản, cụ thể như sau:
- Phản ánh số thu về
nhượng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 - Thu nhập
khác
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Phản ánh chi phí về
nhượng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,
331.
- Phản ánh giảm TSCĐ
đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình.
d) Trường hợp doanh
nghiệp chuyển giao TSCĐ hữu hình không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của
pháp luật, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình.
đ) Kế toán chuyển
giao tài sản là các công trình phúc lợi
- Trường hợp chuyển
giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh
nghiệp cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý, kế toán, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
- Đối với tài sản là
công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ
phần hóa sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán giá trị
TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ xác
định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu
hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi
nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá
trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá
lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho
từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ
đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao
mòn luỹ kế đánh giá lại tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên
giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh
lệch đánh giá lại tài sản (giá trị TSCĐ tăng thêm).
- Trường hợp TSCĐ
đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao
mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh
lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị TSCĐ giảm đi)
Có TK 211 - Nguyên
giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích
khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá
lại.
g) Bàn giao TSCĐ cho
công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần
hóa doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần
hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng qui
định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ
phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp cổ phần hóa thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần
để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần
hóa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn,
Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công
ty.
Khi bàn giao tài sản,
nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài
sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng
từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình bàn giao
cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình.
Điều
36. Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ
thuê tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp là bên đi
thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ chưa thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp
lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp).
b) Thuê tài chính: Là
thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
c) Điều kiện phân
loại thuê tài sản là thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn
1 trong năm (5) điều kiện sau:
- Bên cho thuê chuyển
giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
- Tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá
ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
- Thời hạn thuê tài
sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù
không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
- Tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
- Tài sản thuê thuộc
loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay
đổi, sửa chữa lớn nào.
d) Hợp đồng thuê tài
sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba (3) điều
kiện sau:
- Nếu bên thuê huỷ
hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên
cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn
thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với
bên thuê;
- Bên thuê có khả
năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuê thị trường. Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì
thường được phân loại là thuê hoạt động.
đ) Nguyên giá của
TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị
hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng
với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài
chính. Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong
hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
e) Số thuế GTGT đầu
vào của tài sản thuê tài chính không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên
cho thuê được hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài
sản thuê thì nguyên giá tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD
trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
g) Không phản ánh vào
tài khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
h) Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi
phí sản xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao
nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình.
Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp
đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn
thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
i) Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi
thuê.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Tài khoản 212 -
TSCĐ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
- TK 2121 - TSCĐ
hữu hình thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuê tài chính
của doanh nghiệp;
- TK 2122 - TSCĐ
vô hình thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình thuê tài chính
của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh
chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận
tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Có các TK 111,
112,...
3.2. Khi chi tiền ứng
trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ
thuê tài chính (3412) (số tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111,
112,...
3.3. Khi nhận
TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT
đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê
tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 341 - Vay và nợ
thuê tài chính(3412)(giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại).
Chi phí trực tiếp ban
đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê
tài chính
Có TK 242 - Chi phí
trả trước, hoặc
Có các TK 111,
112,... (số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận
tài sản thuê tài chính).
3.4. Định kỳ, nhận
được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
Khi trả nợ gốc, trả
tiền lãi thuê cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 341 - Vay và nợ
thuê tài chính (3412) (nợ gốc trả kỳ này)
Có các TK 111,
112,...
3.5. Khi nhận được
hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
a) Nếu thuế GTGT được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả
khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê
tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế
GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641,
642 (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa
đơn)
Có TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả
khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
3.6. Khi trả phí cam
kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính.
Có các TK 111,
112,...
3.7. Khi trả lại TSCĐ
thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi
giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê
tài chính.
3.8. Trường hợp trong
hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài
sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi
giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê
tài chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính)
Có các TK 111,
112,... (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá
trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn
TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 - Hao mòn
TSCĐ hữu hình.
3.9. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
a) Trường hợp giao
dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch
bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi
nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực
hiện theo quy định từ điểm 3.1 đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kế toán
tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642,...
Có TK 2142 - Hao mòn
TSCĐ thuê tài chính.
- Định kỳ, kết chuyển
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627,
641, 642,...
b) Trường hợp giao
dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch
bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận
tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện
theo quy định từ điểm 3.1 đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kết chuyển
số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
Điều
37. Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của
doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.
b) Nguyên giá của
TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương
mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính;
- Trường hợp TSCĐ vô
hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của
TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào
chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí
đi vay”;
- TSCĐ vô hình mua
dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo
giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi
trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về. Nếu việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu
vốn của doanh nghiệp, thì nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được
phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp
(gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù,
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận
của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý
ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có
tài sản điều chuyển.
c) Toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi
nhận là TSCĐ vô hình được tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Trường hợp xét
thấy kết quả triển khai thoả mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình quy định tại Chuẩn mực kế toán “TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn
triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" (2412).
Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô
hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213
“TSCĐ vô hình".
d) Trong quá trình sử
dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định
của Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất thì
chỉ tính khấu hao đối với những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
đ) Chi phí liên quan
đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau
thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh
có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều
hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được xác
định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
e) Chi phí phát sinh
đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ
hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
g) Chi phí liên quan
đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ vô hình.
h) Các nhãn hiệu, tên
thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự
được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
i) TSCĐ vô hình được
theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 213 - TSCĐ vô hình
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 -
TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 -
Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này
quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật.
Giá trị TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra liên quan trực
tiếp tới quyền sử dụng đất, như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí
cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất
riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí
trước bạ (nếu có)... Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng
các công trình trên đất.
- Tài khoản 2132 -
Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 -
Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô
hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 -
Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô
hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng
hoá.
- Tài khoản 2135 -
Chương trình phần mềm: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần
mềm.
- Tài khoản 2136 -
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị
TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy
phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép
sản xuất loại sản phẩm mới,...
- Tài khoản 2138 -
TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô
hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua TSCĐ vô
hình:
- Trường hợp mua TSCĐ
vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
- Trường hợp mua TSCĐ
vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (tổng giá thanh toán)
Có TK 112,
331,...(tổng giá thanh toán).
3.2. Trường hợp mua
TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ vô
hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số
chênh lệch giữa Tổng
số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu
có))
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
- Khi mua TSCĐ vô
hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (theo giá mua trả tiền ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Hàng kỳ tính số lãi
phải trả về mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
- Khi thanh toán tiền
cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có các TK 111,
112,...
3.3. TSCĐ vô hình mua
dưới hình thức trao đổi.
a) Trường hợp trao
đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với
một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2143) (số đã khấu hao TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi).
b) Trường hợp trao
đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự:
- Ghi giảm TSCĐ vô
hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh
số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu
của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá trị hợp lý TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có).
- Ghi tăng TSCĐ vô
hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu
của khách hàng (tổng giá thanh toán).
3.4. Giá trị TSCĐ vô
hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
a) Khi phát sinh chi
phí trong giai đoạn triển khai xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,
152, 153, 331,...
b) Khi xét thấy kết
quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
- Tập hợp chi phí
thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình,
ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 331,...
- Khi kết thúc giai
đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình
thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
3.5. Khi mua TSCĐ vô
hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải
xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
3.6. Khi TSCĐ vô hình
hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu
vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
3.7. Khi doanh nghiệp
được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
- Khi nhận TSCĐ vô
hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
- Chi phí phát sinh
liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 111, 112,...
3.8. Khi doanh nghiệp
nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi có quyết
định chuyển mục đích sử dụng của BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô
hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (2131)
Có TK 217 - BĐS đầu
tư.
Đồng thời kết chuyển
số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
BĐS đầu tư
Có TK 2143 - Hao mòn
TSCĐ vô hình.
3.10. Khi đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô
hình, căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ vô hình:
a) Trường hợp giá
đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem
đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2143) (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá).
b) Trường hợp giá
đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem
đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222
(theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2143) (số khấu hao đã trích)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình).
3.11. Hạch toán việc
nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình được quy định như hạch toán nhượng bán, thanh
lý TSCĐ hữu hình (xem hướng dẫn ở TK 211).
Điều
38. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của
các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích
khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi
TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh
doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích
khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh
và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao
TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các
trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung
cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích
phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà
chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy
định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các
phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng
TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc
thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh
nghiệp.
Phương pháp khấu hao
được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được
thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ
và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao
và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm
tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so
với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức
ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi
phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong
Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ
đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ
khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định
nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá
trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng
số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh
nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp
phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh
lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng
doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà
nước.
e) Đối với TSCĐ vô
hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ
được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có
thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu
hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác
định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê
tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời
gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi
đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ
sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác
định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh
nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng
bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 -
Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 -
Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 -
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 -
Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản
làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 -
Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho
thuê hoạt động của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Định kỳ tính,
trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642, 811
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
b) TSCĐ đã sử dụng,
nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411
(giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
c) Định kỳ tính,
trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2147).
d) Trường hợp giảm
TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm
giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213,
217).
đ) Đối với TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài
chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng
cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài
chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ.
g) Trường hợp vào
cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp
khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao
ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi
phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ
tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Nếu do thay đổi
phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ
giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627,
641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
h) Kế toán giá trị
TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào
hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị
TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ
được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch
giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch
đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ
thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ
đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao
mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên
giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh
lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (phần đánh giá tăng).
- Trường hợp TSCĐ
đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao
mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh
lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 - Nguyên
giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích
khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá
lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị
doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần
hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng
công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn giao TSCĐ cho
công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về
tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan,
kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có các TK 211,213
(nguyên giá).
Điều
39. Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế
toán
1.1. Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu
tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần
của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc
cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường.
1.2. Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị BĐSĐT đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh
vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở
hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích
để sử dụng trong tương lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư
được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai; và
- Nguyên giá phải
được xác định một cách đáng tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu
tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là
toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá
trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm
mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
- Tuỳ thuộc vào từng
trường hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của
BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua,
như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan
khác,...
+ Trường hợp mua
BĐSĐT thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản
ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT theo
quy định của Chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay";
+ Nguyên giá của
BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của
BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
+ Trường hợp bất đọng
sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi
nhận là BĐSĐT thì nguyên giá của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực
hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
- Các chi phí sau
không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh
ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới
đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động
bình thường theo dự kiến;
+ Các chi phí không
bình thường về nguyên liệu, vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong
quá trình xây dựng BĐSĐT.
1.4. Các chi phí liên
quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho
BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5 Trong quá trình
cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí
kinh doanh trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể
dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian
trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê
BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi
nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT
cho thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp
khác tới việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân
viên trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình
phụ trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng
giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá
trị thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh
nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá
vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những
BĐSĐT được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi
sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi
phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241
“Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành
phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động
sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ
BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay
đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành
bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành
hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở
hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và
khi bên khác thuê hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển
thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây
dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu
tư (trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố
định hữu hình”).
Việc chuyển đổi mục
đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho
không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay
đổi nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo
tài chính.
1.9. Khi doanh nghiệp
quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì
doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu
tư" cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ
việc bán BĐSĐT được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối
với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế).
Trường hợp bán theo phương thức trả chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu
theo giá bán trả tiền ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền
lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT
trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích
sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý
BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê
tài chính trả lại BĐSĐT cho người cho thuê.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua Bất động
sản đầu tư:
a) Trường hợp mua trả
tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112.
Trường hợp thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
b) Mua BĐSĐT theo
phương thức trả chậm:
- Ghi nhận BĐSĐT được
mua, nếu thuế GTGT đầu vào được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu
tư (theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải
thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
Trường hợp thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
- Hàng kỳ, tính và
phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
- Khi thanh toán tiền
cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (phần chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước
thời hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3.2. Trường hợp BĐS
đầu tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
- Khi phát sinh chi
phí xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán
tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (tương tự như xây dựng TSCĐ
hữu hình, xem giải thích tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
- Khi giai đoạn đầu
tư XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn
cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
3.3. Khi chuyển từ
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ
chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
a) Trường hợp chuyển
đổi TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình.
Đồng thời kết chuyển
số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ các TK 2141, 2143
Có TK 2147 - Hao mòn
BĐSĐT (nếu BĐSĐT để cho thuê)
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư(nếu BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá).
b) Khi chuyển từ hàng
tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 1557, 1567.
Nếu BĐSĐT dùng để cho
thuê, kế toán tiến hành trích khấu hao theo quy định. Nếu nắm giữ chờ tăng giá,
kế toán không trích khấu hao mà xác định số giảm giá trị của BĐSĐT. Nếu số tổn thất
do giảm giá trị được xác định tin cậy, kế toán ghi nhận khoản tổn thất vào giá
vốn hàng bán và ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.
3.4. Khi đi thuê tài
chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu
tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:
a) Căn cứ vào hợp
đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 111, 112,
3412.
(Kế toán thanh toán
tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại tài khoản
212 “TSCĐ thuê tài chính”).
b) Khi hết hạn thuê
tài sản tài chính
- Nếu trả lại BĐSĐT
thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
BĐSĐT
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và giá trị hao mòn luỹ
kế)
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư (nguyên giá).
- Nếu mua lại BĐSĐT
thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá
BĐSĐT số tiền phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất
động sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 111, 112
(số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển
số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
BĐSĐT
Có các TK 2141, 2143.
3.5. Khi phát sinh
chi phí sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá
hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ
phát sinh để đưa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng
nguyên giá BĐSĐT:
- Tập hợp chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
152, 331,...
- Khi kết thúc hoạt
động nâng cấp, cải tạo,... BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
3.6. Kế toán bán,
thanh lý BĐSĐT
a) Ghi nhận doanh thu
bán, thanh lý BĐSĐT:
- Trường hợp tách
ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (giá bán thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
- Trường hợp không
tách ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT,
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định số
thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp.
b) Kế toán ghi giảm
nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư – nếu có)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).
3.7. Kế toán cho thuê
Bất động sản đầu tư
a) Ghi nhận doanh thu
từ việc cho thuê Bất động sản đầu tư:
Nợ các TK 111, 112,
131
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ (5117).
b) Ghi nhận giá vốn
Bất động sản đầu tư cho thuê
- Trường hợp đã tập
hợp đủ giá vốn Bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 214 - Giá trị
hao mòn lũy kế (2147)
Có các TK 111, 112,
331...
- Trường hợp chưa tập
hợp đủ giá vốn của Bất động sản đầu tư do một phần dự án chưa hoàn thành (cho
thuê cuốn chiếu), kế toán phải ước tính giá vốn cho thuê tương tự như phương pháp
ước tính giá vốn khi bán thành phẩm bất động sản.
3.7. Kế toán chuyển
BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
a) Trường hợp BĐSĐT
chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng
cấp để bán:
- Khi có quyết định
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị
còn lại của BĐSĐT vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
(TK 1567 - Giá trị còn lại của BĐSĐT)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các
chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai
đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn
bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
(1567)
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Trường hợp chuyển
BĐSĐT thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
BĐSĐT (nếu có)
Có các TK 2141, 2143.
3.8. Đối với BĐSĐT
nắm giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà thực hiện xác định tổn
thất do giảm giá trị (tương tự như việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa
bất động sản). Nếu khoản tổn thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 217 - Bất động
sản đầu tư.
Điều
40. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác
1. Các khoản đầu tư
vào đơn vị khác gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết và các khoản đầu tư góp vốn khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Việc
đầu tư có thể thực hiện dưới các hình thức:
a) Đầu tư dưới hình
thức góp vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức
này, tài sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của bên
nhận vốn góp;
b) Đầu tư dưới hình
thức mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu):
Theo hình thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn
góp) được chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận
vào Bảng cân đối kế toán của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
2. Khi thực hiện đầu
tư bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp
dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới
hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài
sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được
kế toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác;
b) Nếu đầu tư dưới
hình thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển
nhượng vốn bằng tài sản phi tiền tệ:
- Nếu tài sản phi
tiền tệ dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao
dịch bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn
của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi
tiền tệ dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao
dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, chi phí
khác....);
- Nếu tài sản phi
tiền tệ dùng để thanh toán là các công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái
phiếu, các khoản phải thu...), nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý
nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính).
3. Giá phí các khoản
đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư
vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng...Trường hợp đầu tư bằng tài sản
phi tiền tệ, giá phí khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản
phi tiền tệ tại thời điểm phát sinh.
4. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con, công ty liên doanh, liên
kết và từng khoản đầu tư vào đơn vị khác. Thời
điểm ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn là thời điểm chính thức có
quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được
ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Phải hạch toán đầy
đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong
một số trường hợp được hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận
được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được
quyền nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản
phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.
c) Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã được đánh giá tăng tương ứng
với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối của công ty con, công ty liên doanh, liên kết, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá
tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
d) Trường hợp nhận cổ
tức bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Các đơn vị không do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên
thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và
doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho
loại hình doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
6. Giá vốn các khoản
đầu tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
7. Doanh nghiệp không
được phân loại lại khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
thành chứng khoán kinh doanh trừ khi đã thực sự thanh lý, nhượng bán khoản đầu
tư, dẫn đến mất quyền kiểm soát đối với công ty con, mất quyền đồng kiểm soát
đối với công ty liên doanh, và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên
kết.
8. Việc xác định
quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể là tạm thời được thực hiện
tại thời điểm ghi nhận ban đầu khoản đầu tư. Trong trường hợp này, kế toán ghi
nhận khoản đầu tư là đầu tư góp vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh
doanh, không ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết.
9.
Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị
tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.
Điều
41. Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn
trực tiếp vào công ty con. Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là công ty mẹ), (kể cả
công ty thành viên của Tổng công ty và các đơn vị khác có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập).
b) Chỉ hạch toán vào
TK 221 "Đầu tư vào công ty con" khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền
biểu quyết (ngoại trừ trường hợp tại điểm c dưới đây) và có quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị khác nhằm thu được lợi ích kinh tế
từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát
công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con. Trường hợp nhà đầu tư
tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực
thi quyền biểu quyết do mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời (nắm
giữ khoản đầu tư vì mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm thời) thì
không hạch toán khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư ngắn hạn.
c) Các trường hợp sau
khoản đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 "Đầu tư vào công ty con"
khi doanh nghiệp đầu tư nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con,
nhưng có thỏa thuận khác:
- Các nhà đầu tư khác
thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ có quyền
chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận;
- Công ty mẹ có quyền
bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương;
- Công ty mẹ có quyền
bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương
đương.
d) Trường hợp mua khoản
đầu tư vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên mua phải xác
định ngày mua, giá phí khoản đầu tư và thực hiện các thủ tục kế toán theo đúng
quy định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
đ) Kế toán khoản đầu
tư vào công ty con phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều
40 Thông tư này.
e) Trường hợp công ty
mẹ giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty
con vào công ty mẹ (công ty mẹ kế thừa toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của công
ty con), kế toán thực hiện theo nguyên tắc:
- Công ty mẹ ghi giảm
giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty con;
- Ghi nhận toàn bộ
tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của
công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập;
- Phần chênh lệch
giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con và giá trị hợp lý của tài sản và nợ
phải trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính.
g) Việc phân phối lợi
nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Khi phân
phối lợi nhuận bằng tiền, doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau:
- Có đủ luồng tiền để
thực hiện việc phân phối;
- Không phân phối khoản
lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mua rẻ (bất lợi thương mại) cho đến khi
thanh lý công ty con;
- Không phân phối lợi
nhuận phát sinh từ các giao dịch mang tính chất đánh giá lại (như chênh lệch
đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn, công cụ tài chính) cho đến khi thanh lý,
nhượng bán các khoản đầu tư;
- Không phân phối lợi
nhuận phát sinh từ việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi thực sự
nhận được khoản lợi nhuận đó bằng tiền hoặc các tài sản khác từ các công ty
liên doanh, liên kết.
h) Doanh nghiệp không
được chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành chứng khoán kinh doanh hoặc khoản
đầu tư dưới hình thức khác trừ khi đã thực sự thanh lý khoản đầu tư dẫn đến mất
quyền kiểm soát. Việc có ý định thanh lý công ty con trong tương lai không được
coi là quyền kiểm soát đối với công ty con chỉ là tạm thời.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty
mẹ.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp công
ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn
a) Khi công ty mẹ đầu
tư vào công ty con bằng tiền, căn cứ số tiền đầu tư và các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Có các TK 111, 112,
3411,...
Đồng thời mở sổ chi
tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con dưới
hình thức mua cổ phiếu).
b) Trường hợp công ty
mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi công ty mẹ đầu tư
góp vốn vào công ty con bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không phải là việc thanh
toán khi mua doanh nghiệp trong giao dịch hợp nhất kinh doanh), công ty mẹ phải
ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc
giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp
vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi
nhận tài sản của công ty mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài
sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
- Trường hợp giá trị
ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các
bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng
tài sản vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có TK 211, 213, 217
(nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có TK 152, 153, 155,
156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
- Trường hợp giá trị
ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các
bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm
tài sản vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213,
217(nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153,
155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
3.2. Trường hợp công
ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp:
Trường hợp này, kế
toán xác định giá phí khoản đầu tư phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán
hợp nhất kinh doanh. Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp
nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài
sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các
công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng
(+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên
mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con như một khoản
đầu tư vào công ty con.
a) Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương
đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Có các TK 111, 112,
121,...
b) Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:
- Nếu giá phát hành
(theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá
cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp
của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
- Nếu giá phát hành
(theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá
cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp
của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
- Chi phí phát hành
cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần
Có các TK 111,
112,...
c) Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản
của mình với bên bị mua:
- Trường hợp trao đổi
bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng
thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (TK 33311) (nếu có).
- Trường hợp trao đổi
bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có các TK 155,
156,...
Đồng thời phản ánh
doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
d) Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
- Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu.
- Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 - Chiết
khấu trái phiếu (phần chiết khấu)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu (theo mệnh giá trái phiếu).
- Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu
Có TK 34313 - Phụ
trội trái phiếu (phần phụ trội).
đ) Các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm
định giá..., kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,...
3.3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi
tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
a) Khi nhận được
thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công
ty con, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
Khi nhận được cổ tức,
lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ các TK liên quan
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
b) Khi nhận được
thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ
công ty con, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 221 - Đầu tư
vào công ty con.
c) Trường hợp nhận
được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh
giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp
(công ty mẹ) để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 221 - Đầu tư
vào công ty con.
3.4. Trường hợp đầu
tư thêm để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính
trở thành khoản đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Có các TK 121, 128,
222, 228
Có các TK liên quan
(giá trị hợp lý của số phải đầu tư bổ sung).
3.5. Khi thanh lý một
phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ các TK liên quan
(giá trị hợp lý của số thu được từ việc thanh lý)
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (công ty con trở thành công ty liên doanh,
liên kết)
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (công ty con trở thành đầu tư thường)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Nếu lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.6. Khi giải thể
công ty con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ, kế toán
ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả
của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi:
Nợ các TK phản ánh
tài sản (theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư lớn hơn giá trị
hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập)
Có các TK phản ánh nợ
phải trả (giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)
Có TK 221 - Đầu tư
vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ
hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).
Điều
42. Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình
hình thu hồi vốn đầu tư liên doanh, liên kết; các khoản lãi, lỗ phát sinh từ
hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh
các giao dịch dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp
nhân.
- Công ty liên doanh
được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính
sách tài chính và hoạt động, là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập.
Công ty liên doanh phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định
của pháp luật hiện hành về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản
nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi
bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên
doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
- Khoản đầu tư được
phân loại là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc
gián tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có
thoả thuận khác.
b) Kế toán khoản đầu
tư vào công ty liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này.
c) Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải
ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh hưởng đáng kể
thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết.
d) Các khoản chi phí
liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được
ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
đ) Khi
thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị
tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của khoản thu hồi được so với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được
ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu
lỗ).
e) Kế toán phải mở sổ
kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn đầu tư vào từng công ty liên doanh,
liên kết, từng lần đầu tư, từng lần thanh lý, nhượng bán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tăng.
Bên Có: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý,
nhượng bán, thu hồi.
Số dư bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi góp vốn liên
doanh bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết Có các TK 111, 112.
3.2. Các chi phí liên
quan trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (chi phí thông
tin, môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp bên
tham gia liên doanh góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi
tiền tệ:
Khi đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán phải ghi nhận phần
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại
(đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên
đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi
nhận tài sản của nhà đầu tư phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản
nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
- Trường hợp giá trị
ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các
bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào
thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có các TK 211, 213,
217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153,
155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
- Trường hợp giá trị
ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các
bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào
chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213,
217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153,
155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
3.4. Trường hợp nhà
đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết:
Tại ngày mua, nhà đầu
tư xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi,
các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên
mua phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết
cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công
ty liên doanh, liên kết.
- Nếu việc đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương
đương tiền, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112,
121,...
- Nếu việc đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:
+ Nếu giá phát hành
(theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá
cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp
của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
+ Nếu giá phát hành
(theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá
cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp
của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
+ Chi phí phát hành
cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần
Có các TK 111,
112,...
- Nếu việc đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi
bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng
thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao đổi
bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có các TK 155,
156,...
Đồng thời phản ánh
doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
- Nếu việc đầu tư vào
công ty liên doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 - Chiết
khấu trái phiếu (phần chiết khấu)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh
toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu
Có TK 34313 - Phụ
trội trái phiếu (phần phụ trội).
+ Các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết như chi phí tư
vấn pháp lý, thẩm định giá..., ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112,
331,...
3.5. Các khoản chi
phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ như
lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
152,…
3.6. Kế toán cổ tức,
lợi nhuận được chia:
- Khi nhận được thông
báo về cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết
cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Khi nhận được cổ
tức, lợi nhuận của giai đoạn trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia
(bằng tiền) đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết.
3.7. Kế toán thanh
lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 111, 112,
131, 152, 153, 156, 211, 213,...
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (nếu không còn ảnh hưởng đáng kể)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lỗ)
Có TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết.
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.8. Chi phí thanh
lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các TK 111, 112,
331...
3.9. Trường hợp đầu
tư thêm để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và nắm giữ quyền
kiểm soát, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư
vào công ty con
Có các TK 111, 112…
Có TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết.
3.10. Kế toán khoản
vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất do Nhà nước giao:
- Khi doanh nghiệp
Việt Nam được Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh với các công ty nước
ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết
định của Nhà nước giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (chi tiết vốn Nhà nước).
- Trường hợp bên Việt
Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp
thì thực hiện như sau:
+ Khi chuyển nhượng
vốn góp vào công ty liên doanh cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất
cho Nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Có TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh.
+ Nếu bên đối tác
thanh toán cho bên Việt Nam tài sản ngoài quyền sử dụng đất (trong trường hợp
này công ty liên doanh chuyển sang thuê đất), ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp bên Việt
Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong công ty liên doanh và
trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Công ty liên doanh
phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với
quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư
tiếp theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào
vốn chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương
ứng.
3.11. Kế toán giao
dịch mua, bán giữa bên tham gia liên doanh và công ty liên doanh: Kế toán phản
ánh như giao dịch đối với các giao dịch mua, bán với khách hàng thông thường
(trừ khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu).
Điều
43. Tài khoản 228 - Đầu tư khác
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư
khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào công ty liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết), như:
- Các khoản đầu tư
vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm
soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư;
- Các khoản kim loại
quý, đá quý không sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc mua vào
– bán ra như hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
- Các khoản đầu tư
khác.
Doanh nghiệp không
phản ánh các hoạt động đầu tư, góp vốn liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh
doanh không thành lập pháp nhân trong tài khoản này.
b) Kế toán phải theo
dõi chi tiết từng khoản đầu tư khác theo số lượng, đối tượng được đầu tư.
c) Kế toán tuân thủ
các nguyên tắc chung đối với các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo quy định tại
Điều 40 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 228 - Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư khác hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 228
"Đầu tư khác" có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2281 -
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các khoản đầu
tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.
- Tài khoản 2288 -
Đầu tư khác: Phản ánh các khoản đầu tư vào tài sản phi
tài chính ngoài bất động sản đầu tư và các khoản đã được phản ánh trong các tài
khoản khác liên quan đến hoạt động đầu tư. Các khoản đầu tư khác có thể gồm kim
loại quý, đá quý (không sử dụng như hàng tồn kho), tranh, ảnh, tài liệu, vật
phẩm khác có giá trị (ngoài những khoản được phân loại là TSCĐ)... không tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường nhưng được mua với mục đích
nắm giữ chờ tăng giá.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi doanh nghiệp
đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng
kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:
a) Trường hợp đầu tư
bằng tiền
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (2281) (theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động
đầu tư, như chi phí môi giới,...)
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp đầu tư
bằng tài sản phi tiền tệ:
- Trường hợp góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (2281)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư,
hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 152, 153,
156, 211, 213,...
Có TK 711 - Thu nhập
khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư,
hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).
- Trường hợp mua lại
phần vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi
bằng TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213
(nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận
thu nhập khác và tăng khoản đầu tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (2281) (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập
khác (giá trị hợp lý khoản đầu tư nhận được)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao đổi
bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có các TK 155,
156,...
Đồng thời phản ánh
doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư khác:
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (2281) (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
3.2. Kế toán cổ tức,
lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp
nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
- Khi nhận được thông
báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Khi nhận được thông
báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 228 - Đầu tư
khác (2281).
- Trường hợp nhận
được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh
giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá
và ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 228 - Đầu tư
khác (2281).
3.3. Khi nhà đầu tư
bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết
dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc
không còn ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131…
Nợ TK 228 - Đầu tư
khác (2281)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lỗ)
Có các TK 221, 222
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.4. Thanh lý, nhượng
bán các khoản đầu tư khác:
- Trường hợp bán,
thanh lý có lãi, ghi:
Nợ các TK 111,
112,131...
Có TK 228 - Đầu tư
khác (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (giá bán lớn hơn GTGS).
- Trường hợp bán,
thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,131...
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 228 - Đầu tư
khác (giá trị ghi sổ).
3.5. Khi nhà đầu tư
góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm soát hoặc có ảnh
hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 221, 222
Có các TK 111, 112
(số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư
khác.
Điều
44. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế
toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là thỏa thuận bằng
hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không
hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này có thể được đồng kiểm soát bởi các
bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên
tham gia.
1.2. BCC có thể được thực hiện dưới hình thức cùng nhau xây
dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các bên tham gia
trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận
sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các
các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên nhận phải kế toán là nợ phải trả,
không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo
hình thức tài sản đồng kiểm soát
a) Tài sản đồng kiểm
soát bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên
doanh mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi
ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các
bên tham gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà
mình được hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của mình
b) Mỗi bên tham gia
liên doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài
sản đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
c) Các bên tham gia
liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình
để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau
đây:
- Phần vốn góp vào
tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải
trả phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả
phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh
khác từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản thu nhập
từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần
chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở
hữu từ bên góp vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi
như tài sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn kinh doanh;
Bên góp tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết
địa điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp
vốn thành quyền sở hữu chung, trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm
soát, bên mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận
giá trị tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm
soát hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được
chia, các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng
kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác
kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên
doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ
và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng
liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh
thông thường khác của từng bên.
b) Hợp đồng hợp tác
kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với
các khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng
để phân chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia
liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính
của mình các nội dung sau đây:
- Tài sản góp vốn
liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải
trả phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia
từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh
chịu.
d) Khi bên liên doanh
có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các
chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh
về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được
các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng
phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên
liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
e) Trường hợp hợp
đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng
liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp
vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng,
giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên
liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản,
giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên
liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
d) Trường hợp BCC
phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh
chịu hoặc được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy
định về kế toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6.. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC dưới hình thức
hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp BCC chia lợi
nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch của
BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh doanh của BCC và
quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo hình thức này, các bên phải cân
nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ là chi phí
tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không được cơ quan
thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của các bên tham gia không được cơ
quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán và quyết toán
thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC không thể
chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào cản của pháp luật, ví dụ
bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật không cho phép
bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết toán thuế thuê
lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi phí của BCC.
- Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có thể phát sinh
lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi. Trường hợp này
thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác, doanh nghiệp
vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động khác có lãi,
doanh nghiệp có thể chỉ được bù trừ một phần lỗ tương ứng với phần được chia
trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động
của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu hao là chi phí được trừ tại
doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt động khác).
b) Trường hợp BCC quy định chia lợi
nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản
chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một
khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng,
trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của
hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực
chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng
phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các
bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế
của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi trên cổ phiếu
và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu tài chính
liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ kết quả
của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản
được chia từ BCC.
- Nếu BCC quy định các bên khác trong BCC chỉ được phân
chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi, đồng thời phải gánh chịu
lỗ, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận sau thuế
nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải có
quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền của
BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC chia
doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng
thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh phần doanh thu,
chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia theo thỏa thuận của BCC; Lãi
trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính chỉ được tính đối phần doanh
thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực
hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán
thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế
toán chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được hưởng.
+ Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC,
báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phi này đã được thực hiện
nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
2. Phương pháp kế
toán BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.1. Trường hợp các
bên tham gia BCC góp tiền mua tài sản đồng kiểm soát, mỗi bên căn cứ vào số
tiền thực góp để mua tài sản, ghi:
Nợ các TK 211, 213,
217
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112,331, 341.
2.2. Trường hợp các
bên tham gia BCC tự thực hiện hoặc phối hợp với đối tác khác tiến hành đầu tư
xây dựng để có được tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra
của bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang (chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
152, 153, 155, 156,211, 213...
Có các TK 331, 3411,…
2.3. Khi công trình
đầu tư XDCB hoàn thành, đưa vào sử dụng, các bên phải quyết toán và phân chia
giá trị tài sản đồng kiểm soát. Căn cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát,
các bên phải xác định giá trị hợp lý của từng tài sản để ghi nhận phù hợp với
quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213,
217 (chi tiết phần tài sản đồng kiểm soát theo giá trị hợp lý của từng phần tài
sản được chia)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (chi phí không được duyệt, phải thu hồi- nếu có)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng)
Có TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 711 - Thu nhập
khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia lớn hơn chi phí đầu tư xây
dựng).
2.4. Phương pháp ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên
tham gia liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng khi
tài sản đi vào hoạt động và BCC chuyển sang hình thức hoạt động đồng kiểm soát
thực hiện như quy định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
3. Phương pháp kế
toán BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
3.1. Kế toán góp vốn
và nhận vốn góp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Tại bên nhận vốn
góp
- Căn cứ biên bản góp
vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp
ghi:
Nợ các TK 111,112,
152, 155, 156...
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
Khi trả lại vốn góp
cho các bên, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp
lý của tài sản trả lại và giá trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh
thu nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu nhận vốn góp
bằng TSCĐ mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo
dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.
b) Tại bên góp vốn
- Căn cứ biên bản góp
vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có các TK 111,112,
152, 155, 156...
Khi nhận lại vốn góp,
kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài
sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi
phí khác.
- Nếu góp vốn bằng
TSCĐ mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm TSCĐ
mà chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt
tài sản.
3.2. Kế toán chi phí
phát sinh riêng tại mỗi bên liên doanh
- Căn cứ vào các hóa
đơn, chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải
gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622,
627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
- Cuối kỳ, kết chuyển
chi phí phát sinh riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622,
627 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.3. Kế toán chi phí
phát sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh gánh chịu:
a) Kế toán tại bên
tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung:
- Khi phát sinh chi
phí chung do mỗi bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng
từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622,
627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
- Nếu hợp đồng liên
doanh quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của
hợp đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh
và sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ
cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu chia thuế đầu vào)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào của chi phí chung đã khấu trừ hết, phải ghi
tăng số thuế đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622,
627, 641, 642.
b) Kế toán tại bên
liên doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân
bổ chi phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh
chấp nhận (do bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung thông báo),
ghi:
Nợ các TK 621, 622,
623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả
khác (chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung).
3.4. Kế toán trong
trường hợp hợp đồng chia sản phẩm:
- Khi nhận sản phẩm
được chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm
từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành
phẩm (nếu sản phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi
đi bán (nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia
liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Khi nhận sản phẩm
được chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn
cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia
liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Trường hợp hợp đồng
liên doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau
khi phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng
và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng
bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia
liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.5. Kế toán doanh
thu bán sản phẩm trong trường hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa
và chia doanh thu cho các đối tác khác:
a) Kế toán ở bên bán
sản phẩm:
- Khi bán sản phẩm
theo quy định của hợp đồng, bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm
bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (chi tiết hợp đồng liên doanh)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu,
phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên doanh được
hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (lợi ích mà bên bán được hưởng theo thỏa thuận
trong hợp đồng).
- Sau khi đối chiếu
chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên
theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết
cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi thanh toán tiền
bán sản phẩm do bên đối tác tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng,
ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (từng đối tác tham gia liên doanh)
Có các TK 111,
112,...
b) Kế toán ở bên
không bán sản phẩm:
- Bên liên doanh
không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu
đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên
bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà
mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác
tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền
được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác
tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận,
ghi:
Nợ các TK 111,
112,... (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu
khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).
4. Phương pháp kế
toán BCC chia lợi nhuận sau thuế
4.1. Trường hợp các
bên được chia một khoản cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC
(Bên kế toán và quyết toán thuế kiểm soát BCC),:
a) Tại bên thực hiện
kế toán và quyết toán thuế cho BCC
- Trường hợp nhận
tiền, vật tư, hàng hóa của các bên góp vốn, ghi:
Nợ các TK 112, 152,
156…
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
- Khi phát sinh các khoản
doanh thu, chi phí cho BCC, kế toán nhận toàn bộ doanh thu, chi phí như đối với
các giao dịch của chính mình theo quy định của pháp luật.
- Khi xác định số
tiền phải trả định kỳ cho các bên khác theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
- Trả lại cho các bên
số tiền, vật tư đã nhận góp vốn, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có các TK 112, 152,
156…
Nếu có chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các
bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
b) Tại bên không thực
hiện kế toán và không quyết toán thuế cho BCC
- Khi góp vốn vào
BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có các TK 112, 152,
156…
- Khi nhận được thông
báo về số lãi được chia từ BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi nhận lại vốn
góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152,
156…
Có TK 138 - Phải thu
khác.
Nếu có chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản
ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
4.2. Trường hợp các
bên được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có
quyền đồng kiểm soát BCC):
a) Tại bên kế toán và
quyết toán thuế
a1) Việc ghi nhận vốn
góp và trả lại vốn góp cho các bên thực hiện tương tự điểm 4.1 nêu trên.
a2) Khi ghi nhận
doanh thu của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên sổ kế toán
TK 511 để làm căn cứ đối chiếu, giải trình và xác định doanh thu tính thuế cho
BCC:
- Ghi nhận doanh thu
của BCC, ghi:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp.
Trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, chỉ khoản doanh thu tương ứng với phần được hưởng mới
được trình bày trong chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Định kỳ, kế ghi
giảm doanh thu của BCC tương ứng với phần các bên được hưởng, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu chia cả thuế GTGT)
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
a3) Khi ghi nhận chi
phí của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các tài khoản chi
phí liên quan để làm căn cứ đối chiếu, xác định chi phí tính thuế của BCC:
- Khi phát sinh chi
phí của BCC, ghi:
Nợ các TK 632, 641,
642…
Có các TK 112, 331,
154, 155…
Trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, chỉ các khoản chi phí tương ứng với phần phải gánh chịu
mới được trình bày trong các chỉ tiêu về chi phí.
- Định kỳ, kế toán
ghi giảm chi phí của BCC tương ứng với phần các bên khác phải gánh chịu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có các TK 632, 641,
642.
- Khi xác định số
thuế TNDN phải nộp cho BCC, bên quyết toán thuế thông báo cho các bên khác về
nghĩa vụ đối với số thuế phải nộp của từng bên, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí
thuế TNDN (số phải nộp của bên quyết toán thuế)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (số nộp hộ các bên khác trong BCC)
Có TK 3334 - Thuế
TNDN (tổng số thuế TNDN phải nộp).
- Sau khi đối chiếu
chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên
theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết
cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có TK 138 - Phải
thu khác.
b) Tại bên không
kế toán và không quyết toán thuế
- Khi góp vốn vào
BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác
Có các TK 112,
152, 156…
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng liên doanh đã được các bên
góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán và quyết
toán thuế thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622,
623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
- Căn cứ số thuế TNDN
phải nộp được bên quyết toán thuế thông báo, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí
thuế TNDN hiện hành
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng
phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có
liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo
số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác
tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền
được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Sau khi đối chiếu
chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên
theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết
cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có TK 138 - Phải
thu khác.
- Khi bên đối tác
tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận,
ghi:
Nợ các TK 111,
112,... (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu
khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).
- Khi nhận lại vốn
góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152,
156…
Có TK 138 - Phải thu
khác
Nếu có chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản
ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
Điều
45. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc kế
toán
1.1. Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự
phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do
giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
b) Dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp
đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng
mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết.
- Đối với khoản đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do
công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Riêng khoản đầu tư
mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và
không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực
hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu
tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin
cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như
dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu
tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng
được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác)
c) Dự phòng phải thu
khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có
khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của
giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế
toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được
trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng
chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh
nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ
và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở
thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu số dự phòng
phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh
nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính
trong kỳ.
- Nếu số dự phòng
phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì
doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế
toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị
được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các
đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà
đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính
của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và
hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm
lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng
phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh
nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính
trong kỳ.
- Nếu số dự phòng
phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì
doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên tắc kế
toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích
lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn
thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng
hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc
xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải
trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán
ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu chưa
đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang
làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện, căn cứ
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Phải có chứng từ
gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp
đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công
nợ...
- Mức trích lập dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập
Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự
phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự
phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự
phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự
phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản
phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện
pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không
có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho
Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán.
Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật
và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của
doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã
xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán
vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".
1.5. Nguyên tắc kế
toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về
sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho
và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa
tồn kho bị giảm giá.
b) Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực
kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
c) Việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được
của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn
được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước
chưa sử dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản
đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số
tổn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị
đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các khoản
dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229 -
Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 -
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 -
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp
nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn.
Tài khoản 2293 -
Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình
hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.
Tài khoản 2294 -
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh
tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Phương pháp kế
toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán
kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích
lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2291).
b) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán
kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 - Chi phí
tài chính.
c) Kế toán xử lý khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (số chưa được dự phòng)
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh (số được ghi giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).
3.2. Phương pháp kế
toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích
lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2292).
b) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2292)
Có TK 635 - Chi phí
tài chính.
c) Khi tổn thất thực
sự xảy ra, các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp
hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ các TK 111,
112,... (nếu có)
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có các TK 221, 222,
228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
d) Khoản dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng
vốn Nhà nước, khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần,
ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2292)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
3.3. Phương pháp kế
toán dự phòng phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi,
nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết,
kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293).
b) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi,
nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết,
kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản
nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện
xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138,
128, 244...
d) Đối với
những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi
được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
đ) Đối với các khoản
nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế,
kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản
phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131,
138,128, 244...
- Trường hợp khoản
phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng
không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào
chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131,
138,128, 244...
e) Kế toán xử lý các khoản
dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch
toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2293)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
3.4. Phương pháp kế
toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã
trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2294).
b) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã
trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
c) Kế toán xử lý khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử
dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153,
155, 156.
d) Kế toán xử lý khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển
thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn
thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
Điều
46. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này chỉ
dùng ở đơn vị không thành lập ban quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện
các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết
toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ,
đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB
và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức
giao thầu hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương
thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây
lắp, sửa chữa.
Các đơn vị có thành
lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán riêng thì thực
hiện theo quy định của Thông tư số 195/2012/TT-BTC
hướng dẫn Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư.
b) Chi phí thực hiện
các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư
XDCB được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù
hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện
theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự
án;
- Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
- Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình
phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi
lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng.
c) Khi đầu tư XDCB
các chi phí xây lắp, chi phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công
trình; Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu
tư phải tiến hành tính toán, phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho
từng công trình theo nguyên tắc:
- Nếu xác định được
riêng các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng
công trình thì tính trực tiếp cho công trình đó;
- Các chi phí quản lý
dự án và chi phí khác chi chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính
trực tiếp được cho từng công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những
tiêu thức phù hợp nhất với từng công trình.
d) Trường hợp dự án
đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì doanh
nghiệp ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào
chi phí thực tế đã bỏ ra để có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều
chỉnh theo giá quyết toán được phê duyệt.
đ) Chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật
phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải
trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi
việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.
e) Chủ đầu tư xây
dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc
bất động sản đầu tư. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục
đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp)
thì kế toán vẫn tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư
xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi
phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
g) Chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh từ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo
nguyên tắc:
- Đối với chênh lệch
tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động:
+ Đối với các doanh
nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc
phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến giai
đoạn trước hoạt động chưa đi vào sản xuất kinh doanh được phản ánh lũy kế trên
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Khi đi vào hoạt động, kế toán được phân bổ
dần khoản chênh lệch tỷ giá trực tiếp từ TK 413 sang TK 515 – Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi) hoặc TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc phân bổ
không vượt quá thời gian theo pháp luật quy định, mức phân bổ lỗ tỷ giá phải
đảm bảo nguyên tắc nếu còn phản ánh lỗ tỷ giá tại bên Nợ TK 413 thì báo cáo kết
quả kinh doanh có lợi nhuận bằng không (doanh nghiệp không được vừa phản ánh lỗ
tỷ giá trên chỉ tiêu – Chênh lệch tỷ giá thuộc bảng cân đối kế toán, vừa trình
bày có lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
+ Đối với tất cả các
loại doanh nghiệp khác, chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động được
tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được treo lại chênh lệch tỷ giá trên TK
413.
- Đối với chênh lệch
tỷ giá liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động
(kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng):
Tất cả các loại hình
doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện
nhiệm vụ án ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, đều phải tính ngay khoản
chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB (kể cả việc đầu tư mới
hoặc đầu tư mở rộng) vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài
chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được phản ánh chênh lệch tỷ giá
trên TK 413.
h) Trường hợp dự án
đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí
đã phát sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh
và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách
nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.
Tài khoản 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2411 -
Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình
hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy
thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua
sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm,
trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này.
- Tài khoản 2412 -
Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình
hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư)
và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư
XDCB.
- Tài khoản 2413 -
Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường
xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư
XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí cải tạo,
nâng cấp TSCĐ;
- Chi phí mua sắm bất
động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu tư XDCB
bất động sản đầu tư;
- Chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình
thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị công trình
bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được
duyệt;
- Giá trị công trình
sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Giá trị bất động
sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành;
- Kết chuyển chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có
liên quan.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu
tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang;
- Giá trị công trình
xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng
hoặc quyết toán chưa được duyệt;
- Giá trị bất động
sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán
chi phí đầu tư XDCB
3.1.1. Trường hợp ứng
trước tiền cho nhà thầu
a) Trường hợp ứng
trước bằng Đồng Việt Nam:
- Ghi nhận số tiền
ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng Việt Nam, ghi;
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ BQGQ).
- Khi nghiệm thu khối
lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã
ứng trước, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
b) Trường hợp ứng trước
bằng ngoại tệ:
- Ghi nhận số tiền
ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước, ghi;
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá)
Có TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ BQGQ)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá).
- Khi nghiệm thu khối
lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã
ứng trước bằng ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước), ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
3.1.2. Nhận khối
lượng XDCB, khối lượng sửa chữa TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu
khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (2412, 2413)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang bao
gồm cả thuế GTGT.
- Trường hợp hợp đồng
quy định thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải
trả (sau khi đã trừ số tiền ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
nghiệm thu (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch).
3.1.3. Khi mua thiết
bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
Trường hợp chuyển
thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 151 - Hàng mua
đang đi đường.
3.1.4. Trả tiền cho
người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu
tư XDCB, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có các TK 111,
112,...
3.1.5. Xuất thiết bị
đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu:
a) Đối với thiết bị
không cần lắp, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
b) Đối với thiết bị
cần lắp:
- Khi xuất thiết bị
giao cho bên nhận thầu, kế toán chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp.
- Khi có khối lượng
lắp đặt hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán,
thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (2412)
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
3.1.6. Khi phát sinh
các chi phí khác, như chi phí lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn
hóa, chi phí đấu thầu, (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu),
chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu
hồi)... ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (2412)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331, 335, 3411,343...
Số tiền bán hồ sơ
thầu sau khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi
phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên Có TK 241).
3.1.7. Khoản tiền
phạt nhà thầu thu được về bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu,
ghi:
Nợ các TK 112, 331
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
3.1.8. Các khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước
hoạt động) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi
phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh (trừ các doanh nghiệp được quy
định tại điểm 3.1.9 dưới đây):
- Nếu phát sinh lãi tỷ
giá, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ
giá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK liên quan.
3.1.9. Đối với chủ
đầu tư là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong
hoạt động đầu tư xây dựng ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất,
kinh doanh):
- Nếu phát sinh lãi
tỷ giá, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ
giá, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK liên quan.
- Khi đi vào hoạt
động, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính, ghi:
+ Kết chuyển lãi tỷ
giá ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
+ Kết chuyển lỗ tỷ
giá ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
3.1.10. Đối với chi
phí chạy thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
a) Đối với chi phí
chạy thử không sản xuất ra sản phẩm thử:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Có các TK liên quan.
b) Đối với chi phí
sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử:
- Khi phát sinh chi
phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi
phí, ghi
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK liên quan.
- Khi nhập kho sản
phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 1551 - Thành
phẩm nhập kho
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
- Khi xuất bán sản
phẩm sản xuất thử:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 1551 - Thành
phẩm nhập kho
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (bán ngay không qua nhập kho)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần
chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử:
+ Trường hợp chi phí
sản xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết
chuyển phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang.
+ Trường hợp chi phí
sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết
chuyển phần chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
3.1.1l. Khi công
trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được
bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá
trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa
được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá
tạm tính (giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ
vào TK 241 để xác định giá tạm tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau:
Nợ các TK 211, 213,
217
Nợ TK 1557 - Thành
phẩm Bất động sản (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây
chưa hạch toán riêng được trên TK 154)
Có TK 241 - XDCB dở
dang (giá được duyệt hoặc giá tạm tính).
Trường hợp công trình
đã hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang
chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241
"XDCB dở dang" theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và
duyệt quyết toán.
3.1.12. Khi quyết
toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm
tính theo giá trị tài sản được duyệt, ghi;
- Nếu giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (chi phí duyệt bỏ phải thu hồi)
Có các TK 211, 213,
217, 1557.
- Nếu giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính:
Nợ các TK 211, 213,
217, 1557
Có các TK liên quan.
- Nếu TSCĐ đầu tư
bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn
kinh doanh thì đồng thời ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn
đầu tư XDCB
Có TK 241 - XDCB dở
dang (các khoản thiệt hại được duyệt bỏ)
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (giá trị tài sản được duyệt).
- Nếu TSCĐ hình thành
bằng quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết
toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc
lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ.
3.1.13. Trường hợp
doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá
trình đầu tư XDCB:
a) Kế toán tại chủ
đầu tư:
- Trường hợp nhận bàn
giao công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là
giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 211, 213,
217, 1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Nợ các TK 111, 112,
152, 153
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ
Có các TK 331, 333, …
(nhận nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận bàn
giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là
giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được
quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết
toán lớn hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK 211, 213,
217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết
toán nhỏ hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213,
217, 1557.
b) Kế toán tại Ban
quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế (nếu có).
3.1.14. Trường hợp dự
án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi, kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu
tư. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản
ánh vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 -
Số thu từ việc thanh lý dự án
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (Số tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Số được tính vào chi phí)
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
3.2. Kế toán
sửa chữa TSCĐ
Công tác sửa chữa
TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
a) Khi chi phí sửa
chữa TSCĐ phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 241 "XDCB dở dang"
(2413) và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ
chứng từ phát sinh chi phí để hạch toán:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (2413) (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
152, 214,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (2413) (tổng giá thanh toán)
Có các 111, 112, 152,
214, 334,... (tổng giá thanh toán).
b) Khi công trình sửa chữa hoàn thành, nếu không đủ điều kiện ghi tăng
nguyên giá TSCĐ:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (nếu phát sinh lớn được phân bổ dần)
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ)
Có TK 241 - XDCB dở
dang (2413).
- Trường hợp sửa chữa
cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 241 - XDCB dở
dang (2413).
Điều
47. Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển
các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội dung được
phản ánh là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước
về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho
bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt
động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ
phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ,
bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí đi vay trả
trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa
TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
là thuê hoạt động;
- Trường hợp hợp nhất
kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế
thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh
doanh;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
Chi phí nghiên cứu và
chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình
được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí
trả trước.
c) Việc tính và phân
bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính
chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo
dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát
sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn
lại chưa phân bổ vào chi phí.
đ) Đối với các khoản
chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng
chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh
nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản
chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
153, 331, 334, 338,...
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
635, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
b) Khi trả trước tiền
thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt
động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112,...
- Nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ,
dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc
cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành
phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất
kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ
có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng
cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
d) Trường hợp mua
TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả
góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê
hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán
trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán
tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có các TK 111, 112
(số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định
kỳ).
- Định kỳ, tính vào
chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
đ) Trường hợp chi phí
sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí
sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa
chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí
sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước.
Có TK 241 - XDCB dở
dang (2413).
- Định kỳ, tính và
phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
e) Trường hợp doanh
nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
- Khi trả trước lãi
tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân
bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá
tính vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong
kỳ)
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang)
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
g) Khi doanh nghiệp
phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả
trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên
Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát
hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh
giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ
lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí
trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong
kỳ).
h) Trường hợp hợp
nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con (mua tài sản
thuần), tại ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại:
- Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương
đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138,
152, 153, 155, 156, 211, 213, 217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã
mua)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Có các TK 331, 3411,
… (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh
chịu)
Có các TK 111, 112,
121 (số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
- Nếu việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu,
ghi:
Nợ các TK 131, 138,
152, 153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã
mua)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp
của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411…
(theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần(giá phát hành lớn hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp
chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết
chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635 - Chi phí tài
chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
k) Khi kiểm kê tài
sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, nếu khoản tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình, được đánh giá tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài
sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ
của vốn Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là
lợi thế kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh
phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 và
phân bổ dần tối đa không quá 3 năm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí
trả trước.
Điều
48. Tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
=
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
|
+
|
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi thuế chưa sử dụng
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)
|
Trường hợp tại thời điểm
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế
suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn
lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để
ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế
của tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của
tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi
sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài
sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải
trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu
nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của
doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời
là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch
tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong
tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ
phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời
về thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu
lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính
trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh
lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở
tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm
thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ
của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh
chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính
thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm
thời về thời gian.
+ Kế toán không tiếp
tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm
thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc
thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó
vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Nếu doanh nghiệp
dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử
dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu
đãi thuế chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối
với:
- Tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ
việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không
phải là giao dịch hợp nhất kinh doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).
- Giá trị còn được
khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm
sau.
d) Cuối năm, doanh
nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo
dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm
căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
đ) Việc ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập
lại, theo nguyên tắc:
- Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
e) Kế toán phải hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc
nợ phải trả được thanh toán một phần hoặc toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu
đãi thuế đã được sử dụng.
g) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong
tương lai, tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận từ các năm trước
được ghi nhận bổ sung làm giảm chi phí thuế hoãn lại.
h) Việc bù trừ tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ thực hiện khi
lập Bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trên sổ kế toán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm .
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn
số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b) Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số
chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại.
Điều
49. Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh
tế theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền,
tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp
thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các
khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi
thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó
đòi.
c) Doanh nghiệp phải
theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng
đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn
còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn
còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
d) Đối với tài sản
đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế
toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có
các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại
bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở
hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết
trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo
tài chính.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký
cược.
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại
bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với
Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã
thanh toán;
- Khoản khấu trừ
(phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại
bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với
Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ,
ký cược.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Dùng tiền mặt,
hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp dùng
tài sản cố định để cầm cố, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
tài sản cố định (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213
(nguyên giá).
Trường hợp thế chấp
bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên
tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
c) Khi mang tài sản
khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155,
156,...
d) Khi nhận lại tài
sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
- Nhận lại số tiền ký
quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Nhận lại tài sản cố
định cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 211, 213
(nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn
tài sản cố định (giá trị hao mòn).
- Khi nhận lại tài
sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155,
156,...
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản).
đ) Trường hợp doanh
nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào
tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (số tiền bị trừ)
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược.
e) Trường hợp sử dụng
khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược.
g) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ,
kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 244 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Điều
50: Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải
trả được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại
nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các
khoản phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực
hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán
gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua
hàng hóa, dịch vụ, tài sản và người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm
cả các khoản phải trả giữa công ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên
kết). Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua
người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ
gồm các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không
có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm
các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua,
bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ:
- Các khoản phải trả
liên quan đến chi phí tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi
nhuận phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả
do bên thứ ba chi hộ; Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên
quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả
không mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt,
bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo
tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là
dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Khi có các bằng
chứng cho thấy một khoản tổn thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải
ghi nhận ngay một khoản phải trả theo nguyên tắc thận trọng.
5. Kế toán phải xác
định các khoản phải trả thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái)
để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.
Điều
51. Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho
người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản
đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng
để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu
xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền
ngay.
b) Nợ phải trả cho
người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản
này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người
bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực
hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản
nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải
quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh
(là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng
trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài
sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh đối với số tiền đã ứng trước.
- Khi thanh toán nợ
phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng
chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được
xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó).
Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán
thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của
ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
- Doanh nghiệp phải
đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch
thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ
của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá
do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh
giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch trong nội bộ tập đoàn.
d) Bên giao nhập khẩu
ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập
khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông
thường.
đ) Những vật tư, hàng
hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử
dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa
đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
e) Khi hạch toán chi
tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết
khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người
cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 – Phải trả cho người
bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho
người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước
cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật
tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán
chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh
toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư,
hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Đánh giá lại các khoản
phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với
Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả
cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây
lắp;
- Điều chỉnh số chênh
lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã
nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản
phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với
Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người
bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua
TSCĐ:
a) Trường hợp mua
trong nội địa, ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152,
153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả
thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
b) Trường hợp nhập
khẩu, ghi:
- Phản ánh giá trị
hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ các TK 152, 153,
156, 157, 211, 213
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 3332 - Thuế
TTĐB (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế
xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
3.2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a. Trường hợp mua
trong nội địa:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế
GTGT (tổng giá thanh toán)
b. Trường hợp nhập
khẩu, ghi:
- Phản ánh giá trị
hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng.
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 3332 - Thuế
TTĐB (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế
xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
3.3. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB
theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của
bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối
lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT
(tổng giá thanh toán).
3.4. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật
tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có các TK 111, 112,
341,...
- Trường hợp phải
thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
- Trường hợp đã ứng
trước tiền cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư XDCB
tương ứng với số tiền đã ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước. Phần giá trị đầu tư XDCB còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số
tiền ứng trước) được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh.
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK
tiền)
Có các TK 111,
112,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán
của TK tiền).
3.5. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không
cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
3.6. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện
thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán:
- Nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
(1562)
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước
Nợ các TK 623, 627,
641, 642, 635, 811
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng
giá thanh toán).
3.7. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do
thanh toán trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả
người bán, người cung cấp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
3.8. Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán
chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản
nợ phải trả cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 152, 153,
156, 611,...
3.9. Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc
chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
3.10. Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải
trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu
giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng
giao thầu phụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu
vào).
3.11. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa
hồng.
- Khi nhận hàng bán
đại lý, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán
đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi bán hàng nhận
đại lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế).
Đồng thời doanh
nghiệp theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong
phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi xác định hoa
hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán
tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
Có các TK 111,
112,...
3.12. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:
- Khi trả trước một khoản
tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu mở LC... căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111,
112,...
- Khi nhận hàng ủy
thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng
nhập khẩu thông thường.
- Khi trả tiền cho
đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên
quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111,
112,...
- Phí uỷ thác nhập
khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ
các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 151, 152,
156, 211,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 331- Phải
trả cho người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).
- Việc thanh toán
nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 - Thuế
và khoản phải nộp Nhà nước.
- Đơn vị nhận uỷ thác
không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà
phản ánh qua các TK 138 và 338.
3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại
tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 331 - Phải trả
cho người bán.
Điều
52. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
trong kỳ kế toán năm.
b) Doanh nghiệp chủ
động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho
Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã
nộp, được khấu trừ, được hoàn...
c. Các khoản thuế
gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực
tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các
loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản
thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài
chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp có thể
lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán
bằng một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi nhận
riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi
trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về
doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
- Ghi nhận số thuế
gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán.
Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu
phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu
gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp,
chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản
thuế gián thu phải nộp.
d) Đối với các khoản
thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được
giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên
tắc:
- Đối với số thuế đã
nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản
thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất...), kế toán
ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy
theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế
GTGT được khấu trừ;
- Đối với số thuế đã
nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị,
khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế
nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất...);
- Đối với số thuế
phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn,
kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế
TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ).
đ) Nghĩa vụ đối với
NSNN trong giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy
thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được
xác định là của bên giao ủy thác
- Bên nhận ủy thác
được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị
hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy
thác).
- TK 333 chỉ sử dụng
tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với
vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả
hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho
bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
với NSNN của bên giao ủy thác như sau:
+ Khi nhận được thông
báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác
toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải
nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp
tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp
NSNN.
e) Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã
được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm
trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra
và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ
phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá
biệt, TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh
số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước,
hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu
nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 -
Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu
trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có
2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 -
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 -
Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3334 -
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3335 -
Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3336 -
Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3337 -
Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất,
tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3338-
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh
số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế
khác, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam...
+ TK 33381: Thuế
bảo vệ môi trường: Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp;
+ TK 33382: Các
loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho
từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản 3339 -
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp
khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài
khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như
các khoản trợ cấp, trợ giá.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Thuế GTGT
phải nộp (3331)
3.1.1. Kế toán
thuế GTGT đầu ra (TK 33311)
a) Kế toán thuế GTGT
đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT,
thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131 (tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 515,
711 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT
đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn
một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
- Phương pháp 1: Tách
riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu
trên;
- Phương pháp 2: Ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định
kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập
tương ứng:
Nợ các TK 511, 515,
711
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT
vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112.
3.1.2. Kế toán
thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312)
a) Khi nhập khẩu vật
tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền
phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế
GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 153,
156, 211, 611,...
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112,
331,...
b) Phản ánh số thuế
GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Trường hợp thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư,
hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153,
156, 211, 611,...
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
c) Khi thực nộp thuế
GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111,
112,...
d) Trường hợp nhập
khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông
báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy
thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312).
- Khi nhận được chứng
từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa
vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112
(nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
GTGT hàng nhập khẩu
cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập
khẩu)
- Bên nhận ủy thác
không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ
ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.1.3. Kế toán
thuế GTGT được khấu trừ
- Định kỳ, kế toán
tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
- Trường hợp tại thời
điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào
trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế
GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642
(thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí
QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
3.1.4. Kế toán
thuế GTGT phải nộp được giảm
Trường hợp doanh
nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm
vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 -
Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
3.1.5. Kế toán
thuế GTGT đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh
nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
3.2. Thuế tiêu thụ
đặc biệt (TK 3332)
3.2.1. Nguyên tắc kế
toán
- Tài khoản này sử
dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao
ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp
bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao
gồm thuế TTĐB. Trường hợp không tách ngay được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh đều không bao gồm số thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
- Các doanh nghiệp
nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng hoá, TSCĐ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch
tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi
nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế
TTĐB được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế TTĐB đã nộp
khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu
xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế TTĐB đã nộp
khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc
giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế TTĐB đã nộp
khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn
ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế TTĐB phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế
toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.2.2. Phương pháp kế
toán thuế tiêu đặc biệt
a) Kế toán thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách
ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu
thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
- Trường hợp không
tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát
sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế
toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế của cơ quan
có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu,
ghi:
Nợ các TK 152, 156,
211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng tạm nhập
– tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được
tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111,
112.
d) Kế toán hoàn thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:
- Thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153,
156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí
khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn
khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 138 - Phải thu
khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB
phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được
hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán
được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
e) Trường hợp xuất
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ,
cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế
TTĐB.
g) Trường hợp nhập
khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông
báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156,
211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
- Khi nhận được chứng
từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa
vụ với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112
(nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy
thác)
Có TK 138 - Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
- Bên nhận ủy thác
không phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ
ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.3. Thuế xuất
khẩu (TK 3333)
3.3.1. Nguyên tắc kế
toán
- Tài khoản này sử
dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy
thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Thuế xuất khẩu là
thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu
hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu
phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm
cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải
nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và
chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ.
- Thuế xuất khẩu phải
nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào
thu nhập khác.
3.3.2. Phương pháp kế
toán
a) Kế toán thuế xuất
khẩu phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách
ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế
xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
- Trường hợp không
tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu.
Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu,
ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế
xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
b) Khi nộp tiền thuế
xuất khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111,
112,...
c) Thuế xuất khẩu
được hoàn hoặc được giảm (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112,
3333
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
d) Trường hợp xuất
khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp
xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
- Khi nhận được chứng
từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa
vụ với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112
(nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
- Bên nhận ủy thác
không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận
số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.4. Thuế nhập
khẩu (TK 3333)
3.4.1. Nguyên tắc kế
toán
- Tài khoản này sử
dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy
thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ được ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc
hàng mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu
hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập
khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản
phải thu khác.
- Kế toán số thuế
nhập khẩu được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế nhập khẩu đã
nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán
(nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay,
mượn…);
+ Thuế nhập khẩu đã
nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc
giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế nhập khẩu đã
nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được
hoàn ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất để gia công,
chế biến…) thì khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
3.4.2. Phương pháp kế
toán thuế nhập khẩu
a) Khi nhập khẩu vật
tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền
phải trả, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ
nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156,
211, 611,... (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,
331,...
Đối với hàng tạm nhập
– tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được
tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập
khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111,
112,...
c) Kế toán hoàn thuế
nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu đã
nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153,
156 - Hàng hóa (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế nhập khẩu đã
nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí
khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế nhập khẩu đã
nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được
hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia
công, chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 138 - Phải thu
khác.
- Khi nhận được tiền
từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
d) Trường hợp nhập
khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông
báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi
nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156,
211, 611,... (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
- Khi nhận được chứng
từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa
vụ với NSNN về thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112
(nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
- Bên nhận ủy thác
không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận
số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.5. Thuế thu nhập
doanh nghiệp (TK 3334)
a) Căn cứ số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
c) Cuối năm, khi xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
- Nếu số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp (8211).
- Nếu số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3.6. Thuế thu nhập
cá nhân (TK 3335)
Khi xác định số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của
công nhân viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
- Khi chi trả thu
nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần
phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả
tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài... ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642, 635 (tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112
(số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản
nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán (tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112
(số tiền thực trả).
- Khi nộp thuế thu
nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111,
112,...
3.7. Thuế tài
nguyên (TK 3336)
- Xác định số thuế
tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 - Thuế tài
nguyên.
- Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài
nguyên
Có các TK 111,
112,...
3.8. Thuế nhà đất,
tiền thuê đất (TK 3337)
- Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 - Thuế nhà
đất, tiền thuê đất.
- Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3337 - Thuế nhà
đất, tiền thuê đất
Có các TK 111,
112,...
3.9. Thuế bảo vệ
môi trường
3.9.1 Nguyên tắc kế
toán:
- Tài khoản này sử
dụng cho người nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trong
giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác,
không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp
bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu không bao
gồm số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Trường hợp không tách ngay được số thuế
phải nộp tại thời điểm phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế
bảo vệ môi trường nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ
môi trường phải nộp.
- Các doanh nghiệp
nhập khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi
trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập
kho.
- Kế toán số thuế
BVMT được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế BVMT đã nộp
khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu
xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế BVMT đã nộp
khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc
giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế BVMT đã nộp
khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn
ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế BVMT phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế
toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.9.2. Phương pháp
kế toán thuế bảo vệ môi trường
a) Khi bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu
thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao
gồm thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
Trường hợp không xác
định được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu
được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì
phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng
hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua
hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác
định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156,
211, 611,...
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Trường hợp xuất sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho,
biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154,
155
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
c) Trường hợp doanh
nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên
giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường.
- Khi nộp tiền thuế
bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường
Có các TK 111,
112,...
d) Kế toán hoàn thuế
bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu
- Thuế BVMT đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153,
156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường
Có TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí
khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế BVMT đã nộp ở
khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn
khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường
Có TK 138 - Phải thu
khác.
đ) Kế toán thuế BVMT
phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được
hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán
được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế
bảo vệ môi trường
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
3.10. Các loại
thuế khác (33382), Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (3339)
- Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
- Khi thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu), phí, lệ phí và
các khoản phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
3.11. Kế toán các khoản
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp
- Khi nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong
trường hợp doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá được Nhà nước
cấp, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
- Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
Điều 53. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao
động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền
lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước
cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ
vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả,
phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể
có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt - nếu có phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải
hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản
khác.
Tài khoản 334 -
Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 -
Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 -
Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất
về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người
lao động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623,
627, 641, 642
Có TK 334 - Phải
trả người lao động (3341, 3348).
b) Tiền thưởng trả
cho công nhân viên:
- Khi xác định số
tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải
trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi
trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động (3341)
Có các TK 111,
112,...
c) Tính tiền bảo hiểm
xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải
trả người lao động (3341).
d) Tính tiền lương
nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải
trả người lao động (3341).
đ) Các khoản phải
khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử
lý.... ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm
ứng
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải
thu khác.
e) Tính tiền thuế thu
nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải
nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
g) Khi ứng trước hoặc
thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111,
112,...
h) Thanh toán các khoản
phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111,
112,...
i) Trường hợp trả
lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp
bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
k) Xác định và thanh
toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh
nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên...:
- Khi xác định được
số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623,
627, 641, 642
Có TK 334 - Phải
trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho
công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111,
112,...
Điều
54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán
hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do
chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí
sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn
phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền
lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải
trích trước, như:
- Chi phí trong thời
gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch
ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất,
kinh doanh.
- Trích trước chi phí
lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau
(khi trái phiếu đáo hạn).
- Trích trước chi phí
để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi
là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả
được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù
hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa
xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa
vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán;
- Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác
định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được
chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày
tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí
phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản
chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải
trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột
biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích
trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải
trả, như:
- Chi phí sửa chữa
lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp
được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp
theo;
- Dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự phòng
phải trả khác (quy định trong TK 352).
d) Việc trích trước
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ
(lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng
hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số
chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế
phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các
khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh.
Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước
chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ
thêm các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ
được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự
toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng
và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng
hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ
được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất
động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi
nhận doanh thu.
- Số chi phí trích
trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự
toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo
diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ Chuẩn mực
kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
- Đối với khoản vay
riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời
gian xây dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn
hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản
cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây
lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu
theo hợp đòng cho chủ tàu...
h) Những khoản chi
phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo
cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả
thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về
chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích trước vào
chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
b) Khi tính
tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích
trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí
nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào
chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà
thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623,
627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
d) Khi công việc sửa
chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi
phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623,
627, 641, 642.
đ) Trích trước vào
chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian
ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử
dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
e) Chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627
(nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627
(nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay
trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241
(lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
h) Trường hợp doanh
nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo
hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241
(lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí
phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của
trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh
giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh
nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo
hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241
(lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí
phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết
khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn của
trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh
giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh
nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo
hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241
(lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí
phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của
trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh
giá
Có các TK 111, 112,…
l) Đối với doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Đối với các khoản
nợ vay Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng
do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh
nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá
nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định
xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay
được xoá)
Có TK 635 - Chi phí
tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Trong trường hợp
thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh
nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay
phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
+ Khi trả tiền cho các
nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí
phải trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi
phí trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán.
- Khi trích trước chi
phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 335 - Chi phí
phải trả.
- Các chi phí đầu tư,
xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập
hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các tài khoản liên
quan.
- Khi các khoản chi
phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế
toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí
phải trả
Có TK 154- Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án
bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi
phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí
phải trả
Có TK 154- Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632- Giá vốn
hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn
chi phí thực tế phát sinh).
Điều
55. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp với các
đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc có tổ chức
công tác kế toán (sau đây gọi là đơn vị hạch toán phụ thuộc); Giữa các đơn vị
hạch toán phụ thuộc của cùng một doanh nghiệp với nhau.
Trong doanh nghiệp,
việc phân loại các đơn vị cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ
vào bản chất của đơn vị (hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp
nhân hay không, có người đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc
vào tên gọi của đơn vị đó (đơn vị thành viên, chi nhánh, xí nghiệp, tổ,
đội...).
b) Không phản ánh vào
tài khoản 336 các giao dịch thanh toán giữa công ty mẹ với các công ty con và
giữa các công ty con với nhau (giữa các đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán
độc lập).
c) Các khoản phải trả
nội bộ phản ánh trên tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" bao gồm khoản
phải trả về vốn kinh doanh và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp
doanh nghiệp, phải trả đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp
phải cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là
quan hệ nhận tài sản, vốn, kinh phí, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, lãi
vay, chênh lệch tỷ giá...;
d) Tùy theo việc phân
cấp quản lý và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ
thuộc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 – Vốn
kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc hoặc TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
đ) Tài khoản 336
"Phải trả nội bộ" được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ
thanh toán, trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
e) Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136, tài khoản
336 giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh
toán bù trừ theo từng đơn vị làm căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này.
Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho
đơn vị hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền đơn vị hạch
toán phụ thuộc đã nộp doanh nghiệp;
- Số tiền đã trả các khoản
mà các đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản
phải thu với các khoản phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
- Số vốn kinh doanh
của đơn vị hạch toán phụ thuộc được doanh nghiệp cấp
- Số tiền đơn vị hạch
toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp;
- Số tiền phải trả
cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền phải trả
cho các đơn vị khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các
khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị trong nội
bộ doanh nghiệp.
Tài khoản 336 -
Phải trả nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3361 -
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh
được doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không
phản ánh số vốn của các công ty con hoặc đơn vị có bản chất là công ty con (các
đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập) nhận góp từ công ty
mẹ.
- Tài khoản 3362 -
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này
chỉ mở ở BQLDA trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản ánh khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh phải trả doanh nghiệp.
- Tài khoản 3363 -
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài khoản này chỉ mở ở BQLDA trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư,
dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát sinh phải chuyển cho
doanh nghiệp .
- Tài khoản 3368 -
Phải trả nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải trả khác giữa các đơn
vị nội bộ trong cùng một doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị
hạch toán phụ thuộc
a) Khi đơn vị hạch
toán phụ thuộc như chi nhánh, cửa hàng, ban quản lý dự án… nhận vốn được cấp
bởi doanh nghiệp, đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
152, 155, 156, 211, 213, 217.....
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ (3361).
b) Số tiền phải trả
cho các đơn vị nội bộ khác về các khoản đã được chi hộ, trả hộ, hoặc khi nhận
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các đơn vị nội bộ chuyển đến, ghi:
Nợ các TK 152, 153,
156
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Nợ TK 641 - Chi phí
bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
dược khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ.
c) Khi thu tiền hộ
hoặc vay các đơn vị nội bộ khác, ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ.
d) Khi trả tiền cho
doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ về các khoản phải trả, phải nộp, chi hộ, thu
hộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ
Có các TK 111,112,...
đ) Khi có quyết định điều
chuyển tài sản cho các đơn vị khác trong nội bộ và có quyết định giảm vốn kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ (3361)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (nếu điều chuyển TSCĐ, BĐSĐT)
Có các TK 152, 155,
156, 211, 213, 217.....
e) Bù trừ giữa các khoản
phải thu và phải trả phát sinh từ giao dịch với các đơn vị nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ
Có TK 136 - Phải thu
nội bộ.
g) Trường hợp đơn vị
hạch toán phụ thuộc không được phân cấp kế toán đến lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối (TK 421), định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển các khoản
doanh thu, thu nhập, chi phí trực tiếp qua TK 336 – Phải trả nội bộ hoặc qua TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
- Kết chuyển doanh
thu, thu nhập, ghi:
Nợ các TK 511, 711
Có TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc theo dõi kết quả kinh doanh
trong kỳ)
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không theo dõi kết quả kinh doanh).
Định kỳ, đơn vị hạch
toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển
kết quả kinh doanh (lãi) lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ.
- Kết chuyển các khoản
chi phí, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp theo dõi kết quả
kinh doanh)
Nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết
quả kinh doanh riêng)
Có các TK 632, 635,
641, 642.
Định kỳ, đơn vị hạch
toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển
kết quả kinh doanh (lỗ) chuyển lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ
Có TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
h) Trường hợp được
phân cấp hạch toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, định kỳ đơn vị hạch
toán phụ thuộc kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cho đơn vị cấp
trên, ghi:
- Kết chuyển lãi,
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ
Có TK 421 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối.
3.2. Hạch toán
tại doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp trên)
a) Số quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi phải cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ.
b) Các khoản phải trả
cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Nợ TK 623 - Chi phí
sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí
bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có TK 336 - Phải trả
nội bộ.
c) Khi thanh toán các
khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ
Có các TK 111, 112,
...