BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
19/2009/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
KHU KINH TẾ
Căn cứ Nghị định 17/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về Quy chế Khu đô
thị mới;
Căn cứ Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ quy định Về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình,
Bộ Xây dựng quy định quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp và Khu kinh tế như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này quy định một số nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong khu công
nghiệp và khu kinh tế.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, hoạt động xây dựng;
các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Quản
lý xây dựng theo quy hoạch
1. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế có trách nhiệm:
a) Cung cấp các thông tin về quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng
và thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc các khu chức năng trong khu
kinh tế;
b) Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng
cho các nhà đầu tư khi có yêu cầu, để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định;
c) Trường hợp dự án chưa có
trong quy hoạch ngành thì thực hiện theo khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định 12/CP);
d) Chấp thuận bằng văn bản về vị
trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế có trách nhiệm quản lý việc xây dựng các công trình trong khu công
nghiệp và khu kinh tế theo quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
3. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế có trách nhiệm xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của
các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 3. Quản
lý thiết kế xây dựng
1. Ban quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; trực tiếp có ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C và gửi hồ sơ dự án tới
các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 12/CP (sau đây viết tắt là Thông tư 03/2009/TT-BXD) để có ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào khu công
nghiệp và khu kinh tế.
Trình tự, thủ tục, nội dung tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư 03/2009/TT-BXD.
2. Thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công trình trong khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
3 Phần III của Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 4. Cấp
giấy phép xây dựng
1. Ban quản lý khu kinh tế cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu kinh tế theo quy định
phải có giấy phép xây dựng, trừ những công trình quy định tại khoản 2, 3 Điều
này.
2. UBND cấp huyện cấp giấy phép
xây dựng đối với công trình cấp II trở xuống và nhà ở riêng lẻ tại đô thị thuộc
phạm vi quản lý trong khu kinh tế.
3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch
được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng
phải có giấy phép xây dựng.
Điều 5. Quản
lý chất lượng xây dựng
Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế có trách nhiệm:
1. Giám sát, nghiệm thu chất lượng
xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu
tư và các công trình có chuyển giao cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự
án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột
xuất báo cáo UBND cấp tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng
và các sự cố công trình xảy ra trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng hoặc
Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng,
giám định sự cố công trình.
Điều 6. Quản
lý dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở trong khu kinh tế
Ban quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm:
1. Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị mới để UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng xem xét cho phép đầu
tư hoặc UBND cấp tỉnh xem xét cho phép đầu tư theo thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục, nội dung thẩm
định, triển khai thực hiện các dự án khu đô thị mới theo quy định Nghị định
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị
mới và Thông tư 04//2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày
05/01/2006 của Chính phủ.
2. Tổ chức thẩm định các dự án
nhà ở trong khu kinh tế để UBND cấp tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư.
Trình tự, thủ tục, nội dung thẩm
định các dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Việc quản lý xây dựng dự án
khu đô thị mới trong khu kinh tế thực hiện theo quy định Nghị định
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị
mới và Thông tư 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của
Chính phủ.
Điều 7. Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng
Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế có trách nhiệm:
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ quy định Về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Xem xét, lấy ý kiến các Sở, Ngành
liên quan về tổng mức đầu tư đối với các dự án có chuyển giao cho Nhà nước hoặc
các dự án được hưởng ưu đãi của Nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách về quản lý xây dựng đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trình Bộ
Xây dựng hoặc UBND cấp tỉnh xem xét ban hành.
b) Tham gia ý kiến với Bộ Xây dựng
và UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng văn bản QPPL có liên quan đến quản lý xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng xây dựng Quy chế phối hợp làm việc về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu
tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Chịu sự quản lý nhà nước về
chuyên môn của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng.
đ) Quản lý các hoạt động xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng.
e) Kiểm tra các hoạt động xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND địa
phương, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
2. Hiệu lực thi hành:
a) Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2009.
b) Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo
cáo);
- ủy ban Dân tộc và các ban của Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng, BQLKCN, BQLKKT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;
- Công báo; website Chính phủ; website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, HĐXD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|