Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 182/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thu nhập doanh nghiệp tổ chức, cá nhân vốn đầu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu: 182/1998/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 26/12/1998 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 182/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 182/1998/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ KHÔNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997; Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/05/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng; Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung kế toán thuế Giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam, như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam thực hiện đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; Chi nhánh, tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt nam; Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

II- KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

1- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán Thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.

2- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác cũng phải thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính và các điểm hướng dẫn, bổ sung dưới đây:

2.1- Về hoá đơn bán hàng:

Phải sử dụng hoá đơn thuế GTGT do cơ quan thuế phát hành, hoặc sử dụng mẫu hoá đơn GTGT tự in đã đăng ký và được Tổng cục Thuế chấp thuận. Khi phát hành hoá đơn phải tuân thủ chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng quy định tại Quyết định số 885/QĐ-BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2- Về tài khoản kế toán và phương pháp kế toán:

a- Bổ sung thêm tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ" để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số hiệu của tài khoản này phù hợp với số hiệu của hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại đơn vị.

Mục đích sử dụng tài khoản, kết cấu và nội dung phản ánh ở bên Nợ, bên Có của tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ", phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện theo quy định đối với Tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" quy định trong Thông tư số 100/1998/TT-BTC.

b- Đổi tên tài khoản "Thuế doanh thu" thành tài khoản "Thuế GTGT phải nộp" trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại đơn vị để phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp.

Kết cấu và nội dung phản ánh ở bên Nợ, bên Có của tài khoản "Thuế GTGT phải nộp", phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện theo quy định đối với Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp" quy định trong Thông tư số 100/1998/TT-BTC.

2.3- Về sổ kế toán:

Phải mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết để phản ánh rõ ràng các chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm.

2.4- Về báo cáo tài chính:

Trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và phần giải trình báo cáo tài chính phải trình bày thêm các nội dung liên quan đến thực hiện Luật thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, thuế GTGT được giảm của quý, năm tài chính).

3- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam:

3.1- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt nam áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn một số điểm đặc thù sau đây:

a) Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu toàn bộ và chia thầu phụ cho bên nước ngoài và phía Việt nam:

. Ở nhà thầu chính nước ngoài:

- Khi phát hành hoá đơn (GTGT) bao gồm cả giá trị của khối lượng do nhà thầu phụ, hoặc bên hợp tác kinh doanh phía Việt nam thực hiện, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

- Khi nhận kết quả của các nhà thầu phụ, hoặc của bên đối tác hợp tác kinh doanh, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331 - Phải trả người bán

- Khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Xác định số thuế GTGT phải nộp và đã thực nộp, ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có các TK 111, 112

. Ở nhà thầu phụ nước ngoài:

- Khi mua vật tư đầu vào, TSCĐ (Hoá đơn GTGT), chi phí hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 152, 211, 642...

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có các TK 111, 112, 331

- Khi bàn giao kết quả đã thực hiện của nhà thầu phụ cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ phát hành hoá đơn (GTGT) và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hành

Có TK 511- Doanh thu bán hàng

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

- Khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

- Xác định số thuế GTGT phải nộp và đã thực nộp, ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có các TK 111, 112

b) Trường hợp nhà thầu hợp tác kinh doanh với bên Việt nam trên cơ sở ký hợp đồng và phân chia kết quả kinh doanh theo hình thức chia doanh thu:

- Khi nhận doanh thu do bên Việt nam chia kết quả kinh doanh, nhà thầu phát hành hoá đơn (GTGT) và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

- Khi mua vật tư đầu vào, TSCĐ (Hoá đơn (GTGT)), chi phí hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 152, 211, 642...

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có các TK 111, 112, 331

- Khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

. Xác định số thuế GTGT phải nộp đã thực nộp, ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có các TK 111, 112

3.2- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng phải tổ chức công tác kế toán đảm bảo phản ánh đầy đủ trung thực doanh thu bán hàng, giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua vào làm căn cứ xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định thuế.

III- KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

1- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.

2- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam được Bộ Tài chính cho phép áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác cũng phải thực hiện kế toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN và theo quy định dưới đây:

- Thuế TNDN được xác định trên cơ sở lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ thuế suất theo quy định hiện hành. Thuế TNDN là một khoản phải nộp Nhà nước (nếu hoạt động kinh doanh năm tài chính có lãi) được ghi vào bên Nợ của tài khoản phản ánh lợi nhuận chưa phân phối của năm tài chính.

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép giảm thuế TNDN, kế toán ghi bút toán ngược lại với bút toán khi xác định số thuế TNDN phải nộp (ghi tăng thu nhập của doanh nghiệp và ghi giảm khoản phải nộp Nhà nước).

3- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam:

3.1- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam thuộc đối tượng nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai phải thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam và kế toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính.

3.2- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác nộp thuế TNDN theo phương pháp ấn định thuế phải tổ chức công tác kế toán để phản ánh doanh thu bán hàng theo phương pháp xác định doanh thu quy định tại Điểm 2, Phần C của Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức Đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam làm căn cứ xác định thuế TNDN phải nộp.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, các nội dung khác về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN không hướng dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 182/1998/TT-BTC

Hanoi, December 26, 1998

 

CIRCULAR

PROVIDING INSTRUCTIONS FOR THE ACCOUNTING OF THE VALUE ADDED TAX (VAT) AND THE CORPORATE INCOME TAX APPLIED TO FOREIGN-INVESTED BUSINESSES, ORGANISATIONS AND INDIVIDUALS WHICH INVEST IN VIETNAM ACCORDING OR NOT ACCORDING TO THE LAW ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM

- In accordance with Value Added Tax (VAT) Law 02/1997/QH9 dated May 10, 1997; and Corporate Income Tax Law 03/1997/QH9 of May 10, 1997;
- In accordance with Governmental Decree No.28/1998/ND-CP dated May 11, 1998, stipulating in detail the implementation of the Value Added Tax Law ; and Governmental Decree No.30/1998/ND-CP dated May 13, 1998, regulating details of the implementation of the Corporate Income Tax Law;
- In accordance with Circular No.89/1998/TT-BTC dated June 27, 1998 of the Ministry of Finance providing guidelines for the implementation of Govemmental Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 which stipulates in detail the implementation of the Value Added Tax Law;
- In accordance with Circular No.99/1998/TT-BTC of July 14, 1998 of the Ministry of Finance instructing in detail the implementation of the Corporate Income Tax Law;
- In accordance with Circular No.100/1998/TT-BTC dated July 15, 1998 of the Ministry of Finance with instructions for the accounting of the Value Added Tax and the Corporate Income Tax; and Circular No.180/1998/TT-BTC of December 26, 1998 from the Ministry of Finance which provides guidelines for additional accounting of the Value Added Tax;
- In accordance with Circular No.169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 of the Ministry of Finance on the tax regime applicable to foreign organisations and individuals which run business in Vietnam and are not subject to forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
The Ministry of Finance instructs the accounting of the Value Added Tax (VAT) and the Corporate Income Tax (CIT) applied to foreign-invested businesses, organisations and individuals in Vietnam as follows:

I. SCOPE OF APPLICATION

This Circular is effective for foreign-invested businesses and organisations which invest in Vietnam under the Law on Foreign Investment in Vietnam. These include branches, foreign lawyer organisations in Vietnam which operate in accordance with the regulations on law consulting for foreign lawyer organisations in Vietnam; and foreign organisations and individuals conducting business in Vietnam beyond the scope of investment modes under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

II. ACCOUNTING OF THE VALUE ADDED TAX (VAT)

1. Foreign-invested businesses and organisations which apply Vietnamese business accounting regimes must account for the Value Added Tax (VAT) in accordance with Circular No.100/1998/TT- BTC dated July 15, 1998 of the Ministry of Finance on the accounting of VAT and CIT and Circular No.180/1998/TC-BTC dated December 26, 1998 by the Ministry of Finance on additional accounting of VAT.

2. Foreign-invested businesses and organisations which apply other regular accounting regimes are also requested to conduct the accounting of VAT as decreed in Circular No.100/1998/TT-BTC of July 15, 1998 and Circular No.180/1998/TT-BTC of December 26, 1998 by the Ministry of Finance as well as the following instructions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



It is a must to use either VAT-included receipts issued by the customs office or VAT-included receipts which are issued by the business itself, but already registered and approved by the General Department of Customs. When issuing receipts, businesses of this kind must observe the regulation on issuance, management and utilisation of receipts clarified in Decision No.885/QD-BTC dated July 16, 1998 by the Finance Minister.

2.2- Accounts and accounting methods:

a- Add the Deductible Value Added Tax Account which indicates the amount of deductible input VAT. The account number must match that of the account system currently applied by the business.

The purpose of using the account; structure and content of Debit and Credit of the Deductible Value Added Tax Account; and methods of accounting for newly-emerging economic professional operations shall be implemented as applied to Deductible Value Added Tax Account 133 which is identified in Circular No.100/1998/TT-BTC.

b- Rename the Turnover Tax Account to the Must-be-paid Value Added Tax Account in the account system currently observed by the business which shows output VAT, must-be-paid VAT, must- be-paid VAT on imports, paid VAT and will-be-paid VAT.

Structure and content of Debit and Credit of the Must-be-paid Value Added Tax Account as well as methods of accounting for newly-emerging economic professional operations are implemented as applied to Must-be-paid Value Added Tax Account 3331 recognised in Circular No.1011/1998/TT-BTC.

2.3- Accounting books:

Detailed accounting books which clearly indicate norms for deductible input VAT, output VAT, must-be-paid VAT, must-be- paid VAT on imports, refundable VAT, and reducible VAT shall be kept.

2.4- Financial reports:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3- Foreign organisations and individuals which conduct business in Vietnam and are not subject to forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam:

3.1- Foreign main and supplementary contractors who run business through their permanent bases in Vietnam and apply Vietnamese business accounting regimes must conduct the accounting of VAT as stipulated in Circular No.100/1998/TT-BTC dated July 15, 1998 and Circular No.180/1998/TT-BTC of December 26, 1998 of the Ministry of Finance as well as the following instructions:

a) In cases where the contractor signs the contract to undertake the entire package bid and share supplementary bids to foreign and Vietnamese parts:

* Foreign main contractors:

- When issuing VAT-included receipts which include the value of work handled by the sub-contractor or the Vietnamese business co-operator, make entries as follows:

Debit: Account 131 - Must be collected from the customer

Credit: Account 511 - Sales turnover

Credit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

- When receiving results of sub-contractors or business co-operators, make entries as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit: Account 133 - Deductible VAT (1331)

Credit: Account 331 - Must be paid to the seller

- When specifying the amount of VAT payable for the term:

For input and output VAT deductions, make entries as follows:

Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

Credit: Account 133 - Deductible VAT (1331)

For identifying VAT that must be paid and has already been paid, make entries as follows:

Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

Credit: Accounts 111 and 112

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For purchase of input materials; fixed assets (VAT-included receipts), and operational outlay costs, make entries as follows:

Debit: Accounts 152, 211, 642 etc.

Debit: Account 133 - Deductible VAT (1331, 1332)

Credit: Accounts 111, 112 and 331

- When transferring work results of the sub-contractor to the main contractor, the sub-contractor issues VAT-included receipts and indicates sales turnover, make entries as follows:

Debit: Account 131 - Must be collected from the customer

Credit: Account 511 - Sales turnover

Credit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

- When specifying VAT payable for the term:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

Credit: Accounts 111 and 112

b) In cases where the contractor co-operates in business with the Vietnamese side on the basis of signing the contract and sharing the turnover:

- When receiving the turnover shared by the Vietnamese part according to factual business results, the contractor issues VAT-included receipts and indicates sales turnover, make entries as follows:

Debit: Account 131 - Must be collected from the customer

Credit: Account 511 - Sales turnover

Credit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

- For purchase of input materials; fixed assets (VAT-included receipts) ; and operational outlay costs, make entries as follows:

Debit: Accounts 152, 211, 642 etc.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit: Accounts 111, 112 and 331

- When clarifying VAT payable for the term:

+ For deductions of input and output VAT, make entries as follows:

Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

Credit: Account 133 - Deductible VAT (1331)

+ For defining VAT that must be paid and has already been paid, make entries as follows;

Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to the State Budget (33311)

Credit: Accounts 111 and 112

3.2- Foreign contractors and sub-contractors which apply other regular accounting regimes and pay VAT under the form of directly calculating added value are requested to monitor the accounts to ensure honest and sufficient reports on sales turnover, the value of materials, goods and fixed assets, and input purchase services which serve as a basis for defining payable VAT under the tax fixing method.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1- Foreign-invested businesses and organisations which apply Vietnamese corporate accounting regime must fulfil the accounting of the Corporate Income Tax as regulated in Circular No.100/1998/TT-BTC dated July 15, 1998 of the Ministry of Finance on the accounting of VAT and CIT.

2- Foreign-invested businesses and organisations in Vietnam which are allowed by the Ministry of Finance to apply other regular accounting regimes are also required to conduct the accounting of CIT in accordance with the regulations of Circular No.100/1998/TT-BTC of July 15, 1998 of the Ministry of Finance on the accounting of VAT and CIT and with the following regulations:

- CIT is defined on the basis of pre-CIT profit and tax rates as per the existing regulations. CIT is a required contribution to the State (if the business is profitable in the fiscal year) which is noted in the accounts Debit and indicates original profit in the fiscal year.

- In cases where foreign-invested businesses and organisations are allowed by the competent body to reduce CIT, the accountant is requested to make entries which are contrary to that after defining payable CIT (i.e. take notes of the increase in the corporate income and the decrease in the contribution to the State).

3- Foreign-invested organisations and individuals which run business in Vietnam and are not subject to forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam:

3.1- Foreign contractors and sub-contractors, which conduct business in Vietnam and are subject to paying CIT on the account of the declaration form, must conduct the accounting in observation of Vietnamese corporate and CIT accounting regimes as decreed in Circular No.100/1998-TT-BTC dated July 15, 1998 of the Ministry of Finance.

3.2- Foreign-invested contractors and sub-contractors, which apply other regular accounting regimes and pay CIT under the fixing tax method, must monitor the accounts so as to indicate sales turnover by defining turnover in accordance with the regulations in Article 2 of Part C of Circular No.169/1998/TT-BTC dated December 22, 1998 of the Ministry of Finance on the tax regime applied to foreign-invested organisations and individuals that run business in Vietnam and are not subject to forms of investment as ruled in the Law on Foreign Investment in Vietnam. This serves as a basis for identifying payable CIT.

IV. Implementation provision

This circular is effective from January 1, 1999. Other issues related to the accounting of VAT and CIT and not mentioned in this Circular must observe the existing accounting regimes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

P/P FINANCE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Van Trong

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 182/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.622

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.185.180
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!