NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
178/NH-TT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1991
|
THÔNG TƯ
SỐ 178/NH-TT NGÀY 5-10-1991 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Nghị định số 189-HĐBT ngày 15-6-1991 ban hành "Quy chế về Chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam", Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
I. NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG
1. Trong Thông
tư này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. "Ngân hàng nguyên xứ"
là Ngân hàng nước ngoài được thành lập theo luật pháp của nước ngoài có chi
nhánh hoạt động tại Việt Nam;
1.2. "Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài" là một bộ phận của Ngân hàng nguyên xứ được phép hoạt động tại
Việt Nam;
1.3. "Chi nhánh phụ thuộc"
là một bộ phận phụ thuộc của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam;
1.4. "Ngân hàng liên
doanh" là Ngân hàng được thành lập bằng vốn đóng góp của bên Ngân hàng Việt
Nam (một hoặc nhiều Ngân hàng) và bên Ngân hàng nước ngoài (một hoặc nhiều ngân
hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh, có trụ sở tại Việt Nam;
1.5. "Chi nhánh của Ngân
hàng liên doanh" là một bộ phận của Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt
Nam;
1.6. "Vốn được cấp" là
vốn của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nguyên xứ cấp để hoạt động
tại Việt Nam;
1.7. "Vốn điều lệ" là
vốn của các bên Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng nước ngoài đóng góp theo quy định
của Điều lệ Ngân hàng liên doanh.
2. Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài có thể mở chi nhánh phụ thuộc của mình hoạt động tại Việt
Nam khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
và chi nhánh phụ thuộc của nó là một pháp nhân.
3. Ngân hàng
liên doanh có thể mở chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép. Ngân hàng liên doanh và chi nhánh của nó là một
pháp nhân.
II. HỒ SƠ VÀ
THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHẤP THUẬN NGUYÊN TẮC VÀ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
1. Hồ sơ xin cấp giấy chấp thuận
nguyên tắc gồm:
1.1. Đơn xin cấp giấy chấp thuận
nguyên tắc (theo phụ lục 1 và 2).
1.2. Các văn bản kèm theo đơn gồm:
a) Giấy phép hoạt động của Ngân
hàng nguyên xứ;
b) Điều lệ hiện hành của Ngân
hàng nguyên xứ;
c) Giấy xác nhận của cơ quan có
đủ tư cách và thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép
Ngân hàng nguyên xứ được mở chi nhánh hoặc lập liên doanh tại Việt Nam;
d) Giấy chứng nhận của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ về số vốn điều lệ và vốn
thực góp năm hiện hành của Ngân hàng nguyên xứ;
e) Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ
lãi và báo cáo tình hình hoạt động 03 năm gần nhất của Ngân hàng nguyên xứ;
g) Phương án hoạt động tại Việt
Nam, trong đó xác định kế hoạch hoạt động 03 năm đầu;
h) Lịch sử tóm tắt về quá trình
thành lập và phát triển của Ngân hàng nguyên xứ được Ngân hàng Trung ương hoặc
Bộ Tài chính xác nhận;
i) Bản tóm tắt quá trình hợp tác
giữa Ngân hàng nguyên xứ với các Ngân hàng và các Tổ chức kinh tế Việt Nam;
k) Trường hợp thành lập ngân
hàng liên doanh, ngoài các văn bản nêu trên, các bên liên doanh cần gửi cho
Ngân hàng Nhà nước dự thảo hợp đồng liên doanh giữa bên Ngân hàng Việt Nam và
bên Ngân hàng nước ngoài tham gia Ngân hàng liên doanh;
l) Những tài liệu khác mà Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
1.3. Trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc cấp giấy chấp thuận
nguyên tắc mở Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam
(phụ lục 3). Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Ngân hàng làm
đơn biết lý do.
1.4. Giấy chấp thuận nguyên tắc
có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp. Trong thời hạn trên,
Ngân hàng nước ngoài cũng như các bên Ngân hàng tham gia thành lập Ngân hàng
liên doanh phải gửi tiếp các hồ sơ cần thiết cho Ngân hàng Nhà nước xin cấp giấy
phép hoạt động. Quá thời hạn trên, giấy chấp thuận nguyên tắc hết hiệu lực.
2. Hồ sơ xin cấp giấp phép hoạt
động:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép hoạt
động Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (phụ lục 4) do Chủ tịch Hội đồng
quản trị ký.
2.2. Đơn xin cấp giấy phép hoạt
động Ngân hàng liên doanh (phụ lục 5) do người được uỷ quyền của mỗi bên tham
gia Ngân hàng liên doanh cùng ký.
2.3. Giấy uỷ quyền của người được
ký các văn bản.
2.4. Văn bản kèm theo đơn xin cấp
giấy phép hoạt động gồm:
a) Danh sách những người nước
ngoài và số lượng người Việt Nam làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh (phụ lục 6);
b) Lý lịch tóm tắt của Giám đốc
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
của Ngân hàng liên doanh (phụ lục 7);
c) Các văn bản pháp lý bổ nhiệm
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các thành viên Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc điều hành Ngân hàng liên doanh;
d) Các tài liệu khác mà Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
2.5. Đối với Ngân hàng liên
doanh, ngoài các văn bản quy định trên, các bên liên doanh cần nộp thêm cho
Ngân hàng Nhà nước các văn bản:
2.5.1. Hợp đồng liên doanh chính
thức gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, quốc tịch của
người đại diện cho mỗi bên tham gia liên doanh;
b) Tên ngân hàng liên doanh;
c) Nơi đặt trụ sở chính;
d) Thời hạn hoạt động;
e) Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn của
mỗi bên trong đó góp vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng hiện vật nếu
có; kế hoạch góp vốn;
g) Số lượng thành viên của Hội đồng
quản trị và số lượng cán bộ, tỷ lệ cán bộ của mỗi bên;
h) Các nguyên tắc tài chính: hạch
toán, lập và sử dụng các quỹ;
i) Tỷ lệ chia lãi, lỗ cho mỗi
bên tham gia liên doanh;
k) Thủ tục giải quyết những
tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục
khi thanh lý, giải thể;
l) Cơ quan trọng tài và luật áp
dụng trong trường hợp có tranh chấp;
m) Trách nhiệm của các bên về việc
thực hiện hợp đồng liên doanh;
n) Các điều kiện để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng liên doanh;
o) Điều kiện hợp đồng để liên
doanh có hiệu lực.
2.5.2 Dự thảo điều lệ của Ngân
hàng liên doanh.
2.6. Trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày nhận đầy đủ các hồ sơ nêu trong điểm 2 mục II này, Ngân hàng Nhà nước
xem xét việc cấp giấy phép hoạt động cho Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân
hàng liên doanh.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép
hoạt động, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Ngân hàng làm đơn biết lý do.
3. Các văn bản nêu trong điểm 1
và 2 thuộc mục II này làm thành 02 bản, 01 bản bằng một trong 3 thứ tiếng Anh,
Pháp, Nga, và 01 bản bằng tiếng Việt. Các bản sao bằng tiếng nước ngoài của văn
bản gốc phải được xác nhận của của cơ quan công chứng của nước nguyên xứ; các bản
dịch ra tiếng Việt, phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.
4. Trong trường hợp cần thay đổi
bổ sung nội dung của giấy phép đã được cấp, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh phải xin phép Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận bằng
văn bản.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có những thay đổi dưới đây, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên
doanh phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.
5.1. Bổ nhiệm, bãi miễn Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
5.2. Những thay đổi hoặc bổ sung
của Điều lệ thành lập của Ngân hàng nguyên xứ;
5.3. Những thay đổi nhân sự
trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành của Ngân hàng nguyên xứ;
5.4. Thay đổi địa chỉ của Ngân
hàng nguyên xứ.
III. THỦ TỤC
KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG
1. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
liên doanh phải nộp khoản lệ phí 0,2 % (hai phần nghìn) bằng đô la Mỹ hoặc ngoại
tệ tự do chuyển đổi tương đương so với vốn được cấp hoặc vốn điều lệ tại chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi đặt trụ sở chính.
Số phí này không được khấu trừ
vào vốn được cấp của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc vốn điều lệ của Ngân
hàng liên doanh và không được hoàn lại.
2. Về vốn được cấp của Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh:
2.1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động và không chậm quá 15 ngày trước ngày khai
trương hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải
chuyển toàn bộ vốn được cấp, vốn điều lệ vào tài khoản tạm giữ bằng ngoại tệ mở
tại Ngân hàng Nhà nước.
Số dư tiền gửi trên tài khoản tạm
giữ không được hưởng lãi cho đến ngày khai trương hoạt động.
2.2. Đối với Ngân hàng liên
doanh có vốn điều lệ góp bằng đồng Việt Nam; nếu được Ngân hàng Nhà nước cho
phép, thì phải mở một tài khoản tạm giữ bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.
Số dư tiền gửi trên tài khoản tạm
giữ không được hưởng lãi cho đến ngày khai trương hoạt động.
2.3. Trong trường hợp vốn được cấp
hoặc vốn điều lệ có phần vốn bằng hiện vật, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh phải xuất trình với Ngân hàng Nhà nước các giấy tờ hợp
pháp chứng minh quyền sử hữu và giá trị hiện vật.
2.4. Sau ngày khai trương hoạt động,
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh được chuyển số vốn từ tài
khoản tạm giữ (bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam) vào các tài khoản hoạt động
của mình tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc tại Ngân
hàng nước ngoài.
Số vốn được cấp của chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài và vốn điều lệ của Ngân hàng Liên doanh phải luôn được thể
hiện đầy đủ trên tài khoản có của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng
liên doanh.
3. Khai trương hoạt động:
3.1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng Liên doanh phải hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng
ký ngày khai trương và tiến hành khai trương hoạt động.
3.2. Trong trường hợp đặc biệt
không kịp khai trương hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên
doanh có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn ngày khai trương hoạt động.
Hết thời hạn quy định, nếu không
khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép đã cấp và làm thủ
tục hoàn lại vốn tạm giữ (nến có), sau khi trừ thủ tục phí theo quy định.
3.3. Trước khi khai trương hoạt
động ít nhất 30 ngày. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải
đăng ký trên báo hàng ngày bằng tiếng Việt năm số liên tiếp (ít nhất một tờ báo
của Trung ương và một tờ báo của thành phố nơi đặt trụ sở chính), gồm các nội
dung sau:
a) Tên đầy đủ và viết tắt của
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, tên của Ngân hàng nguyên xứ, hoặc tên đầy đủ và
tên viết tắt của Ngân hàng liên doanh, tên của các bên Ngân hàng tham gia liên
doanh;
c) Vốn được cấp hoặc vốn điều lệ;
d) Nội dung hoạt động;
e) Thời gian hoạt động;
g) Họ và tên, quốc tịch của Giám
đốc chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành của Ngân hàng
liên doanh;
h) Số và ngày của giấy phép hoạt
động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
i) Số và ngày của giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp;
k) Các đặc điểm khác nếu thấy cần
thiết;
l) Ngày khai trương hoạt động.
3.4. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh chỉ có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy đăng
ký kinh doanh và chỉ được phép dùng tên gọi của mình trong giao dịch từ ngày
chính thức khai trương hoạt động.
Thời hạn hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tính từ ngày khai trương hoạt động.
4. Về việc mở chi nhánh phụ thuộc
của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của Ngân hàng liên doanh:
4.1. Các điều kiện để xem xét được
mở:
a) Đã hoạt động ít nhất 36 tháng
kể từ ngày khai trương, hoạt động.
Trong trường hợp đặc biệt, do
nhu cầu về dịch vụ Ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét việc
mở Chi nhánh phụ thuộc của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và mở Chi nhánh của
Ngân hàng liên doanh sớm hơn thời gian quy định trên.
b) Không vi phạm bị xử phạt theo
quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài
chính.
c) Không vi phạm các luật hiện
hành có liên quan của Việt Nam.
4.2. Thủ tục và hồ sơ cần thiết để
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh phụ thuộc và Ngân hàng liên doanh
xin mở chi nhánh sẽ do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bằng văn bản riêng.
IV. NỘI DUNG
VÀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
1. Phạm vi và
nội dung hoạt động:
1.1 Phạm vi và nội dung hoạt động
của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam được quy
định tại giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.2. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh chỉ được thực hiện các nghiệp vụ bằng ngoại tệ và đồng
Việt Nam đã quy định trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.3. Trong quá trình hoạt động,
nếu có nhu cầu mở rộng phạm vi và nội dung hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể làm đơn đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét để
cho phép bổ sung.
1.4. Trường hợp có nhu cầu vồn bằng
đồng Việt Nam để hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên
doanh có thể bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại hoặc
tại Trung tâm giao dịch ngoại tệ trong nước, khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Ngoài ra, Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh được huy động vồn bằng đồng Việt Nam với mức độ và
phạm vi được quy định cụ thể trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.5. Tỷ lệ vốn huy động bằng đồng
Việt Nam của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh được quy định
trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Mở tài khoản:
2.1. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể mở các tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài.
2.2. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
và duy trì ở đó mức dự trữ tối thiểu bắt buộc theo tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định trong từng thời kỳ .
2.3. Tổng dư nợ cho vay của Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh đối với một khách hàng không
được vượt quá 10% vốn được cấp (hoặc vốn điều lệ) và quỹ dự trữ.
Tổng dư nợ đối với 10 khách hàng
lớn nhất không được vượt quá 30% tổng số dư nợ cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh.
3. Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải chấp hành đầy đủ các điều liên
quan ghi trong pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và Công ty tài chính và các quy định khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành.
V. TÀI CHÍNH,
HẠCH TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Năm tài
chính:
1.1. Năm tài chính của Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 mỗi năm dương lịch.
1.2. Năm tài chính đầu tiên bắt
đầu từ ngày khai trương hoạt động và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm đó.
1.3. Để soạn thảo các báo cáo
tài chính cho Ngân hàng nguyên xứ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
liên doanh có thể sử dụng năm tài chính của Ngân hàng nguyên xứ.
2. Hạch toán:
2.1. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh phải thực hiện việc hạch toán kế toán theo đúng
pháp lệnh kế toán và thống kê hiện hành của Việt Nam và áp dụng hệ thống tài
khoản hiện hành do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2.2. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh thực hiện hạch toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
hạch toán bằng ngoại tệ phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3. Báo cáo:
3.1. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước và cơ quan thuế thuộc
Bộ tài chính báo cáo định kỳ về kế toán, thống kê và tình hình hoạt động của
mình như sau:
3.1.1. Báo cáo hàng tháng, chậm
nhất gửi vào ngày 15 tháng sau, gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản kế
toán.
b) Các báo cáo thống kê (theo chế
độ thống kê và các loại mẫu biểu thống kê do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với
các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh).
3.1.2. Báo cáo quý, chậm nhất gửi
vào ngày cuối của tháng đầu quý kế tiếp, gồm:
a) Các báo cáo quy định ở điểm
3.1.1 nêu trên.
b) Báo cáo tình hình hoạt động
trong quý (trừ quý cuối cùng của năm tài chính).
3.1.3. Báo cáo năm, gửi trong
vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gồm:
a) Bảng tổng kết tài sản;
b) Bảng lãi, lỗ và phân phối lợi
nhuận;
c) Báo cáo tình hình hoạt động
năm;
3.2. Bảng tổng kết tài sản, bảng
lỗ lãi của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam phải
được giám định viên kế toán kiểm tra xác nhận.
Giám định viên kế toán phải được
Ngân hàng Nhà nước thừa nhận.
3.3. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo năm của
Ngân hàng nguyên xứ, chậm nhất là 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính gồm:
a) Bảng tổng kết tài sản;
b) Bảng lãi lỗ;
c) Báo cáo tình hình hoạt động
thuộc năm tài chính.
3..4. Các báo cáo ghi trong điểm
3.1 của mục này phải được thể hiện bằng đồng Việt Nam.
3.5. Các báo cáo hàng tháng, quý
và năm gửi cho Ngân hàng Nhà nước gồm một bản bằng tiếng Việt và một bảng bằng
tiếng nước ngoài (Một trong ba thứ tiếng Anh, Pháp, Nga).
4.1. Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải thực hiện đầy đủ và kịp thời
các nghĩa vụ tài chính và các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.2. Sau khi
quyết toán năm tài chính và thực hiện đầy đủ và kịp thời những nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như trích lập các quỹ theo quy
định trong pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, bên Ngân hàng nước ngoài trong Ngân hàng liên doanh
được chuyển về nước phần lợi nhuận của mình theo quy định tại điều 33 Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và điều 73 Nghị định 28-HĐBT ngày 6-2-1991 của Hội đồng
bộ trưởng.
4.3. Việc
chuyển vốn được cấp và vốn điều lệ ra nước ngoài của Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh khi kết thúc hoạt động hoặc giải thể phải được thực
hiện theo các quy định tại điểm 2 điều 85 của Nghị định số 28-HĐBT ngày
6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
VI. CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
1. Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh bị thu hồi giấy phép trong những trường
hợp sau:
1.1. Sau sáu tháng kể từ ngày cấp
giấy phép hoạt động hoặc hết thời hạn được Ngân hàng Nhà nước cho phép gia hạn
mà không khai trương hoạt động hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về thủ
tục khai trương hoạt động.
1.2. Kinh doanh không đúng với
phạm vi và nội dung ghi trong giấy phép hoạt động.
1.3. Vi phạm Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, và
Pháp luật hiện hành của Việt Nam.
1.4. Tự ý tách ra, sáp nhập hoặc
giải thể.
1.5. Ngừng giao dịch làm ảnh hưởng
đến khách hàng nhưng không có lý do hợp pháp và không thông báo trước cho khách
hàng biết.
1.6. Bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
1.7. Ngân hàng nguyên xứ của Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài bị tuyên bố phá sản.
1.8. Chuyển nhượng giấy phép hoạt
động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1.9. Đình chỉ hoạt động trong thời
hạn giấy phép còn hiệu lực.
2. Đối với
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh đang hoạt động tại Việt
Nam theo giấy phép cấp trước ngày 15-6-1991, trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày ban hành Thông tư này, phải hoàn thành các thủ tục dưới đây để Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép hoạt động mới.
2.1. Bổ sung hồ sơ theo quy định
tại điểm 2 mục II của Thông tư này gửi cho Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Báo cáo về vốn được cấp và
vốn điều lệ hiện có và có đủ vốn theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
2.3. Gửi Ngân hàng Nhà nước các
báo cáo kế toán, thống kê và tình hình hoạt động từ ngày thành lập đến ngày báo
cáo (theo điểm 3 mục V của Thông tư này).
2.4. Hoàn thành việc nộp khoản lệ
phí 0,2% (hai phần nghìn) vốn được cấp hoặc vốn điều lệ cho Ngân hàng Nhà nước,
nếu trước đây chưa nộp hoặc nộp chưa đủ, theo quy định tại điểm 1 mục III Thông
tư này.
3. Thông tư
này có hiệu lực từ ngày ký.
4. Việc sửa đổi
và bổ sung Thông tư hướng dẫn này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.