TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
162/1997/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 162/1997/TT-TCHQ NGÀY 14 THÁNG 7
NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 36/CP NGÀY 24/04/1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CÔNG NGHIỆP - KHU CHẾ XUẤT - KHU CÔNG NGHỆ CAO.
Căn cứ Điều 6, Pháp lệnh hải
quan ngày 24/2/1990.
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ về ban hành
quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 264/TTg ngày 24/04/1997 về việc
ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai một số công việc thực hiện quy chế
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc thi hành một số điều về quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao của Chính phủ liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về Hải quan như sau.
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả hàng hoá của doanh
nghiệp Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao (dưới đây gọi chung là
Khu công nghiệp) khi xuất khẩu, nhập khẩu, hàng đưa từ ngoài Khu công nghiệp
vào Khu công nghiệp hoặc hàng từ Khu công nghiệp chuyển ra ngoài khu công nghiệp
đều phải phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư/văn bản
phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cấp (đối với trường hợp những
Khu công nghiệp chưa được Bộ Thương mại uỷ quyền) hoặc của Ban quản lý Khu công
nghiệp (đối với trường hợp những Khu công nghiệp đã được Bộ Thương mại uỷ quyền)
và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan theo quy định.
2. Mỗi Khu công nghiệp có một
đơn vị Hải quan Khu công nghiệp cấp cửa khẩu trực thuộc Hải quan Tỉnh, Thành phố
nơi có Khu công nghiệp. Trường hợp tại một tỉnh, thành phố có cụm Khu công nghiệp
bao gồm nhiều Khu công nghiệp ở gần nhau thì chỉ thành lập một đơn vị Hải quan
để thực hiện chức năng quản lý của Hải quan đối với cụm Khu công nghiệp đó.
3. Hàng hoá từ nước ngoài nhập
khẩu và từ nội địa đưa vào khu công nghiệp và hàng hoá từ khu công nghiệp xuất
khẩu ra nước ngoài và đưa ra nội địa được làm thủ tục Hải quan tại Hải quan khu
công nghiệp. Quy trình thủ tục Hải quan, chế độ giám sát, quản lý Hải quan đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp được áp
dụng theo các loại hình kinh doanh tương ứng của doanh nghiệp.
4. Hàng hoá xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp khu công nghiệp vận chuyển từ địa điểm kiểm tra của Hải quan
khu công nghiệp đến cửa khẩu và ngược lại thực hiện theo phương thức Container,
thùng và kiện hàng có niêm phong Hải quan. Trong những trường hợp cần thiết, có
nhân viên Hải quan áp tải. Việc làm thủ tục Hải quan cho các lô hàng này thực
hiện như quy định tại các Điều 8, 9, 10 quy chế địa điểm kiểm tra hàng hoá
ngoài khu vực cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số: 86/QĐ-TCHQ ngày
29/04/1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
5. Tuỳ theo tính chất và điều kiện
của từng khu công nghiệp và theo đề nghị của công ty phát triển hạ tầng, cơ
quan Hải quan có thể cho phép thành lập các địa điểm kiểm tra chung tại khu
công nghiệp. Trong trường hợp này các doanh nghiệp trong khu công nghiệp khi
làm thủ tục kiểm hoá hàng xuất nhập khẩu phải đưa hàng đến các địa điểm này để
làm thủ tục kiểm hoá theo quy định.
6. Các doanh nghiệp khu công
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu sản xuất hàng xuất khẩu nếu có nhu cầu
và có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 111/TCHQ-TT ngày 28/05/1997 của
Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định 12/CP được phép thành lập Kho bảo
thuế tại xí nghiệp.
7. Trong khu công nghiệp có thể
có Kho ngoại quan. Thủ tục thành lập và hoạt động Kho ngoại quan trong từng khu
công nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định
104/TTg ngày 16/3/1994 và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
8. Các doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp trên cơ sở từng loại hình kinh doanh khi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
các loại thuế, lệ phí khác theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.
II. MỘT SỐ HƯỚNG
DẪN RIÊNG CHO KHU CHẾ XUẤT VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
9. Điều 38 Nghị định 36/CP quy định:
"Hàng hoá, hành lý và ngoại hối từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) và từ
Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc
qua các cửa khẩu của Việt Nam) được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; phải
chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan theo các qui định của pháp luật Hải quan
Việt Nam và phải nộp lệ phí hải quan (nếu có)", Tổng cục Hải quan hướng dẫn
như sau:
a) Hàng hoá xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp chế xuất (bao gồm hàng hoá nhập khẩu để xây dựng cơ bản hình thành
xí nghiệp, hàng hoá nhập khẩu để sản xuất và sản phẩm xuất khẩu) được miễn thuế
xuất khẩu, nhập khẩu. Hải quan căn cứ vào văn bản phê duyệt của Ban quản lý khu
công nghiệp (đối với trường hợp các Khu chế xuất, Khu công nghiệp này đã được Bộ
Thương mại uỷ quyền cấp văn bản phê duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu) hoặc văn bản
của Bộ Thương mại (đối với trường hợp những khu chế xuất, Khu công nghiệp chưa
được Bộ Thương mại uỷ quyền) để làm thủ tục Hải quan xuất nhập khẩu hàng theo
quy chế Hải quan Khu chế xuất ban hành kèm theo Quyết định số: 66/TCHQ-GSQL
ngày 28/06/1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các quy định tại Thông
tư này.
b) Hành lý, ngoại hối của người
nước ngoài làm việc trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất đưa vào Việt
Nam khi nhập cảnh và đem ra nước ngoài khi xuất cảnh được làm thủ tục Hải quan
tại cơ quan Hải quan cửa khẩu của Việt Nam theo quy định đối với hành khách xuất
nhập cảnh.
c) Hành lý, ngoại hối của những
người được phép vào, ra Khu chế xuất/xí nghiệp chế xuất đưa vào hoặc đưa ra khỏi
Khu chế xuất/xí nghiệp chế xuất phải chịu sự giám sát của Hải quan Khu chế xuất/xí
nghiệp chế xuất, không phải khai báo Hải quan nhưng Hải quan có quyền yêu cầu
kiểm tra trong trường hợp xét thấy cần thiết.
10. Điều 40, Nghị định 36-CP qui
định: Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường nội địa
với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải
tuân thủ các qui định của pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nhưng được miễn
thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu. "Hàng hoá" quy định ở điều
này được hiểu là chỉ bao gồm những loại hàng hoá sau đây:
a) Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng
doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ cho sản xuất của
chính xí nghiệp chế xuất.
b) Lương thực, thực phẩm, văn
phòng phẩm xí nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ sinh hoạt và
hoạt động của bộ máy văn phòng.
Những hàng hoá nêu ở điểm a và b
trên đây phải là hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam hoặc có nguồn gốc nhập khẩu
hợp pháp, được lưu thông tại thị trường Việt Nam.
c) Phế liệu, phế phẩm còn giá trị
thương mại của Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được tiêu thụ vào thị
trường nội địa.
Đối với các loại hàng hoá nêu ở
điểm a và c trên đây: (i) Phải có văn bản phê duyệt của Ban quản lý Khu chế xuất/Khu
công nghiệp; (ii) Hàng (a) phải nộp thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ phí
liên quan; (iii) Loại hàng (c) phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế, lệ phí
liên quan. Giá tính thuế là giá trị thực của phế liệu, phế thải; (iv) Phải có hợp
đồng mua bán với thành phần kinh tế có đủ tư cách pháp nhân của Việt Nam.
Đối với loại hàng nêu ở điểm b:
(i) Không phải phê duyệt của Ban
quản lý Khu công nghiệp/Khu chế xuất, Hải quan giải quyết trực tiếp, ghi vào sổ
theo dõi; (ii) không phải có hợp đồng kinh tế nhưng phải nộp hoá đơn mua hàng hợp
lệ; (iii) Không phải nộp thuế.
Đối với hàng hoá (sản phẩm do xí
nghiệp chế xuất sản phẩm ra) bán vào thị trường nội địa coi như hàng nhập khẩu:
(i) Phải có văn bản phê duyệt của Bộ Thương mại; (ii) Phải có hợp đồng mua bán
với tổ chức kinh tế được Bộ Thương mại cho phép; (iii) Phải nộp thuế như hàng
nhập khẩu.
11. Việc mua bán hàng hoá giữa
các doanh nghiệp trong cùng một Khu chế xuất hoặc giữa doanh nghiệp chế xuất và
doanh nghiệp khu công nghiệp trong cùng một Khu công nghiệp hoặc Khu công nghiệp
cao được quy định như sau:
- Việc trao đổi hàng hoá giữa
các doanh nghiệp trong cùng một Khu chế xuất được tiến hành bình thường, (i) phải
làm thủ tục hải quan; (ii) phải được Ban quản lý Khu chế xuất cho phép.
- Việc trao đổi hàng hoá giữa
doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp Khu công nghiệp hoặc Khu công nghệ cao:
a) Nếu doanh nghiệp khu công
nghiệp mua để xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu: (i) Phải có văn bản của
Ban quản lý khu công nghiệp; (ii) Coi như hàng doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu,
doanh nghiệp khu công nghiệp nhập khẩu: Doanh nghiệp khu công nghiệp phải nộp
thuế nhập khẩu, sau này xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng. Hoặc được hưởng chế
độ bảo thuế (nếu có Kho bảo thuế).
b) Nếu doanh nghiệp Khu công
nghiệp mua để tiêu thụ nội địa: Coi như hàng nhập khẩu vào Việt Nam; (i) phải
có văn bản của Ban quản lý khu công nghiệp; (ii) Phải nộp thuế nhập khẩu và các
loại thuế, lệ phí liên quan hàng nhập khẩu.
c) Nếu doanh nghiệp khu công
nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất để xuất khẩu: Coi như hàng xuất khẩu:
(i) Phải có văn bản của Ban quản lý Khu công nghiệp; (ii) nếu đã nộp thuế nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư thì được hoàn thuế tương ứng; (iii) nếu thuộc diện bảo
thuế thì được thanh khoản như đã xuất khẩu.
12. Hàng hoá của các doanh nghiệp
chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu chế xuất hoặc
doanh nghiệp chế xuất nếu hợp đồng yêu cầu có C/O thì khi làm thủ tục Hải quan
tại cơ quan Hải quan Khu công nghiệp doanh nghiệp phải nộp giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá hợp lệ của tổ chức có thẩm quyền cấp.
13. Các doanh nghiệp chế xuất được
ký hợp đồng gia công và các hợp đồng dịch vụ với các doanh nghiệp Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước theo các quy định của pháp luật.
Các xí nghiệp trong Khu chế xuất
nhận gia công cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu có cung ứng thêm một phần
nguyên phụ liệu thì khi trả sản phẩm gia công cho phía Việt Nam, các công ty Việt
Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với các nguyên phụ liệu cung ứng thêm này. Ngược
lại, khu doanh nghiệp Việt Nam thực hiện hợp đồng gia công cho xí nghiệp chế xuất,
nếu có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì các Công ty Việt Nam phải nộp
thuế xuất khẩu đối với các nguyên phụ liệu cung ứng thêm này. Việc bên nhận gia
công cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải được thể hiện trong hợp đồng gia công.
Hải quan Khu chế xuất (hoặc Hải quan Khu công nghiệp) dựa vào nguyên tắc quy định
về xác định định mức để đối chiếu định mức tiêu hao nguyên phụ liệu thực tế của
mỗi đơn vị sản phẩm trừ đi phần nguyên liệu đã được bên thuê cung ứng thêm.
III. XỬ LÝ VI
PHẠM:
14. Những hành vi vi phạm các điều
khoản quy định tại Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm được xử lý theo quy định hiện
hành của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
15. Thông tư có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các quy định
khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về Hải quan đối với các doanh nghiệp
Khu công nghiệp không quy định trong Thông tư này được thực hiện theo các quy định
tương ứng hiện hành.