BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/1997/TT-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 15/1997/TT-LĐTBXH
NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Điều 4,
Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương,
thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và Quyết định số 238/LĐTHXH-QĐ ngày
8/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh Xã hội về việc ban hành mẫu sổ
lương của doanh nghiệp nhà nước sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng Sổ lương của doanh nghiệp nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Doanh nghiệp nhà nước phải lập
sổ lương theo mẫu thống nhất kèm theo Quyết định số 238/LĐBTXH-TT ngày 8/4/1997
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước;
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của
Chính phủ và Thông tư số 01 BKH/DN ngày 29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện (kể cả các tổ chức, đơn vị hoạt động
theo đúng quy định tại Nghị định 56/CP và Thông tư số 01/BKH/DN nêu trên nhưng
chưa có quyết định thành lập doanh nghiệp);
Các tổ chức, đơn vị được phép hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực
lượng vũ trang, Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng, tự trang trải về tài chính;
Công ty cổ phần có trên 50% tổng
số vốn của nhà nước hoặc do các doanh nghiệp nhà nước đóng góp theo Luật công
ty và Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ;
Các đối tượng trên gọi chung là
doanh nghiệp nhà nước.
2. Giám đốc doanh nghiệp có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc ghi sổ lương và quản lý sổ lươngcủa đơn vị
thành viên trực tiếp sử dụng lao động, ký hợp đồng lao động và trả lương. Sổ
lương được ghi theo 12 tháng trong năm dương lịch và lưu tại doanh nghiệp trong
5 năm
3. Người lao động có trách nhiệm
kiểm tra các khoản tiền lương và thu nhập được nhận, các khoản phải nộp theo Luật
định và số tiền thực lĩnh ghi trong sổ lương trước khi ký nhận hàng tháng.
II. CÁCH GHI
SỔ LƯƠNG
Chữ viết trong sổ lương bằng tiếng
Việt, màu đen hoặc xanh, kích cỡ, kiểu chữ phải rõ ràng dễ đọc.
Sổ lương phải ghi đầy đủ, chính
xác theo nội dung trong sổ, không tẩy, dập xoá. Nếu dập xoá phải dùng bút đỏ gạch
chỗ viết sai, sửa lại và người sửa ký tên bên cạnh.
Cách ghi các cột quy định trong
mẫu sổ lương như sau:
Cột 1: Ghi số thứ tự người lao động
trong doanh nghiệp;
Cột 2: Ghi họ và tên của người
lao động do doanh nghiệp trả lương, kể cả chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với
doanh nghiệp có Hội đồng quản trị); Giám đốc (Tổng giám đốc), người lao động có
hợp đồng ngắn hạn, theo mùa, vụ dưới 1 năm.
Ghi theo trình tự: tách riêng từng
bộ phận, từng phân xưởng, đội tổ...; theo chức vụ từ cao xuống thấp và theo vần
chữ cái tiếng Việt;
Cột 3: Ghi chức vụ lãnh đạo hoặc
chức danh nghề nghiệp của người lao động;
Cột 4: Ghi hệ số mức lương chức
vụ, cấp bậc được xếp của nguời lao động trong doanh nghiệp theo Nghị định số
26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ hoặc mức lương của người lao độngdo hai bên
thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động
Cột 5: Ghi tiền lương được nhận
theo đơn giá tiền lương, lương khoán (với những người làm lương sản phẩm, lương
khoán) hoặc tiền lương theo thời gian được nhận theo năng suất, chất lượng và kết
quả thực hiện công việc được giao;
Cột 6: Ghi các khoản phụ cấp
lương và chế độ khác(nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, ví dụ:
phụ cấp thợ lặn, thưởng an toàn hàng không...;
Cột 7: Ghi tổng số tiền thưởng
các loại như: Lễ, Tết (tiền lễ, Tết rơi vào tháng dương lịch nào thì ghi vào
tháng đó), thưởng hàng tháng, thưởng đột xuất...;
Cột 8: Ghi tổng số tiền lương được
hưởng thêm giờ;
Cột 9: Ghi số tiền ăn ca được hưởng
trong tháng (tiền ăn giữa ca này không bao hàm tiền ăn bồi dưỡng hiện vật, nặng
nhọc, độc hại, ăn định lượng);
Cột 10: Ghi số tiền bảo hiểm xã
hội trả thay tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ được hưởng các chế độ BHXH
do cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán, chi trả;
Cột 11: Ghi số tiền thu nhập
khác(nếu có) từ bất cứ nguồn nào của doanh nghiệp;
Cột 12: Ghi tổng số tiền lương
và thu nhập được nhận trong tháng (Cột 12 = Cột 5+6+7+8+9+10+11);
Cột 13: Ghi số tiền đóng 5% bảo
hiểm xã hội theo quy định hiện hành;
Cột 14 Ghi số tiền đóng 1% bảo
hiểm y tế theo quy định hiện hành;
Cột 15: Ghi số tiền bồi thường
(nếu có) phải khấu trừ vào tiền lưong theo quy định của Bộ luật lao động.
Cột 16: Ghi số tiền phải nộp thuế
thu nhập theo quy định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao;
Cột 17: Ghi tổng số tiền phải nộp
theo quy định trong tháng (Cột 17 = Cột 13+14+15);
Cột 18: Ghi số tiền lương và nhập
thực lĩnh trong tháng (Cột 18 = Cột 12 - Cột 17);
Cột 19: Chữ ký của người lao động.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Giám đốc (Tổng giám đốc)
doanh nghiêp nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo bộ phận làm công tác
lao động - tiền lương phối hợp với các bộ phận l iên quan, lập, ghi, quản lý và
lưu sổ lương theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.
Các loại sổ lương áp dụng trước
đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc gì đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh Xã hội xem xét, giải
quyết.
TÊN
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Tên doanh nghiệp
SỔ LƯƠNG
CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM:.........................
|