BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12
năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC
HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 592/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định cơ chế tài
chính thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm quy định tại Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi là Chương trình) và Quyết định số 1381/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, thực hiện Chương trình và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Kinh phí
thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bảo đảm từ các nguồn:
1. Nguồn ngân sách nhà nước:
a) Chi đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ: Để thực hiện các dự án đầu tư, mua sắm của
Chương trình và được bố trí trong dự toán chi của các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước và quản lý theo Luật
đầu tư công.
b) Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, bao gồm:
- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ thuộc ngân sách trung ương để hỗ trợ các dự án, đề tài, đề án (sau
đây gọi là nhiệm vụ) thuộc Chương trình do trung ương trực tiếp quản lý, gồm:
+ Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia của Chương trình (do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý): Bao gồm
các nhiệm vụ đảm bảo các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện; trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ thực hiện ở những vùng, địa phương có điều
kiện khó khăn.
+ Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp bộ (do các Bộ, cơ quan trung ương quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ hỗ trợ
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thuộc các Bộ, cơ quan trung ương quản lý.
+ Các hoạt động chung và các nhiệm vụ
thường xuyên thực hiện Chương trình.
- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ của ngân sách trung ương ủy quyền ngân sách địa phương quản lý để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và ủy quyền cho các địa phương quản lý, thực hiện. Ngân
sách trung ương bố trí 100% theo mức hỗ trợ của từng loại nhiệm vụ, nội dung
chi được quy định tại Thông tư này.
- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ thuộc ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
tại địa phương; chi các hoạt động chung và các nhiệm vụ thường xuyên thực hiện
Chương trình tại địa phương.
c) Nguồn ngân sách nhà nước của Đề án
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước theo Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ cho các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý theo
các nội dung quy định của Chương trình.
2. Nguồn vốn của Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia để hỗ trợ các nhiệm vụ
của Chương trình thuộc nhiệm vụ và mức hỗ trợ theo quy định của Điều lệ và quy
chế tài chính của từng Quỹ.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ đối với
các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình đã được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
3. Nguồn kinh phí khác, gồm:
a) Kinh phí của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
b) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc
huy động các nguồn tài chính
1. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình phải
có phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh
phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này và thuyết minh rõ
khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Phương án huy động các nguồn tài
chính đảm bảo tính khả thi:
a) Các nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phải được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ
xác nhận tại thời điểm gần nhất (trong vòng 01 tháng tính đến thời điểm nộp hồ
sơ tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình); vốn, tài sản của tổ chức,
cá nhân để đối ứng thực hiện nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm;
b) Các nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước về nguồn kinh phí đó.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ có trách nhiệm sử dụng và giải ngân nguồn kinh phí huy động (ngoài ngân sách
nhà nước) theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu
theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc
hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà
nước để thực hiện Chương trình căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí
huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt. Nhà nước đảm bảo bố
trí đủ kinh phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ được phê duyệt theo nội dung và nguyên
tắc quy định tại Thông tư này.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách
nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn
cho cả giai đoạn thực hiện; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn
vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
3. Nội dung và mức chi từ ngân sách
nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quy định tại
Chương II của Thông tư này là các mức tối đa. Căn cứ theo các tiêu chí, điều kiện
xét chọn, tuyển chọn các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình và khả năng cân
đối nguồn lực, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ,
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (đối với các nhiệm vụ của Chương trình do ngân sách địa phương đảm bảo)
quyết định các nội dung, mức chi và tổng mức kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng
nhiệm vụ, đảm bảo phù hợp với nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình có hiệu quả, lồng ghép với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và không trùng lặp với
các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn,
định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nội dung
và mức chi ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ
1. Hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ:
Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo
quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 9 Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi là Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN). Các
nội dung hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ kinh phí mua sắm các trang
thiết bị dùng chung phục vụ trực tiếp hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo):
Danh mục trang thiết bị dùng chung
cho cơ sở ươm tạo được xác định phù hợp theo từng lĩnh vực công nghệ theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Mức hỗ trợ kinh phí mua sắm các trang
thiết bị dùng chung cho cơ sở ươm tạo không vượt quá 45% tổng mức kinh phí thực
hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động
tư vấn về ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho các
tổ chức cá nhân tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo theo nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt: Tối đa không quá 80 triệu đồng cho hoạt động tư vấn của 01 nhiệm
vụ. Nội dung các hoạt động tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
c) Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cho người làm việc tại cơ sở ươm tạo và tổ chức, cá nhân
tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm
2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ
hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ
sở ươm tạo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.
đ) Hỗ trợ kinh phí để xây dựng trang
thông tin điện tử quảng bá về cơ sở ươm tạo: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức
chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Hỗ trợ hoạt động ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ:
Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo
quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN. Các nội dung hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên
thị trường:
- Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí cho hoạt
động nghiên cứu, giải mã công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có khả năng thương mại
hóa;
- Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho hoạt
động hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới trên cơ sở các sáng chế, giải
pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; hoặc ứng dụng và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp vào sản xuất, kinh doanh.
Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, sau đây gọi là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Hỗ trợ kinh phí sử dụng trang thiết
bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo:
- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí vận hành
máy móc, thiết bị (bao gồm cả chi phí nhân công) tại các phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ tối đa 30% kinh phí thực hiện
các nội dung của nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: kinh phí
mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm;
kinh phí thuê các dịch vụ được cung cấp bởi phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia, cơ sở ươm tạo.
3. Hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp doanh
nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ
theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định của Bộ Khoa học
và Công nghệ về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
100% kinh phí nghiên cứu, phát triển ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước (Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
Điều 6. Nội dung
và mức chi ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ
Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo
quy định tại Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN. Các nội dung hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới công nghệ, phát
triển công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường. Nội
dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
2. Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động
tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ xây dựng, hoàn thiện hồ
sơ, thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn
doanh nghiệp khoa học và công nghệ hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định: Tối
đa không quá 80 triệu đồng cho hoạt động tư vấn của 01 nhiệm vụ. Nội dung các
hoạt động tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 7. Nội dung
và mức chi ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và
năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo
quy định tại Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 12 Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN. Các nội dung hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ kinh phí trang bị máy móc,
thiết bị thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ:
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
phải lập, phê duyệt và quản lý dự án mua sắm trang thiết bị theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trong đó:
a) Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ
kinh phí cho các dự án mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị thí nghiệm, thử nghiệm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành) của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã được cấp có thẩm quyền phân loại là tổ chức khoa học và công nghệ tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Không hỗ trợ kinh phí đối với các dự án
mua sắm, trang thiết bị mới do tổ chức khoa học và công nghệ tự bảo đảm nguồn
kinh phí thực hiện.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho các dự
án mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động
nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được
cấp có thẩm quyền phân loại là tổ chức tự bảo đảm chi thường xuyên nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực tự chủ của tổ chức. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 70% tổng kinh phí thực hiện dự án.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
hàng năm, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập thuộc địa phương quản lý) quyết định cụ thể mức kinh phí hỗ trợ cho các dự
án mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc quyền quản lý đảm bảo
phù hợp.
c) Trong trường hợp không có khả năng
cân đối nguồn lực để bố trí vốn cho các dự án đầu tư trang bị máy móc, thiết bị
thí nghiệm, thử nghiệm, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập thuê máy móc, thiết bị thí nghiệm, thử nghiệm trực tiếp
phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (theo nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt) trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết với đơn vị có
thiết bị cho thuê. Tổng mức ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thuê máy móc,
thiết bị để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tối
đa không quá 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng)/toàn bộ thời gian thực hiện nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
100% kinh phí nghiên cứu, phát triển ý tưởng sáng tạo để có kết quả công bố
trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
70% kinh phí nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học để tăng nguồn thu, nâng cao năng lực tự chủ của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
3. Hỗ trợ kinh phí thực hiện các dự
án sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
50% tổng mức kinh phí đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không
bao gồm giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định đã có vào tổng mức
kinh phí đầu tư) để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới có khả
năng thương mại hóa; tối đa đến 70% tổng mức kinh phí đầu tư để thực hiện dự án
sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp để triển khai trên địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng
khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản
lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí và các văn bản khác có liên quan.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao năng lực cho cán bộ nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Điều 8. Nội dung
và mức chi ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của
Chương trình
1. Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt
động của Chương trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình: Thực hiện
theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước,
thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê
duyệt.
2. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ; xét
chọn, tuyển chọn các nhiệm vụ của Chương trình; kiểm tra, đánh giá nghiệm thu
các nhiệm vụ của Chương trình; tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của
Ban Chủ nhiệm Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN .
3. Chi điều tra, khảo sát, thống kê,
đánh giá, phân loại các tổ chức có tiềm lực hình thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; điều tra, thống kê, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện
cơ chế tự chủ:
a) Nội dung, số lượng các cuộc điều
tra, khảo sát được thực hiện theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
b) Nội dung và định mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
4. Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu tiếp
tục hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ và thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN .
5. Chi công tác phí, tổ chức các hội
nghị sơ kết, tổng kết Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
6. Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch
vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán theo hợp
đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
7. Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi
tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách
trong nước.
8. Chi mua sắm trang thiết bị văn
phòng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương
trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản
lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập và các quy định về việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
9. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp
hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế
độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế
phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 9. Lập dự
toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước,
chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. Thông tư này
quy định một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
a) Hàng năm, vào thời điểm lập dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm
vụ của Chương trình, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung hướng dẫn
tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ,
ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp và phối hợp thực hiện.
b) Đối với kinh phí ngân sách trung
ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình: Căn cứ các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia ủy quyền cho các địa phương quản lý, thực hiện được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự toán ngân sách hỗ trợ
cho từng địa phương và tổng hợp gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi
ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Việc phân bổ và giao dự toán thực
hiện theo quy định quản lý tài chính và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Đối với kinh phí ngân sách trung ương
ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình, việc phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước và Khoản
3 Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
3. Tạm ứng, thanh toán và kiểm soát
kinh phí
a) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm
soát chi kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC)
b) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát
chi hoạt động chung quản lý Chương trình: Thực hiện theo quy định hiện hành đối
với đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10
năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
4. Quyết toán kinh phí:
Việc quyết toán kinh phí của Chương
trình được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
và các quy định hiện hành. Đối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho
ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, hạch
toán vào chương của đơn vị chủ trì nhiệm vụ và loại khoản tương ứng.
5. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình đang trong thời gian thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền
được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 10. Kinh
phí khác thực hiện Chương trình
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phê duyệt nhiệm vụ thuộc Chương trình, căn cứ vào quy định tại Thông tư này xác
định mức chi từ nguồn kinh phí khác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu tài
chính, kinh phí thực hiện Chương trình.
2. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình chủ động huy động các nguồn lực
ngoài ngân sách, bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
3. Định mức chi, công tác hạch toán,
quyết toán nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với
từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 11. Công
tác kiểm tra tài chính thực hiện Chương trình
1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
Chương trình.
Đơn vị được giao quản lý kinh phí ở
trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được
thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác
không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử
dụng sai mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương
trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Đình chỉ nhiệm vụ;
xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi
sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Công
tác quản lý, xử lý tài sản và sản phẩm của Chương trình
Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản
và sản phẩm được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018 và áp dụng từ năm ngân sách 2018.
2. Thông tư liên tịch số 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3. Đối với các nhiệm vụ của Chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm
phê duyệt.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|