TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1310-TCTK/PPCĐ
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 1982
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 1310-TCTK/PPCĐ NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM
1982 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ THỐNG KÊ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 146-HĐBT NGÀY
25-8-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
Thi hành Quyết định số 146-HĐBT
ngày 25-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng cục thống kê hướng dẫn một số điểm
về công tác hạch toán và báo cáo thống kê trong các xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh như sau:
I. NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG
1. Trong khi kế hoạch sản xuất của
xí nghiệp còn có phần do Nhà nước giao được cân đối vật tư, có phần kế hoạch bổ
sung bằng vật tư do xĩ nghiệp chủ động tìm kiếm và phần sản xuất phụ, xí nghiệp
phải tổ chức hạch toán theo các phần kế hoạch trên về các chỉ tiêu liên quan
như vật tư,giá thành,sản lượng sản phẩm, tiêu thụ, lỗ lãi, các khoản nộp ngân
sách... làm căn cứ cho việc kiểm tra, quyết toán kế hoạch chung thống nhất của
xí nghiệp, đồng thời kiểm tra được từng phần riêng của kế hoạch.
2. Xí nghiệp vẫn sử dụng các chứng
từ ghi chép ban đầu, sổ sách trung gian, chế độ báo cáo hiện hành, riêng phần vật
tư tự tìm kiếm, xí nghiệp phải mở thêm sổ sách chi tiết để hạch toán riêng và
phải báo cáo thêm phụ biểu ban hành theo Thông tư này.
II. HẠCH TOÁN
VẬT TƯ TỰ TÌM KIẾM
1. Vật tư xí nghiệp tự tìm kiếm
để bổ sung vào sản xuất phải được mở sổ sách hạch toán riêng về hiện vật, giá
trị từ khâu thu mua, nhập, xuất, sử dụng làm căn cứ tính giá thành phần kế hoạch
bổ sung đồng thời làm căn cứ để đánh giá mặt tích cực, chủ động tự tìm kiếm vật
tư đưa vào sản xuất của xí nghiệp.
2. Vật tư tự tìm kiếm, mua bất kỳ
từ nguồn nào đều phải có chứng từ hợp lệ xác minh. Trên phiếu nhập, xuất phải
có ký hiệu, dấu hiệu riêng, phải ghi rõ nguồn nhập, đối tượng xuất để tiện việc
theo dõi kiểm tra. Khi thu mua phải theo khung giá đã quy định trong quyết định
số 146-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Giá để hạch toán vật tư xí nghiệp tự tìm kiếm
là giá thực tế thu mua.
Để đơn giản công việc tính toán,
trong kỳ báo cáo, xí nghiệp có thể sử dụng giá chỉ đạo làm giá hạch toán áp dụng
thống nhất cho cả với phần vật tư do Nhà nước cung cấp. Cuối kỳ báo cáo, xí
nghiệp tiến hành điều chỉnh chênh lệnh giữa giá chỉ đạo với giá thực tế thu mua
để tính ra giá thực tế phần vật tư tự tìm kiếm. Trong trường hợp này, xí nghiệp
phải mở sổ chi tiết để hạch toán riêng phần chênh lệnh (+, -) giữa giá chỉ đạo
và giá thực tế thu mua sau mỗi lần thu mua. Việc điều chỉnh từ giá hạch toán
thành giá thực tế thu mua áp dụng theo phương pháp kế toán do Bộ Tài chính hướng
dẫn.
III. HẠCH
TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Giá thành sản phẩm phần kế hoạch
Nhà nước giao được hạch toán theo quy định của Nhà nước đã ban hành trước đây.
Trường hợp xí nghiệp có sử dụng
một phần vật tư phụ do Nhà nước cung cấp để sản xuất sản phẩm phần kế hoạch bổ
sung, thì phải tính theo giá chỉ đạo của Nhà nước, nếu sử dụng vật tư tự tìm kiếm
để sản xuất sản phẩm phần kế hoạch Nhà nước giao thì phần vật tư này phải tính
theo giá thực tế thu mua.
2. Trong giá thành sản phẩm phần
kế hoạch bổ sung vật tư được tính theo giá thực tế thu mua (giá thanh toán với
người bán theo khung giá quy định cộng các khoản chi phí thu mua, bảo quản có
liên quan). Các khoản chi phí khác như tiền lương, khấu hao, chi phí phân xưởng,
chi phí quản lý của xí nghiệp... được tính toán phân bổ theo quy định chung như
đối với sản phẩm phần kế hoạch Nhà nước giao.
3. Giá của vật tư tự tìm kiếm đã
tiêu hao cho sản xuất được xác định theo hai phương pháp:
a) Trường hợp xí nghiệp tiến
hành hạch toán riêng rẽ hai phần kế hoạch (nhập, xuất, bảo quản riêng) thì tính
theo giá thực tế bình quân thu mua, theo công thức:
Giá thực tế bình quân một đơn vị
vật tư bằng (Giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ cộng Giá trị vật tư nhập trong kỳ)
chia cho (Lượng vật tư tồn kho đầu kỳ cộng Lượng vật tư nhập trong kỳ).
b) Trường hợp không tổ chức được
hạch toán riêng rẽ, xí nghiệp có thể tính theo giá chỉ đạo áp dụng chung cho
toàn bộ vật tư đã tiêu hao vào sản xuất (bao gồm cả vật tư Nhà nước cung cấp và
vật tư tự tìm kiếm) sau đó tiến hành phân bổ tiếp khoản chênh lệnh (+, -) giữa
giá chỉ đạo với giá thực tế thu mua cho phần vật tư tự tìm kiếm tiêu hao trong
kỳ để điều chỉnh giá vật tư này từ giá chỉ đạo ra giá thành thực tế thu mua.
4. Việc xác định khối lượng vật
tư tự tìm kiếm tiêu hao vào sản xuất trong kỳ được căn cứ và chứng từ gốc (phiếu
xuất vật tư, phiếu xuất vật tư theo hạn mức..) Trường hợp không theo dõi được
trên chứng từ gốc khối lượng vật tư xuất là thuộc phần kế hoạch nào (do bảo quản
chung, xuất sử dụng chung, cùng chung mặt hàng, chung dây chuyền sản xuất...)
thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định:
a) Căn cứ vào số lượng thành phẩm
nhập kho của từng phần kế hoạch và định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản
phẩm để xác định khối lượng vật tư tự tìm kiếm tiêu hao thực tế.
b) Căn cứ vào tỷ trọng vật tư tự
tìm kiếm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ so với vật tư Nhà nước cung cấp và vật
tư tự tìm kiếm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định. Tỷ trọng này được
tính trên cơ sở hiện vật hoặc giá chỉ đạo thống nhất, theo công thức:
Tỷ
trọng vật tư tự tìm kiếm =
Trong
đó T1: tồn kho đầu kỳ vật tư Nhà nước cung cấp
T2: tồn kho đầu kỳ vật tư tự tìm
kiếm
N1: vật tư Nhà nước cung cấp nhập
trong kỳ.
N2: vật tư tự tìm kiếm nhập
trong kỳ.
IV. HẠCH TOÁN
SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM
Hạch toán chính xác khối lượng sản
phẩm sản xuất theo phần kế hoạch Nhà nước giao có vật tư cân đối và theo phần kế
hoạch bổ sung do xí nghiệp tự tìm kiếm thêm vật tư là điều kiện cần thiết để
quyết toán các phần kế hoạch trên, đánh giá được thành tích chủ động, tích cực
của xí nghiệp trong việc khai thác thêm vật tư đưa vào sản xuất và làm căn cứ
cho việc xác định giá thành, tiêu thụ sản phẩm trích nộp ngân sách theo đúng chế
độ, chính sách Nhà nước đã ban hành.
Trường hợp xí nghiệp tổ chức sản
xuất riêng hoặc có hạch toán riêng rẽ cho từng phần kế hoạch thì căn cứ phiếu
nhập kho thành phẩm của từng phần kế hoạch để xác định. Sản phẩm hoàn thành
theo kế hoạch bổ sung phải có quy cách phẩm chất, nhãn hiệu, ký hiệu riêng để
phân biệt với sản phẩm thực hiện theo kế hoạch Nhà nước giao có vật tư cân đối.
Trường hợp ở khâu nhập kho thành
phẩm cuối cùng không thể phân biệt được khối lượng sản phẩm thuộc phần kế hoạch
nào (do bảo quản vật tư chung, xuất vật tư chung, hoặc sản xuất xen kẽ...)
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì căn cứ vào tỷ trọng vật tư chính tự
tìm kiếm đã tiêu hao trong tổng số vật tư đã tiêu hao thực tế của hai phần kế
hoạch để tính. Cách tính như sau: Khối lượng sản phẩm của kế hoạch bổ sung bằng
Vật tư phần kế hoạch bổ sung thực tế tiêu hao chia cho Toàn bộ vật tư của hai
phần kế hoạch thực tế tiêu hao nhân với Số lượng sản phẩm chung nhập kho của
hai phần kế hoạch.
3. Căn cứ để hạch toán sản lượng
sản phẩm tiêu thụ là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Trên hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho phải ghi rõ:
- Từng đối tượng tiêu thụ: bán
cho thương nghiệp quốc doanh; bán cho xí nghiệp, cơ quan; dùng để trao đổi vật
tư hai chiều; tiêu thụ nội bộ xí nghiệp (phần được phép) v.v...
- Giá tiêu thụ thực tế (theo Quyết
định số 146-HĐBT quy định. Ví dụ, xí nghiệp mua lại sản phẩm để thưởng cho công
nhân, viên chức theo giá bán buôn công nghiệp, v.v...)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ là cơ
sở để hạch toán lỗ lãi và các khoản nộp ngân sách, thu quốc doanh, thuế, v.v...
Xí nghiệp phải tổ chức hạch toán chính xác tạo điều kiện kiểm tra các chế độ,
chính sách đã ban hành.
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO THỐNG KÊ
Trong lúc thi hành Quyết định số
146-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, các xí nghiệp cơ sở vẫn phải tiếp tục thực hiện
chế độ báo cáo hiện hành. Để đánh giá đúng đắn thành tích của xí nghiệp, động
viên khen thưởng thoả đáng những xí nghiệp đã cố gắng khai thác thêm các nguồn
vật tư đưa vào sản xuất, riêng phần kế hoạch bổ sung bằng vật tư do xí nghiệp
chủ động tự tìm kiếm, các xí nghiệp phải báo cáo thêm một phụ biểu phục vụ cho
thông tin kinh tế của cơ quan quản lý và lãnh đạo.
Phụ biểu gồm những chỉ tiêu liên
quan đến phần kế hoạch bổ sung như sau:
- Giá trị tổng sản lượng,
- Giá trị sản lượng hàng hoá,
- Sản phẩm chủ yếu,
- Sản phẩm tiêu thụ và xuất khẩu,
- Số lượng vật tư tự tìm kiếm,
- Giá thành sản phẩm,
- Lỗ, lãi, các khoản nộp ngân
sách Nhà nước, trích lập quỹ xí nghiệp.
Phụ biểu phải được báo cáo hàng
quý.
Tất cả các xí nghiệp công nghiệp
có phần kế hoạch bổ sung bằng vật tư tự tìm kiếm phải chấp hành nghiêm chỉnh việc
báo cáo phụ biểu này.
Trong quá trình thi hành Thông
tư này, nếu các đơn vị cơ sở gặp khó khăn gì hoặc có kiến nghị gì, xin gửi về Tổng
cục Thống kê để xem xét và giải quyết