Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 Nghị định 124/2008/NĐ-CP

Số hiệu: 130/2008/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 26/12/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 130/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Phần A

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn;  Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.

1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;

1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

1.5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Phần này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;

2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.

Phần B

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

(

Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN

)

x

Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

4. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đối với dịch vụ: 5%;

- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;

- Đối với hoạt động khác: 2%.

5. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.

Phần C

CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

I. THU NHẬP TÍNH THUẾ

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

II. THU NHẬP CHỊU THUẾ

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

III. DOANH THU

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:

Giá bán: 100.000 đồng.

Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.

Giá thanh toán : 110.000 đồng.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.

1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm  cả thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.

2. Thời điểm  xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.

2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.

2.3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

3.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. 

3.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.

Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ   sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

3.4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:

- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi  (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá.

- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.

3.5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.

3.6. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.

3.7. Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

3.8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.

Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.

3.9. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.

3.10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

3.11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị  hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ  hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm  đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm  đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3.13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

3.14. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư,  tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.

3.15. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.

IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2.  Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh  hàng hoá, dịch vụ.

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở  cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng  được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định  không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

c) Chi  khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.

Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.

Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.

Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.

e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng  và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.

Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn.

Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.

g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được  xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :

- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật; thời gian  thuê, mượn trên hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.

- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .

- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.  

2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.

Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,  hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây,  rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.

Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của  doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.5. Chi tiền lương, tiền công  thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm  thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có  trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định  nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn;  phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.

2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

2.8.  Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

2.9. Chi  phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

2.10. Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích  hoặc mức chi vượt quá quy định.

a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số  được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

2.11. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá  mức quy định của hiệp hội.

2.12. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp  điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này)  kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

2.13. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.

Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.

2.14.  Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.15. Chi  trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

2.16. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.

2.17. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.

2.18. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.

Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.

Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.

2.19.  Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;

Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.

Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.

Ví dụ: Công ty A thành lập năm 2008, trong năm 2009 lập báo cáo quyết toán thuế TNDN có số liệu về chi phí được ghi nhận như sau :

- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp : 250 triệu đồng

- Tổng các khoản chi phí được trừ vào chi phí (không bao gồm: phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh): 2 tỷ đồng

Vậy phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được trừ tính vào chi phí bị khống chế tối đa là :

2 tỷ đồng nhân (x) 10%  bằng (=)  200 triệu đồng

Vậy tổng chi phí được trừ tính vào chi phí trong năm 2009 là :

2 tỷ đồng cộng (+) 200 triệu đồng bằng (=) 2,2 tỷ đồng  

2.20. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính;  lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

2.21. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm:  Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.22. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế  mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.23. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:  Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.24. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:

a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm:  Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

x

Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.

Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế

Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.

Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài,  chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.

2.26. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

2.27. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.

2.28. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.

2.30. Chi về đầu tư  xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24  phần này; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.

2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.

V. THU NHẬP KHÁC

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này.

3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.

Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập  không sử dụng hoặc sử dụng không hết.

8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.

9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

10.  Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.

11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.

- Đối với tài sản cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp nhận vốn góp;

- Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán.

- Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán.

13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời  sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định  và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.

17. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.

Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước  ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ  khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng.

Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:

[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng

Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:

250 triệu đồng - 200  triệu đồng = 50 triệu đồng

Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư là 340 triệu đồng.

Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:

[(660 triệu đồng +  340 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng

Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước doanh nghiệp đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 250 triệu đồng. Số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 90 triệu Đồng (340 - 250 = 90) không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

 Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: 

- Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.

- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);

- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);

- Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế  đã nộp ở nước ngoài.

Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài  không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.

Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài trong năm tài chính 2009. Doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của năm tài chính 2009 hoặc năm 2010 theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo qui định tại Hiệp định.

19. Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Mục VI Phần này.

20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

VI. THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ

1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.

3.1. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ  được miễn thuế  phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;

3.2. Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có số lao động trên danh sách trả lương, trả công tháng 1 năm 2009 là 290 lao động; tháng 4 năm 2008 tuyển thêm 12 lao động; tháng 10 có 2 lao động nghỉ việc; tháng 12 có 3 lao động nghỉ việc. Như vậy số lao động bình quân trong năm 2009 được xác định bằng

290 +

(12 người x 9tháng) – (2người x 3tháng) – (3 người x 1 tháng)

12

= 290 lao động + 8 lao động = 298 lao động

Như vậy số lao động bình quân trong năm 2009 của doanh nghiệp A là 298 lao động, trường hợp doanh nghiệp A có số lao động là người tàn tật từ 151 lao động trở lên (298 x 51%) thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp A sẽ được miễn thuế.

- Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.

- Thu nhập được miễn thuế đối với các doanh nghiệp tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

4.1. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.

4.2. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.

4.3. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong tổng số học viên.

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.

- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.

Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.

- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 75 triệu đồng này.

- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp  đối với 87,5 triệu đồng này.

- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.

Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

VII. XÁC ĐỊNH LỖ VÀ CHUYỂN LỖ

1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.

2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ  năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ  năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

 Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do  doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ  năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập của các năm tiếp sau.

3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu  thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ  năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

4. Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định giải thể mà bị  lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh. Doanh nghiệp tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục  không quá 5 năm, kể từ  năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp liên doanh.

VIII. TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.

- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.

Ví dụ: Công ty A năm 2009 xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ là 10% trên thu nhập tính thuế và công ty có trích lập quỹ khoa học công nghệ từ năm 2009 đến năm 2013. Đầu năm 2014 khi lập báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2013, Công ty lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau:

Mức trích lập quỹ năm 2009 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2013 Công ty mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty chỉ sử dụng 60% quỹ đã trích (1,2/2 x 100), Công ty bị truy thu thuế và xử phạt như sau :

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp  bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 25%):

(2 tỷ - 1,2 tỷ) x 25% = 200 triệu đồng

+ Lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):

200 triệu x 12% x 2 năm  = 48 triệu đồng    

Các năm sau năm 2009 mức trích lập và sử dụng quỹ KHCN được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.

- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức lãi tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi. Ngày thu hồi  là ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản) .

Việc xác định thời điểm trích quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước.

Ví dụ: Công ty B trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ như sau: kỳ tính thuế năm 2009 trích 200 triệu, năm 2010 trích 300 triệu, năm 2011 trích 300 triệu, năm 2012 trích 500 triệu, năm 2013 trích 700 triệu. Năm 2010, Công ty sử dụng 200 triệu từ Quỹ KHCN, trong đó có 40 triệu sử dụng sai mục đích. Hàng năm, Công ty lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ KHCN. Đến ngày 05/5/2011, qua kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện năm 2010 Công ty sử dụng 40 triệu từ Quỹ KHCN sai mục đích và lập biên bản xử phạt. Lãi phạt nộp chậm theo quy định hiện hành của Luật quản lý thuế là 0,05%/ngày.

Trường hợp 1: Năm 2009, Công ty sử dụng 150 triệu cho đề án KHCN thì:

- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2009.

- Số thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không đúng mục đích:

40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng

- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2010 đến hết ngày 05/5/2011: 400 ngày.

Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu x 0,05% /ngày x 400 ngày = 2 triệu đồng

Trường hợp 2: Năm 2009, Công ty sử dụng 200 triệu cho đề án KHCN thì:

- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2010.

- Số thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không đúng mục đích:

40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng

- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2011 đến hết ngày 05/5/2011: 35 ngày.

Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu đồng x 0,05%/ngày x 35 ngày = 175.000 đồng

3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

4. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.

Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.

IX. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Phần này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.

Phần D

NƠI NỘP THUẾ

1. Nguyên tắc xác định

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Việc nộp thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.

2. Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế

2.1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Tỷ lệ  chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất  hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:

Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

=

Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

Tổng chi phí của doanh nghiệp

Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.  

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.

2.2. Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở  sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp  xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý tại trụ sở chính và tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2008  như sau: Hà Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc Ninh: 0,2. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1 tỷ đồng. Từ năm 2009, tỷ lệ phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh nghiệp không thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương. Số thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội: 200 triệu đồng (1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu đồng; Bắc Ninh: 200 triệu đồng.

3. Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế

Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời doanh nghiệp nộp thay số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các địa phương. Các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi thu ngân sách.

Trường hợp doanh nghiệp nơi có trụ sở chính nộp tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính thì Kho bạc Nhà nước sẽ chuyển tiền và chứng từ thu Ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc.

4. Quyết toán thuế

Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.

Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

5. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.

Phần E

XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN.

1. Thu nhập thuộc diện nộp thuế

1.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).

1.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

1.3. Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.

2. Căn cứ tính thuế

2.1. Thu nhập tính thuế:

a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập  tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá  mua của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi  trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.

- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:

+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn được xác định trên cơ sở sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán của tổ chức chuyển nhượng vốn tại thời điểm góp vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận.

+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng  được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm góp vốn hoặc thời điểm mua lại phần vốn góp.

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ  là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ. Vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ (550 - 400 - 70).

b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.

- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.

+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ th của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 25%.

Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất thuế TNDN

3. Kê khai, nộp thuế

3.1. Đối với doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là  khoản thu nhập khác và kê khai vào  thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

3.2. Đối với doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp chuyển nhượng vốn.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay  tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 08/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);

- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng;  nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.

- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

- Bản sao chứng nhận vốn góp;

- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.

Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.

Thời hạn nộp thuế: cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Phần G

XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN

I. THU NHẬP THUỘC DIỆN NỘP THUẾ

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gắn với tài sản trên đất, bao gồm:

+ Nhà ở;

+ Cơ sở hạ tầng;

+ Công trình kiến trúc trên đất;

+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi);

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

2. Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).

1. Thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

1.1. Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có) tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở  hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp  là thời điểm thu tiền của khách hàng.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Các doanh nghiệp trước năm 2009 đã thu tiền của khách hàng theo tiến độ công trình nhưng chưa kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì số tiền đã thu được của khách hàng phải kê khai vào năm 2009 để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo nguyên tắc nêu trên.

Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp  thì doanh nghiệp được trừ  số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sau đó doanh nghiệp này cho thuê lại đất có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. 

- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.

Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết b này  phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a  điểm này.

1.2. Chi phí chuyển nhượng bất động sản:

a) Nguyên tắc xác định chi phí:

- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên đất  liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng

=

Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng

x

Diện tích đất đã chuyển nhượng

Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai).

Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài từ trên 01 năm đến 05 năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp được điều chỉnh lại  phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng tạm phân bổ cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.

b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:

- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;

+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.

+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;

Trường hợp giá vốn của đất theo biên bản góp vốn cao hơn giá thị trường tại thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế căn cứ vào giá đất của thị trường tại thời điểm góp vốn để xác định lại mức giá đất khi xác định thu nhập chịu thuế.

+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;

+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.

Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.

- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.

- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hoá đơn  thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.

- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.

- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…

- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.

- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là 25%.

3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất  ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần H Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ.

1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

2. Đối với doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Căn cứ vào hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế ghi nhận số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế hoặc điều chỉnh số thuế phải nộp và thông báo gửi trực tiếp cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai  quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai  quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.

3. Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính .

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị nộp thuế theo từng lần phát sinh thì khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh bất động sản đã kê khai theo tờ khai theo từng lần và tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai  quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.

4. Doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo tờ khai số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ được nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng và được kê khai vào Phần II Tờ khai số 09/TNDN. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 09/TNDN.

5. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được  thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được tổ chức tín dụng uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm tiền vay.

6. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm thi hành án.

Phần H

ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

I. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1. Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).

Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau: 

a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;

b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên  mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.

d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.

Dự án đầu tư  là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2.3. Trong cùng một kỳ tính thuế  nếu có một khoản thu nhập  thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi  thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.

2.4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.

2.5. Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ  vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.

2.6. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:

a) Các khoản thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.

c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.

d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

2.7. Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.8. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế  thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt  vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt  vi phạm  pháp luật về thuế theo quy định.

II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

1.1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

1.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:

- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Sản xuất sản phẩm phần mềm.

2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).

Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.

Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn  có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.

7. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng  mức thuế suất 25%.

III. ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

1.1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. 

1.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:

- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Sản xuất sản phẩm phần mềm.

1.4. Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá  thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời  gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Ví dụ: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian  miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012. 

5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại điểm 3 Phần B không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại điểm này.

IV. CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢM THUẾ KHÁC

1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu hạch toán riêng được.

Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm này.

2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu hạch toán riêng được.

V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để  áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

Phần I

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 trở đi.

Các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch mà không được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thì áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% kể từ kỳ tính thuế năm 2009.  

2. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.

Việc xác định thời gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định ưu đãi tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.

Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được  hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế)  theo hướng dẫn tại Thông tư này  trừ (-) đi số năm doanh nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2008. Việc xác định khoảng  thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế  (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang  trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất  ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm  giảm thuế còn lại bằng số năm  giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư  này  trừ (-) số năm doanh nghiệp đã  giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. 

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp nhưng không được hưởng mức thuế suất ưu đãi thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại, từ kỳ tính thuế năm 2009 được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.

4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:

4.1. Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

4.2. Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư, cụ thể như sau:

 Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm 2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.

4.3. Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước năm 2007 đã có doanh thu  nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm 2009.

5. Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa trước ngày 1/1/2009 mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp dụng thuế suất 10%  đối với hoạt động này kể từ ngày 1/1/2009.

6. Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25% .

Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với  phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC; phần thu nhập tăng thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh doanh.

Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.

7. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp  thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá  năm 2011.

8. Thông tư này thay thế:

- Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử  dụng đất, chuyển quyền thuê đất mẫu số 02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC).

9. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

10. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2009 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2009.

11. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước; VP CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty Nhà nước;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn (Mẫu số 01).

2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).

3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).

4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).

5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).

6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa (Mẫu số 06).

7. Biểu thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp của doanh nghiệp có cơ sở sản xuất phụ thuộc (Mẫu số 07).

8. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (Mẫu số 08).

9. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 09).

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 130/2008/TT-BTC

Hanoi, December 26, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF ENTERPRISE INCOME TAX LAW NO. 14/2008/QH12, AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 124/2008/ ND-CP OF DECEMBER 11, 2008, WHICH DETAILS THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX

Pursuant to June 3, 2008 Law No. 14/2008/QH12 on Enterprise Income Tax;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2003/ND-CP of November 27, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance guides the implementation of enterprise income tax as follows:

Part A

SCOPE OF APPLICATION OF ENTERPRISE INCOME TAX

1. Enterprise income taxpayers are organizations engaged in goods production and trading or service provision which have taxable incomes (below referred to as enterprises), including:

1.1. Enterprises established and operating under the Law on Enterprises, the Law on Slate Enterprises, the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Investment Law, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Securities Law, the Petroleum Law, and the Commercial Law, and enterprises defined in other legal documents in the form of joint-stock company; limited liability company; partnership; private enterprise; state enterprise; law office and private notary public office; party to business cooperation contract; party to oil and gas production sharing contract, oil and gas joint-venture enterprise or jointly managed company;

1.2. Public or non-public non-business units engaged in goods production and trading or service provision that have taxable incomes in any domain;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.4. Enterprises established under foreign laws (below referred to as foreign enterprises) with Vietnam-based permanent establishments.

Foreign enterprises’ permanent establishments are production and business establishments through which foreign enterprises conduct some or all income-generating production and business activities in Vietnam, including:

- Branches, executive offices, factories, workshops, means of transport, mines, oil and gas fields, or other places for extraction of natural resources in Vietnam;

- Construction sites and construction, installation or assembly works;

- Providers of services, including consultancy services through employees or other organizations or individuals;

- Agents for foreign enterprises;

- Vietnam-based representatives that are competent to sign contracts in the name of foreign enterprises, or representatives that are incompetent to sign contracts in the name of foreign enterprises but regularly deliver goods or provide services in Vietnam.

In case a double taxation avoidance agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed otherwise provides for permanent establishments, the provisions of that agreement prevail.

1.5. Organizations other than those defined at Points 1.1, 1.2, 1.3 and 1.4, Clause 1 of this Part, which conduct goods production and trading or service provision activities and have taxable incomes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Part B

ENTERPRISE INCOME TAX CALCULATION METHOD

1. The payable enterprise income tax amount in a tax period is the taxed income multiplied by the tax rate.

The payable enterprise income tax ii determined according to the following formula

Payable enterprise income tax = Taxed income x Enterprise income tax rate

For an enterprise making deductions for setting up a scientific and technological development fund, the payable enterprise income tax is determined as follows:

Payable enterprise income tax = (Taxed income - Deduction for setting up a scientific and technological development fund) x Enterprise income tax rate

An enterprise which has paid enterprise income tax or similar tax outside Vietnam is entitled to subtraction of the paid enterprise income tax amount which must not exceed the payable enterprise income tax amount under the Law on Enterprise Income Tax.

2. A tax period is determined according to the calendar year. If an enterprise applies a fiscal year other than the calendar year, the tax period shall be determined according to the applied fiscal year. The first tax period for a new enterprise and the final tax period for an enterprise established as a result of type or ownership transformation, merger, separation, split, dissolution or bankruptcy shall be determined to conform to the accounting period under the accounting law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Non-business units trading in goods or providing services liable to enterprise income tax (at the rate of 25%) that, after having enjoyed enterprise income tax relief (if any), can account turnover but cannot account and determine expenses for and incomes from business activities, shall declare and pay enterprise income tax at a percentage of the goods sale or service provision turnover, specifically:

- For service provision: 5%;

- For goods trading: 1%;

- For other activities: 2%.

5. Enterprises which have foreign-currency turnover, expenditures, taxable incomes and taxed incomes shall convert these foreign-currency amounts into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time such foreign-currency turnover, expenditures, taxable incomes and taxed incomes arise, unless otherwise provided for by law. A foreign currency having no exchange rate with Vietnam dong must be converted via another foreign currency having an exchange rate with Vietnam dong.

Part C

ENTERPRISE INCOME TAX BASES

I. TAXED INCOME

Taxed income in a tax period is taxable income minus tax-exempt income and losses carried forward from preceding years under regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Taxed income = Taxable income - (Tax-exempt income + Losses carried forward under regulations)

II. TAXABLE INCOMES

Taxable incomes in a tax period include income from goods production and trading and service provision and other incomes.

Taxable income in a tax period is determined as follows:

Taxable income = (Turnover - Deductible expenses) + Other incomes

Income from goods production and trading or service provision is the turnover from goods production and trading or service provision activities minus deductible expenses for these activities. An enterprise which conducts different business activities subject to different tax rates shall separately calculate income from each activity, multiplied by the corresponding tax rate.

Income from real estate transfer must be separately accounted for enterprise income tax declaration and payment and may not be cleared against incomes or losses from other production and business activities.

III. TURNOVER

1. Turnover used for calculating taxable income is determined as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. For enterprises paying value-added tax according to the tax credit method, turnover used for calculating taxable income is exclusive of value-added tax.

Example: Enterprise A pays value-added tax according to the tax credit method. Its value-added invoice indicates the following details:

Selling price: VND 100,000.

Value-added tax (10%): VND 10,000.

Payment price: VND 110,000.

The turnover used for calculating taxable income will be VND 100,000.

1.2. For enterprises paying value-added tax according to the method of calculation of tax based directly on added value, turnover used for calculating taxable income is inclusive of value-added tax.

Example: Enterprise B pays value-added tax according to the method of calculation of tax based directly on added value. Its sale invoice only indicates the selling price of VND 110,000 (inclusive of value-added tax).

The turnover used for calculating taxable income will be VND 110,000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1. For goods sale, it is the time of transferring the right to own or use goods to the purchaser.

2.2. For service provision, it is the time of completing the provision of a service to the purchaser or the time of billing the service provision.

If the time of billing precedes the time of completing the service provision, the time of determining turnover will be the time of billing.

2.3. Other cases provided for by law.

3. Turnover used for calculating taxable income in some cases is determined as follows:

3.1. For goods sold or services provided on installment or deferred payment, it is the lump sum paid for the goods or service, excluding installment or deferred payment interest.

3.2. For goods and services used for barter, donation or internal consumption, it shall be determined based on the market selling price of products, goods or services of the same or similar categories at the time of barter, donation or internal consumption.

Goods and services used for internal consumption are those delivered or supplied by enterprises for consumption, excluding goods and services used for enterprises’ continued production and business activities.

3.3. For goods processing, it is the proceeds from processing activities, including remuneration, costs of fuel, power and auxiliary materials, and other expenses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For enterprises acting as principals or consignors (including pyramid selling), it is the total sum of sales.

- For enterprises acting as agents or consignees and selling goods at prices fixed by principals or consignors, it is the commission earned under the agency or consignment contract.

3.5. For asset lease, it is the rent paid periodically by the lessee under the lease contract. In case the lessee advances the rent for many years, it shall be allocated to the number of years for which the rent has been advanced.

3.6. For credit and financial leasing activities, it is the receivable loan interest or financial lease turnover arising in a tax period.

3.7. For transportation activities, it is the whole turnover from passenger, cargo and luggage transportation arising in a tax period.

3.8. For electricity and clean water supply, it is the sum of money indicated on the value-added invoice. The time of determining turnover used for calculating taxable income is the day on which electricity meter readings are certified and recorded on electricity or clean water bills.

Example: An electricity bill is recorded with an electricity meter reading from December 5 to January 5. Turnover recorded on this bill will be used for January.

3.9. For golf course business activities, it is the proceeds from the sale of membership cards and golf playing tickets and other revenues in a tax period.

3.10. For insurance and reinsurance business activities, it is the receivable sum of principal insurance premiums, agency service charges (loss survey, indemnity consideration, claim for a third party’s to pay indemnity, disposal of cargo subject to 100% indemnity); re-insurance undertaking charges, re-insurance ceding commissions and other revenues after subtracting refunded or reduced premiums or re-insurance undertaking charges; and refunded or reduced re-insurance ceding commissions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For insurance policies containing an agreement on periodical payment of premiums, it is the receivable sum of money arising in each period.

3.11. For construction and installation activities, it is the value of the work, work item or work volume tested upon take over.

- For construction and installation activities involving the contracted contracted supply of materials, raw materials, machinery and equipment, it is the sum earned from these activities, inclusive of the value of materials, raw materials, machinery and equipment.

- For construction and installation activities not involving the contracted supply of materials, raw materials, machinery and equipment, it is the sum earned from these activities, exclusive of the value of materials, raw materials, machinery and equipment.

3.12. For business activities conducted under business cooperation contracts:

- If parties to a business cooperation contract divide business results based on the goods or service sales turnover, it is the turnover divided to each party under the contract.

- If parties to a business cooperation contract divide business results based on products, it is the turnover from products divided to each party under the contract.

- If parties to a business cooperation contract divide business results based on pre-tax profits, the turnover used for determining pre-tax profits is the sum of goods or service sales under the contract. The contracting parties shall appoint one of them as a representative to issue invoices, record turnover and expenditures and determine pre-tax profits divided to each party. Each party shall fulfill its enterprise income tax obligation under current regulations.

- If parties to a business cooperation contract divide business results based on after-tax profits, it is the sum of goods or service sales under the contract. The contracting parties shall appoint one of them as a representative to issue invoices, record turnover and expenditures and declare and pay enterprise income tax on behalf of the other parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.14. For securities trading, it is the proceeds from securities brokerage, dealing, issuance underwriting, investment portfolio management, financial consultancy and investment, investment fund management, fund certificate issuance, market organization and other securities services under law.

3.15. For derivative financial services, it is proceeds from the provision of derivative financial services in a tax period.

IV. DEDUCTIBLE AND NON-DEDUCTIBLE EXPENSES UPON DETERMINATION OF TAXABLE INCOME

1. Except for expenses specified in Clause 2 of this Section, enterprises may deduct any expenses which fully meet the following conditions:

1.1. They are actually paid for production and business activities;

1.2. They are evidenced with adequate lawful invoices and documents as prescribed by law.

2. Non-deductible expenses upon determination of taxable income include:

2.1. Expenses not fully satisfying the conditions specified in Clause 1 ol this Section, except the uncompensated value of losses caused by natural disasters, epidemics or other force majeure circumstances;

Enterprises shall themselves determine the total value of losses caused by natural disasters, epidemics or other force majeure circumstances in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.2. Fixed asset depreciation expense in one of the following cases:

a/ Expense for depreciation of fixed assets not used for goods production and trading or service provision activities.

Particularly for fixed assets serving laborers at enterprises, such as mid-shift rest houses, mid-shift eateries, locker rooms, toilet facilities, clean water tanks, roofed parking lots, health stations or clinics, cars for the transport of laborers to and from workplaces, job training facilities and laborers’ houses constructed by enterprises, their depreciations are allowed to be accounted as deductible expenses upon determination of taxable income.

b/ Expense for depreciation of fixed assets without papers evidencing that they belong to enterprises (except for finance-leased ones).

c/ Expense for depreciation of fixed assets which are not managed, monitored and reflected in enterprises’ accounting books under current regulations on fixed asset management and cost accounting.

d/ Depreciation in excess of the level prescribed in the Finance Ministry’s current regulations on fixed asset management, use and depreciation. For profit-earning enterprises which wish to apply a rapid depreciation method for renewing technologies for which the straight-line depreciation is applicable, it is the depreciation in excess of the prescribed rapid depreciation level.

Before making depreciation, enterprises shall register the fixed asset depreciation method with their managing tax agencies. Annually, enterprises shall themselves decide on the ratio of fixed asset depreciation under the Finance Ministry’s current regulations on fixed asset management, use and depreciation, including the case of rapid depreciation. In the course of conducting production and business activities, enterprises which change depreciation ratios not exceeding the prescribed ones may adjust them before the deadline for submitting enterprise income tax finalization declarations of the year of depreciation.

Enterprises receiving fixed assets used as contributed capital or transferred upon separation, split, consolidation, merger or transformation, which are re-valuated under regulations, may include their depreciations in deductible expenses according to their re-valuated historical costs. Enterprises receiving other assets not qualified as fixed assets used as contributed capital or transferred upon separation, split, consolidation, merger or transformation, which are re-valuated under regulations, may include their depreciations in deductible expenses according to their re-valuated prices.

For fixed assets created by enterprises themselves, their historical costs, of which depreciations are allowed to be included in deductible expenses, are the total of all production expenses for their creation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Passenger cars of 9 seats or less exclusively used for commercial passenger transportation or for tourism and hotel business include cars registered under the names of enterprises which register the passenger transportation, tourism or hotel business line in their business registration certificates.

Civil aircraft and yachts not used for commercial cargo, passenger or tourist transportation include civil aircraft and yachts of enterprises which register and account fixed asset depreciation but do not register cargo, passenger or tourist transportation in their business registration certificates.

g/ Depreciation of fixed assets which have been wholly depreciated.

h/ For works on land used for both production and business and other purposes, depreciations of the value of works on land corresponding to the area of land not used for production and business activities must not be included in reasonable expenses.

For works, such as offices, workshops ot shops for production and business activities, built on land leased or borrowed from organizations, individuals or households (not leased directly from the State or in industrial parks), enterprises may include their depreciations in deductible expenses if the following conditions are satisfied:

- The land lease or borrowing contract has been notarized at a notary public office under law; the lease or borrowing duration indicated in the contract must not be shorter than the minimum depreciation duration of fixed assets.

- Invoices of payment for the construction volumes, enclosed with the work construction contract and the documents on contract liquidation and finalization of the value of the works, bear the name, address and tax identification number of the enterprise.

- The works on land are managed, monitored and accounted under current regulations on fixed asset management.

2.3. Expense for raw materials, materials, fuel, energy and goods in excess of reasonable consumption limits.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.4. Expenses for the purchase of goods or services without invoices, for which lists of purchased goods and services (according to form No. 01/TNDN to this Circular, not printed herein) are allowed to be made, without such lists enclosed with payment documents for goods sellers or service providers in the following cases: purchase of agricultural, forest or fishery products from producers or fishermen; purchase of handicraft products made of jute, rush, bamboo, leaf, rattan, straw, coconut husk or shell, or raw materials taken from agricultural products, from non-business craftsmen; purchase of soil, rock, sand or gravel from local mining inhabitants; purchase of scraps from individual collectors; purchase of used domestic appliances from households or individuals, and purchase of some services from non-business individuals.

Enterprises’ at-law representatives or authorized persons shall sign lists of purchased goods and services and take responsibility for their accuracy and truthfulness. If listed goods or service purchasing prices are higher than market prices at the time of goods purchase, tax agencies shall, based on market prices of goods or services of the same or similar kinds at the time of purchase, re-determine these prices so as to re-calculate reasonable expenses upon determination of taxable income.

2.5. Salaries and wages in one of the following cases:

a/ Salaries, wages and other accounted amounts payable to laborers which have actually not been paid or have been paid without invoices or documents as prescribed by law.

b/ Bonuses to laborers which are not of salary nature, and bonuses for which the payment conditions are not specified in labor contracts or collective labor agreements.

c/ Salaries, wages and allowances payable to laborers which, upon the expiration of the time limit for submission of annual tax finalization dossiers, have actually not been paid, unless enterprises make deductions for setting up provision funds for addition to the subsequent year’s salary funds to ensure uninterrupted payment of salaries and not for any other purposes. Enterprises may decide on annual provision levels not exceeding 17% of their realized salary funds.

d/ Salaries and wages of owners of private enterprises or one-member limited liability companies (owned by a single individual); remunerations paid to founders and members of members’ councils or boards of directors who do not personally participate in administering goods production and trading or service provision activities.

2.6. In-kind expense for laborers’ clothing without invoice; in-kind expense for laborers’ clothing in excess of VND 1.5 million/person/ year; in-cash expense for laborers’ clothing in excess of VND 1 million/person/year.

2.7. Rewards for initiatives and innovations on which enterprises have no specific regulations or when councils for test of initiatives and innovations are not set up.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.9. Travel allowances paid for annual leave in contravention of the Labor Code; allowances paid to laborers on domestic and overseas work-trips (excluding travel and accommodation expenses) in excess of twice the limit set by the Ministry of Finance for state cadres, public-servants and employees.

2.10. The following expenses paid for ineligible beneficiaries or improper purposes or in excess of prescribed limits:

a/ Additional expenses paid for female laborers which are allowed to be included in deductible expenses, including:

- Expense for job re-training for female laborers when their current jobs are no longer suitable and they must change to other jobs under enterprises’ development plannings.

This expense covers training fee (if any) + salary rank- or grade-based difference (covering 100% of trainees’ salaries).

- Salaries and allowances (if any) paid to teachers in crèches and kindergartens organized and managed by enterprises.

- Expense for additional medical check-ups in a year, such as examination of occupational and chronic diseases, or gynecological diseases for female laborers.

- Allowances paid to female laborers after the first or second delivery.

- Extra-time allowances paid under current regulations to female laborers who, for objective reasons, return to work during their post-natal or breastfeeding leave, including the case of payment of salaries in the form of products.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.11. Deductions for contributing to social insurance funds, health insurance funds and trade union funds in excess of prescribed limits. Contributions to higher-level management funds and contributions to associations’ funds in excess of limits set by the associations.

2.12. Electricity or water charges paid under electricity or water contracts signed between owners of rented production and business places and electricity or water suppliers, without payment documents in one of the following cases:

a/ The renting enterprise paid electricity or water charges directly to the electricity or water supplier without making a list thereof (according to form No. 02/TNDN attached to this Circular, not printed herein) enclosed with electricity or water bills and the rent contract.

b/ The renting enterprise paid electricity or water charges directly to the owner of the rented place without making a list thereof (according to form No. 02/TNDN attached to this Circular, not printed herein) enclosed with electricity or water bills which match the actually consumed electricity and water volume, and the rent contract.

2.13. Rents for fixed assets in excess of the limits allocated according to the number of years for which the lessee has advanced rents.

Example: Enterprise A rents a fixed asset for 4 years and pays a lump-sum rent of VND 400 million. The fixed asset rent accounted as an annual expense is VND 100 million. The annual rent for fixed assets in excess of VND 100 million is not allowed to be included in reasonable expenses upon determination of taxable income.

Expenses for repair of rented fixed assets are allowed to be accounted as expenses or gradually allocated into expenses within 3 years, if it is indicated in the asset rent contract that the lessee is responsible for repairing the assets during the rent term.

Expenses for procuring assets other than fixed assets, such as expense for purchase and use of technical documents, patents, technology transfer licenses, trademarks, commercial advantages, etc., are allowed to be gradually allocated to business expenses within 3 years.

2.14. Interests on loans for production and business activities borrowed from entities other than credit institutions or economic organizations, in excess of 150% of the prime interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of loan provision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.16. Deductions made for setting up of provisions for price decreases of goods left in stock, lost financial investments, bad debts and warranty for products, goods and construction and installation works, and such provisions used in contravention of the Finance Ministry’s guidance on deductions for setting up provisions.

2.17. Deductions made for setting up of job-loss allowance provision funds and severance allowances paid to laborers in contravention of current regulations.

2.18. Expenses pre-deducted for a certain period which have not yet been paid or have not been fully paid by the end of the period.

Pre-deducted expenses include those for regular overhaul of fixed assets and for activities of which turnover has been accounted but contractual obligations have not yet been fulfilled, and other pre-deducted expenses.

For fixed assets requiring regular overhaul, business establishments may pre-deduct estimated repair expenses in their annual expenses. If actual repair expenses are larger than pre-deducted estimated ones, business establishments may include the difference in reasonable expenses.

2.19. Expenses for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commission; expenses for reception, protocol and conferences; expense in support of marketing and payment discount; expense for press agencies’ newspapers given as presents or gifts directly related to production and business activities, in excess of 10% of total deductible expenses; for a new enterprise, such expenses in excess of 15% of deductible expenses for the first 3 years from the date of establishment. Total deductible expenses exclude restricted expenses specified at this Point; for commercial activities, total deductible expenses exclude costs of goods sold;

The above restricted expenses for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commissions exclude insurance brokerage commissions under the law on insurance business; commissions paid to agents selling goods at fixed prices; and the following expenses arising at home or abroad (if any): expense for market research, such as survey, exploration, interview, and information collection, analysis and assessment; expense for market development and survey; expense for consultants to conduct research and development and assist with market survey; expense for product display and introduction and organization of trade fairs and exhibitions, such as expense for opening showrooms or stalls for product display and introduction; expense for hiring places for product display and introduction; expense for raw materials and instruments to support product display and introduction; and expense for the transportation of products for display and introduction.

The restricted level of 15% for the first 3 years is applicable only to new enterprises that are granted business registration certificates on or after January 1, 2009, but not to new enterprises established as a result of consolidation, separation, split, merger, type or ownership transformation.

Example: Company A was established in 2008. In 2009, it made an enterprise income tax finalization report containing the following expense data:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Total expenses allowed to be included in expenses (excluding expenses for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commissions; expenses for reception, protocol and conferences; expense in support of marketing and payment discount; expense for press agencies’ newspapers given as presents or gifts directly related to production and business activities): VND 2 billion.

So, the maximum deductible expenses for advertisement, marketing, sales promotion and brokerage commissions; reception, protocol and conferences; expense in support of marketing and payment discount; expense for press agencies’ newspapers given as presents or gifts directly related to production and business activities, which are allowed to be included in expenses, will be:

VND 2 billion multiplied by (x) 10% equals (=) VND 200 million

Therefore, total deductible expenses included in the 2009 expenses will be:

VND 2 billion plus (+) VND 200 million equals (=) VND 2.2 billion

2.20. Foreign exchange rate difference loss resulting from the re-valuation of monetary items of foreign currency origin at the end of a fiscal year; exchange rate difference loss arising in the course of capital construction investment (in the stage before production and business activities are carried out).

2.21. Education aid granted to entities other than those defined in Clause a of this Section or paid without aid certification dossiers specified at Clause b below:

a/ Education aid covers aid for public, people-founded and private schools in the national education system under the education law, which is used for purposes other than contribution of capital to, or purchase of shares from, schools; material foundations for teaching, learning and other activities in schools; aid for regular school activities; scholarships granted directly or via agencies or organizations with the aid-mobilizing function under law to pupils and students in general education, vocational education and tertiary education institutions under the Education Law; aid for contests in subjects taught at schools with contestants being learners; aid for setting up study promotion funds under the law on education and training.

b/ An aid certification dossier comprises an aid certification record signed by the aid-granting business establishment’s representative, the aid-receiving lawful established education institution’s representative, and aid-receiving pupils and students (or agencies or organizations with the aid-mobilizing function) (made according to form No. 03/TNDN attached to this Circular, not printed herein), enclosed with goods purchase invoices and documents (if aid is in kind) or payment documents (if aid is in cash).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Healthcare aid covers aid granted to healthcare establishments set up under the health law, which is used for purposes other than contribution of capital to, or purchase of shares from, those establishments; aid for medical equipment and instruments and medicines; aid for regular activities of hospitals and health centers; aid in cash for patients via agencies or organizations with the aid-mobilizing function under law.

b/ An aid certification dossier comprises an aid certification record signed by the aid-granting enterprise’s representative, the representative of aid recipient (or agency or organization with the aid-mobilizing function), made according to form No. 04/TNDN attached to this Circular (not printed herein), enclosed with goods purchase invoices and documents (for aid in kind) or payment documents (for aid in cash).

2.23. Aid for surmounting consequences of natural disaster to entities other than those defined in Clause a of this Section or provided without aid certification dossiers specified at Clause b below:

a/ Aid for surmounting consequences of natural disaster covers aid in cash or in kind for surmounting consequences of natural disaster provided directly to organizations established and operating under law; or provided to individuals suffering damage caused by natural disaster via agencies or organizations with the aid-mobilizing function under law.

b/ An aid certification dossier comprises an aid certification record signed by the aid-granting enterprise’s representative, the representative of the aid-receiving organization suffering damage caused by natural disaster (or agency or organization with the aid-mobilizing function) (made according to form No. 05/TNDN attached to this Circular, not printed herein), enclosed with goods purchase invoices and documents (for aid in kind) or payment documents (for aid in cash).

2.24. Aid for building houses of gratitude for the poor to entities other than those defined in Clause a of this Section or provided without aid certification dossiers specified in Clause b below:

a/ Eligible aid recipients include poor households as prescribed by the Prime Minister. Aid may be granted in cash or in kind directly or via agencies or organizations with the aid-mobilizing function under law for building houses for poor households.

b/ An aid certification dossier comprises an aid certification record signed by the aid-granting enterprise’s representative, the aid recipient (or agency or organization with the aid-mobilizing function) (made according to form No. 06/TNDN attached to this Circular, not primed herein); and the poor household certification document of the local administration, enclosed with goods purchase invoices and documents (for aid in kind) or payment documents (for aid in cash).

2.25. Business administration expenses allocated by an overseas company to its Vietnam-based permanent establishment in excess of the level calculated according to the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

=

Taxed turnover of the Vietnam-based permanent establishment in a tax period

 

x

Total business administration expenses of the overseas company in a tax period

Total turnover of the overseas company, including turnovers of permanent establishments based in other countries in a tax period

Business administration expenses allocated by an overseas company to its Vietnam-based permanent establishment shall be counted from the time such Vietnam-based permanent establishment is set up.

The base for determining expenses and turnover of an overseas company is the overseas company’s financial statement audited by an independent audit company, indicating the overseas company’s turnover and management expenses, and management expenses allocated by the overseas company to its Vietnam-based permanent establishment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.26. Expenses offset with other funding sources; expenses already paid from enterprises’ scientific and technological development funds.

2.27. Expenses not corresponding with taxed turnover.

2.28. Expenses for insurance business, lottery business and securities trading and other specific business activities in contravention of the Finance Ministry’s relevant guidance.

2.29. Fines for administrative violations, including violations of traffic law. violations of business registration or accounting and statistics regulations and violations of the tax law, and other fines for administrative violations as prescribed by law.

2.30. Expenses for capital construction investment at the investment stage for the formation of fixed assets; contributions to localities; contributions to mass and social organizations outside enterprises; charity aid, excluding aid for education, healthcare, surmounting consequences of natural disaster and building houses of gratitude for the poor as specified at Points 2.21, 2.22, 2.23 and 2.24 of this Part; expenses for purchase of golf course membership cards, and expense for golf playing.

2.31. Credited or refunded input value-added tax; enterprise income tax; personal income tax.

V. OTHER INCOMES

Other incomes are taxable incomes in a tax period which arise not from the business lines indicated in enterprises’ business registration certificates. Other incomes include:

1. Income from capital or securities transfer as guided in Part E of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Income from asset ownership or use right, including copyright royalties in any form paid for asset ownership or use right; royalties from intellectual property rights; and income from technology transfer under law. Asset lease in any form.

Income from intellectual property copyright royalties or technology transfer is the total collected sum of money minus (-) the prime cost or expense for the creation of the transferred intellectual property right or technology, minus (-) the expense for maintaining, upgrading or developing the transferred intellectual property right or technology and other deductible expenses.

Income from asset lease is the lease turnover minus (-) expenses for asset depreciation, renovation, repair and maintenance, expense for the lease of assets for sublease (if any) and other deductible expenses related to the asset lease.

4. Income from transfer or liquidation of assets (except real estate) and other valuable papers. This income is equals (=) turnover from asset transfer or liquidation minus (-) the residual book value of the transferred or liquidated asset at the time of transfer or liquidation, and deductible expenses related to the asset transfer or liquidation.

5. Income from savings and loan interests, including interests on savings deposited at credit institutions, interests on loans in any form under law, credit guarantee charges and other charges under loan provision contracts.

6. Income from foreign currency trading; foreign exchange rate difference profits actually arising from production and business activities in a period (excluding foreign exchange rate difference profits resulting from the re-valuation of monetary items of foreign currency origin at the end of a fiscal year and exchange rate difference profits arising at the stage of capital construction investment before production and business activities are carried out).

Income from foreign currency trading is the total sales of foreign currency minus (-) the total purchasing price of sold foreign currencies.

7. Refunded provisions for price decreases of goods in stock, lost financial investments, bad debts and warranty for products, goods and construction and installation works, which were previously deducted but are left unused or have not been used up in the period of their deduction.

8. Recovered bad debts which have been written off.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



10. Previous years’ omitted incomes from production and business activities, which are discovered by enterprises.

11. Difference between the amount of fines or compensations received from violators of economic contracts and the amount of fines or compensations paid for contract breaches under law.

12. Difference resulting from the re-valuation of assets under law for capital contribution or asset transfer upon enterprise separation, split, consolidation, merger or transformation, except the case of re-valuation of fixed assets upon transformation of state enterprises into joint-stock companies.

- For a fixed asset re-valuated upon capital contribution, it is the difference between the re-valuated price and the residual value of the fixed asset and shall be allocated to the years during which the fixed asset can still be depreciated at the enterprise receiving the contributed capital;

- For a fixed asset transferred upon enterprise separation, split, consolidation, merger or transformation (except the case of transformation of state enterprises into joint-stock companies), it is the difference between the re-valuated price and the residual book value of the fixed asset;

- For assets other than fixed asset, it is the difference between the re-valuated price and the book value.

13. Donations and gifts in cash or in kind; income in cash or in kind received from marketing or payment discounts, sales promotion prizes and other supports.

14. Compensations for fixed assets on land and monetary supports for relocation after subtracting related expenses, such as expense for relocation (transportation and installation expense), residual value of fixed assets and other expenses (if any). Particularly, after subtracting related expenses (if any), enterprises may use in accordance with relevant laws the remainder of compensations for fixed assets on land and monetary supports for enterprises to be relocated under competent state agencies’ plannings,.

15. Incomes related to goods sale or service provision which are not included in turnover, such as rewards for quick release of ships, tips for food and drink catering or hotel services, after subtracting expenses for generating such incomes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



17. Incomes from the contribution of equity capital, contribution of capital to joint ventures or economic cooperation at home, which are divided from pre-enterprise income tax incomes.

18. Income received from overseas goods production and trading or service provision activities.

Offshore-investing Vietnamese enterprises earning incomes from overseas production and business activities shall declare and pay enterprise income tax under Vietnam’s Law on Enterprise Income Tax currently in force, even when they are enjoying enterprise income tax exemption or reduction under the regulations of the host countries. The enterprise income tax rate used for calculating and declaring tax on incomes earned overseas is 25%. The incentive tax rate (if any) enjoyed by offshore-investing Vietnamese enterprises under the current Law on Enterprise Income Tax is not applicable.

Tax agencies may fix taxable income from overseas production and business activities of offshore-investing Vietnamese enterprises that violate regulations on tax declaration and payment.

When an income from an overseas investment project is already subject to enterprise income tax (or a similar tax) overseas, when calculating enterprise income tax payable in Vietnam, the offshore-investing Vietnamese enterprise is entitled to subtract the tax amount already paid overseas or paid on its behalf by its partner in the host country (including dividend tax), provided that the to-be-subtracted amount must not exceed the income tax amount calculated under Vietnam’s Law on Enterprise Income Tax. The exempt or reduced income tax amount of the offshore-investing Vietnamese enterprise for the profit earned from its overseas investment project under the law of the host country may also be subtracted upon determining the enterprise income tax amount payable in Vietnam.

Example 1: Vietnamese enterprise A receives an income of VND 800 million from an overseas investment project. This income is the remainder after an income tax is paid under the law of the host country. The payable income tax amount calculated under the host country’s Law on Enterprise Income Tax is VND 200 million. The paid enterprise income tax amount, after reduced by 50% under the host country’s Law on Enterprise Income Tax, is VND 100 million.

Tax on income from the overseas investment project under Vietnam’s Law on Enterprise Income Tax will be:

[(VND 800 million + VND 200 million) x 25%] = VND 250 million

The payable enterprise income tax amount (after subtracting the tax amount already paid in the host country) will be:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Example 2: Vietnamese enterprise A receives an income of VND 660 million from an overseas investment project. This income is the remainder after an income tax is paid in the host country. The enterprise income tax amount already paid under the host country’s regulations is VND 340 million.

Income tax declaration and payment will be made for the income from the enterprise’s overseas investment project under Vietnam’s Enterprise Income Tax Law as follows:

[(VND 660 million + VND 340 million) x 25%] = VND 250 million.

Enterprise A is entitled to subtract the tax amount already paid in the host country equivalent to the tax amount calculated under Vietnam’s Law on Enterprise Income Tax, which is VND 250 million. The tax amount already paid in the host country in excess of the tax amount calculated under Vietnam’s Law on Enterprise Income Tax, which is VND 90 million (340 - 250) is not allowed to be subtracted from the payable tax amount upon enterprise income tax declaration and payment in Vietnam.

The dossier to be submitted upon tax declaration and payment by an offshore-investing Vietnamese enterprise for the income from its overseas investment project comprises:

- The enterprise’s document on dividing the project’s profit.

- The enterprise’s financial statement certified by an independent audit organization.

- The enterprise’s income tax return for the project (copy certified by the project’s competent representative);

- The enterprise’s tax finalization record (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



If an overseas investment project has not generated any taxable income (or is suffering losses), upon annual enterprise income tax declaration and finalization, the offshore-investing Vietnamese enterprise is only required to submit a financial statement certified by an independent audit organization or a competent agency of the host country and the project’s income tax return (copy certified by the project’s competent representative). Upon enterprise income tax calculation, losses arising from the overseas investment project are not allowed to be offset against incomes earned in Vietnam by the enterprise.

Income earned from an overseas investment project shall be declared in the enterprise income tax finalization of the year following the fiscal year when such income is earned or of the fiscal year coinciding the year when such income is earned if the enterprise has sufficient grounds and documents for determining the project’s income and paid income tax amount.

Example 3: Vietnamese enterprise A has an income from an overseas investment project in the 2009 fiscal year. It must declare this income in the income tax finalization declaration of the 2009 or 2010 fiscal year under Vietnam’s Law on Enterprise Income Tax.

For income from production and business activities of an investment project implemented in a country which has signed a double taxation avoidance agreement with Vietnam, Vietnamese enterprises investing in this country shall declare and pay tax in accordance with this agreement.

19. Incomes in cash or in kind received from aid sources, except aid specified in Clause 7, Section VI of this Part.

20. Other incomes provided for by law.

VI. TAX-EXEMPT INCOMES

1. Incomes from cultivation, husbandry and aquaculture of organizations established under the Law on Cooperatives.

2. Incomes from the provision of technical services directly for agriculture, including income from such services as irrigation and water drainage; soil ploughing and harrowing, and dredging of intra-field canals and ditches; prevention and control of crop and animal pests and diseases; and harvest of agricultural products.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.1. For tax-exempt income from the performance of scientific research and technological development contracts, the following conditions must be satisfied:

- The scientific research activity registration is certified;

- Such performance is certified by a competent science state management agency;

3.2. To be eligible for tax exemption for income from the sale of products turned out with technologies applied for the first time in Vietnam, such technologies must be certified by a competent science state management agency.

4. Income from goods production and trading or service provision activities of enterprises employing disabled, detoxified and HIV-infected laborers who account for at least 51% of the average number of laborers in a year.

Example: Enterprise A has 290 salaried laborers in January 2009; in April 2009. it employs other 12 laborers; in October, 2 laborers quit their jobs; in December, 3 other laborers quit their jobs. So, the average number of laborers in 2009 will be:

290

+

(12 laborers x 9 months) - (2 laborers x 3 months) - (3 laborers x 1 month)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



12

Therefore, enterprise A’s average number of laborers in 2009 is 298; in case enterprise A employs 151 or more disabled laborers (298 x 51%), its income from goods production and trading or service provision activities will be exempt from tax.

- Tax-exempt incomes specified in this Clause exclude other incomes referred to in Section V, Part C of this Circular.

- For tax-exempt income specified at this Point, the following conditions must be fully satisfied:

4.1. For enterprises employing disabled laborers (including war invalids and diseased soldiers), a competent heath agency’s certification of the number of disabled laborers is required.

4.2. For enterprises employing detoxified laborers, detoxification establishments’ certification of the complete detoxification or a concerned competent agency’s certification is required.

4.3. For enterprises employing HIV-infected laborers, a competent heath agency’s certification of the number of HIV-infected laborers is required.

5. Income from job training activities exclusively reserved for ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and people involved in social evils. If an establishment also provides job training for other categories of people, tax-exempt income shall be determined based on the ratio between the number of ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and persons involved in social evils and the total number of trainees.

For tax-exempt income from job training activities specified at this Point, the following conditions must be fully satisfied:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Lists of trainees being ethnic minority people, the disabled, children in extremely disadvantaged circumstances and persons involved in social evils are required.

6. Incomes divided from capital contribution, share purchase, joint venture or association with domestic enterprises, after contributed capital recipients, bond issuers or joint venture or association parties have paid enterprise income tax under the Law on Enterprise Income Tax, including those entitled to tax exemption or reduction.

Example: Enterprise B received contributed capital from enterprise A. Pre-tax income corresponding to enterprise A’s contributed capital in enterprise B is VND 100 million.

- Case 1: Enterprise B is not entitled to enterprise income tax incentives and has fully paid enterprise income tax, including enterprise A’s income, then the income enterprise A receives from capital contribution is VND 75 million [(VND 100 million - (VND 100 million x 25%)], and enterprise A will be exempt from enterprise income tax on this amount.

- Case 2: Enterprise B is entitled to a 50% reduction of the payable enterprise income tax amount and has fully paid enterprise income tax, including enterprise A’s income according to the reduced enterprise income tax amount, then the income enterprise A receives from capital contribution is VND 87.5 million [(VND 100 million - (VND 100 million x 25% x 50%)], and enterprise A will be exempt from enterprise income tax on this amount.

- Case 3: Enterprise B is entitled to enterprise income tax exemption, then the income enterprise A receives from capital contribution is VND 100 million, and enterprise A will be exempt from enterprise income tax on this amount.

7. Aid used for educational, scientific research, cultural, artistic, charitable, humanitarian and other social activities in Vietnam.

Aid beneficiaries that improperly use the aid shall calculate and pay enterprise income tax at 25% of the improperly used aid amount.

Aid beneficiaries defined in this Clause must be those established and operating under law and strictly observing the laws on accounting and statistics.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Loss arising in a tax period is the negative taxable income amount.

2. After making tax finalization, loss-suffering enterprises may carry forward losses of the year of tax finalization to subsequent years’ taxable incomes. The maximum duration for loss carry forward is 5 consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.

Enterprises shall determine by themselves losses to be offset against taxable incomes on the above principle. In the loss carry forward duration, newly arising losses (excluding losses carried forward from the previous period) are allowed to be carried forward for not more than 5 consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.

When an agency competent to examine and inspect enterprise income tax finalization finds out a loss amount which an enterprise is allowed to carry forward is different from the loss amount determined by the enterprise itself, the loss amount allowed to be carried forward shall be determined based on the competent agency’s conclusion, and carried forward for not more than 5 consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.

Past the 5-year duration, arising losses not yet fully offset are not allowed to be further offset against subsequent years’ incomes.

3. Enterprises subject to type or ownership transformation (including assignment or sale of state enterprises), merger, consolidation, separation, split, dissolution or bankruptcy shall finalize with tax agencies enterprise income tax amounts up to the time of issuance of decisions on form conversion, ownership transformation, merger, consolidation, separation, split, dissolution or bankruptcy. The old enterprises’ losses may be further carried forward to the new enterprises’ taxable incomes and must be monitored in detail according to the years they arise to ensure that they are carried forward for not more than 5 consecutive years, counting from the year following the year they arise.

4. Upon issuance of a dissolution decision of a joint-venture enterprise set up by different enterprises, any loss of the joint-venture enterprise shall be allocated to every enterprise to the joint venture. The enterprises to the joint venture may incorporate the loss amount allocated from the joint venture into their business results upon tax finalization while ensuring that such loss is carried forward for not more than consecutive 5 years, counting from the year following the year the loss arises.

VIII. DEDUCTION FOR SETTING UP OF ENTERPRISES’ SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT FUNDS

1. Enterprises established and operating under Vietnamese law may deduct up to 10% of their annual taxed income before calculating enterprise income tax for setting up their scientific and technological development funds. Before calculating enterprise income tax. enterprises may determine by themselves the level of deduction for setting up their scientific and technological development funds under regulations. Annually, enterprises which make deductions for setting up their scientific and technological development funds shall make reports on the setting up and use of these funds, and declare the level of deduction and deducted amounts in their enterprise income tax finalization declarations. Reports on the use of scientific and technological development funds shall be submitted together with enterprise income tax finalization declarations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The improperly used sum of money is not allowed to be included in the total sum of money used for the scientific and technological development purpose.

- The enterprise income tax rate used for calculating the recoverable tax amount is the tax rate applicable to an enterprise in the deduction duration.

- The interest rate used for calculating the interest on the recoverable tax amount imposed on the unused fund amount is the interest rate applicable to treasury bonds of a term of one year at the time of recovery, and the interest payment duration is two years.

Example: In 2009, Company A makes deductions for setting up its scientific and technological development fund during 2009-2013 at the level of 10% of the taxed income. At the beginning of 2014, when making the enterprise income tax finalization report for 2013, the company makes a 5-year report on the fund setting-up and use based on the annual reports on the fund setting-up and use as follows:

The deducted amount is VND 2 billion in 2009. By the end of 2013, the company has used only VND 1.2 billion for scientific research, accounting for only 60% of the deducted amount (1.2/2 x 100). The company shall pay an enterprise income tax retrospectively and be sanctioned as follows:

+ The enterprise income tax amount to be retrospectively collected because less than 70% of the fund has been used (presuming that the enterprise income tax rate applicable in the deduction duration is 25%):

(VND 2 billion - VND 1.2. billion) x 25% = VND 200 million

+ Interest on the enterprise income tax amount to be retrospectively collected (presuming that the interest rate applicable to treasury bonds of a term of one year is 12%):

VND 200 million x 12% x 2 years = VND 48 million

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The interest rate used for calculating the interest on the recoverable tax amount imposed on the improperly used fund amount is the level of fine for late payment under the Tax Administration Law, and the interest payment duration is counted from the time of fund setting-up to the time of recovery. The date of recoveiy is the date a violation is detected and recorded (unless a record is not required).

The determination of the time of fund setting-up for the improperly used sum of money as a basis for calculating the interest on the recovered tax amount imposed on the improperly used fund amount must adhere to the principle that the fund amount deducted first will be used first.

Example: Company B makes deductions for setting up its scientific and technological development fund as follows: VND 200 million, 300 million, 300 million, 500 million and 700 million in the 2009, 2010, 2011, 2012 and 2013 tax periods, respectively. In 2010, the company uses VND 200 million of this fund, including VND 40 million for improper purposes. Annually, the company makes a report on the fund setting-up and use. As of May 5, 2011, the tax agency, through inspection, delects this improperly used VND 40-million amount and makes a sanctioning record. The interest on the fine for late payment is 0.05%/day under the current Tax Administration Law.

Case 1: In 2009, the company uses VND 150 million for a scientific and technological scheme, then:

- The improperly used VND 40-million amount is determined to be taken from the deduction for the fund setting-up in the 2009 tax period.

- The enterprise income tax amount to be retrospectively collected due to the improper use of the fund will be:

VND 40 million x 25% = VND 10 million

- The number of days for calculating the late payment fine: 400, from April 1, 2010, to the end of May 5, 2011.

Interest payable as the late payment fine: VND 10 million x 0.05%/day x 400 days = VND 2 million

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The improperly used VND 40-million amount is determined to be taken from the deduction for the fund setting-up in the 2010 tax period.

- The enterprise income tax amount to be retrospectively collected due to the improper use of the fund will be:

VND 40 million x 25% = VND 10 million

- The number of days for calculating the late payment fine: 35, from April 1, 2011, to the end of May 5, 2011.

Interest payable as the late payment fine: VND 10 million x 0.05%/day x 35 days = VND 175,000

3. Enterprises’ scientific and technological development funds must be used only for scientific and technological investment in Vietnam. These funds’ expenses must be evidenced with adequate lawful invoices and documents as prescribed by law.

4. Enterprises may not account their scientific and technological development funds’ expenses as deductible expenses upon determination of taxable income in a tax period.

5. For an operating enterprise which undergoes ownership transformation, is consolidated or merged, the new enterprise established as a result of such ownership transformation, consolidation or merger may take over the old enterprise’s scientific and technological development fund and shall take responsibility for the management and use of this fund.

If an enterprise still has an unused scientific and technological development fund upon its separation or split, the new enterprise established as a result of such separation or split may take over the old enterprise’s scientific and technological development fund and shall take responsibility for the management and use of this fund. The enterprises shall decide on and register with the tax agency the division of the scientific and technological development fund.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The enterprise income tax rate is 25%, except the cases specified in Clause 2 of this Part and cases eligible for preferential tax rates.

2. The enterprise income tax rate applicable to activities of prospecting, exploring and extracting oil and gas and other precious and rare natural resources in Vietnam is between 32% and 50%. Based on the location, mining conditions and reserves of mines, enterprises having investment projects on prospecting, exploration and extraction of oil and gas and other precious and rare natural resources shall send investment projects’ dossiers to the Ministry of Finance for further submission to the Prime Minister to decide on a specific tax rate on a case-by-case basis.

Other precious and rare natural resources mentioned in this Clause include platinum, gold, silver, tin, tungsten, antimony, gems and rare earths.

Part D

PLACES FOR TAX PAYMENT

1. Principles for determination

Enterprises shall pay tax in localities where they are headquartered. For an enterprise that has a dependent cost-accounting production establishment (including a processing and assembly establishment) operating in a province or centrally run city other than the locality where it is headquartered, the tax amount shall be calculated and paid in both the locality where the enterprise is headquartered and the locality where its production establishment is based.

The tax payment referred to in this Clause is not applicable to works, work items or dependent cost-accounting construction establishments.

2. Determination of tax amounts and procedures for tax declaration and payment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The ratio of expenses is that between total expenses incurred by the dependent cost-accounting production establishment and total expenses incurred by the enterprise. The ratio of expenses is determined as follows:

Ratio of expenses incurred by the dependent cost-accounting production establishment

=

Total expenses incurred by the dependent cost-accounting production establishment

Total expenses incurred by the enterprise

Data used for determining the ratio of expenses are the enterprise’s income tax finalization data in the year preceding the tax year, which shall be determined by the enterprise itself as a basis for determining the payable amount and used for the enterprise income tax declaration and payment for subsequent years.

An operating enterprise which has different dependent cost-accounting production establishments in different localities shall determine by itself data used for determining the ratio of expenses incurred by the enterprise in the locality where it is headquartered and expenses incurred by its dependent cost-accounting production establishments, based on the 2008 enterprise income tax finalization data. This ratio will be used stably from 2009 onwards.

A new enterprise or an operating enterprise which increases or reduces its dependent cost-accounting production establishments in localities shall determine by itself the ratio of expenses in the first tax period in this case. From the subsequent tax period, the ratio of expenses shall be determined on the above principle.

2.2. Enterprises shall declare and pay enterprise income tax amounts arising in the localities where they are headquartered and the localities where their dependent cost-accounting production establishments arc based according to form No. 07/TNDN attached to this Circular (not printed herein). Based on enterprise income tax amounts calculated and paid on a quarterly basis and the ratio of expenses incurred by dependent cost-accounting production establishments, enterprises shall determine enterprise income tax amounts to be temporarily paid on a quarterly basis in the localities where they are headquartered and the localities where their dependent cost-accounting production establishments are based.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Procedures for transferring documents between state treasuries and tax agencies

Enterprises shall pay enterprise income tax arising in localities where they are headquartered to state treasury offices of the same level with tax agencies with which they register tax declaration and, at the same time, pay payable tax amounts for their dependent cost-accounting production establishments in other localities. Tax payment documents shall be made separately for each state treasury office collecting tax amounts into the state budget.

When an enterprise pays tax amounts in cash into the state treasury office in the locality where it is headquartered, such state treasury shall transfer such amounts and state budget collection documents to the concerned state treasury office for accounting its dependent cost-accounting production establishment’s tax amount as state budget revenue.

4. Tax finalization

An enterprise shall declare its enterprise income tax finalization in the locality where it is headquartered; the enterprise income tax amount the enterprise shall further pay is the finalized payable enterprise income tax amounts minus the amount temporarily paid in the locality where it is headquartered and in localities where its dependent cost-accounting production establishments are based. The enterprise income tax amount to be further paid or refunded upon tax finalization shall also be allocated according to the ratio applicable to the locality where the enterprise is headquartered and localities where its dependent cost-accounting production establishments are based.

The decentralization, management and use of tax revenues must comply with the State Budget Law.

5. Dependent cost-accounting units of enterprises practicing cost-accounting in the whole system that have incomes from activities other than their major business activities shall pay tax in provinces or centrally run cities where other activities are carried out.

Part E

DETERMINATION OF TAXED INCOMES FROM AND ENTERPRISE INCOME TAX ON CAPITAL OR SECURITIES TRANSFER

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. An enterprise’s income from capital transfer is income earned from the transfer of part or the whole of its capital amount invested in one or many other organizations or individuals (including the sale of the whole enterprise).

1.2. An enterprise’s income from securities transfer is income earned from the transfer of some or all of its securities invested in one or many other organizations or individuals.

Income from securities transfer covers income from the transfer of shares, bonds, fund certificates and securities of other kinds under regulations.

1.3. Enterprises having incomes from capital or securities transfer shall declare and pay enterprise income tax under the guidance in Part E of this Circular.

2. Tax bases

2.1. Taxed income:

a/ Taxed income from capital transfer is determined as follows:

Taxed income = Transfer price - Purchasing price of the transferred capital - Transfer expenses

Of which:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



If installment or deferred payment is made under the capital transfer contract, the contract’s turnover excludes installment or deferred payment interests in the contractual term.

If the payment price is not stated in the transfer contract or when the tax agency has grounds to determine that the payment price does not match the market price, it may conduct inspection and fix the transfer price on the basis of its investigation documents or capital transfer prices in other cases at the same time applicable to the same economic organization or under similar transfer contracts.

- The purchasing price of the transferred capital amount is determined on a case-by-case basis as follows:

+ In case of transfer of contributed capital for enterprise establishment, it is the value of the capital amount at the time of capital contribution. Such capital value is determined on the basis of the transferor’s accounting books, invoices and documents at the time of capital contribution, and certified by parties to the enterprise or the business cooperation contract.

+ In case of capital redemption, it is the value of the capital amount at the time of redemption. The purchasing price shall be determined based on the contract on redemption of the contributed capital amount and payment documents.

If an enterprise making cost-accounting in foreign currency (approved by the Ministry of Finance) transfers the contributed capital in a foreign currency, the transfer price and purchasing price of the transferred capital amount shall be determined in foreign currency. If an enterprise making cost-accounting in Vietnam dong transfers the contributed capital in a foreign currency, the transfer price must be determined in Vietnam dong at the exchange rate applicable at the time of transfer, and the purchasing price of the transferred capital amount shall be determined in Vietnam dong at the exchange rate applicable at the time of capital contribution or redemption of the contributed capital amount.

- Transfer expenses are actual expenses directly related to the transfer with lawful evidence documents and invoices. If transfer expenses are incurred overseas, their original documents must be certified by a notary office or an independent audit organization of the country where such expenses are incurred, and translated into Vietnamese (with the certification of a duly authorized representative).

Transfer expenses include expense for carrying out legal formalities necessary for the transfer; charges and fees paid for carrying out transfer procedures; expenses for transaction, negotiation and signing of transfer contracts; and other expenses with evidence documents.

Example: Enterprise A contributes VND 400 billion, including VND 320 billion in the value of workshops and VND 80 billion in cash, for establishing a joint-venture enterprise to produce tissue papers. Then it transfers this contributed capital amount to enterprise B at the price of VND 550 billion. The book value of enterprise A’s contributed capital at the time of transfer is VND 400 billion and the capital transfer-related expense is VND 70 billion. In this case, income used for calculating enterprise income tax on this capital transfer is VND 80 billion (550 - 400 - 70).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The securities selling price is determined as follows:

+ For listed securities and public companies’ unlisted securities registered for trading at a securities trading center, it is the actual securities selling price (the order-matching price or agreement-based price) announced by the stock exchange or securities trading center.

+ For securities of companies other than those mentioned above, it is the transfer price indicated in the transfer contract.

- The securities purchasing price is determined as follows:

+ For listed securities and public companies’ unlisted securities registered for trading at a securities trading center, it is the actual securities purchasing price (the order-matching price or agreement-based price) announced by the stock exchange or securities trading center.

+ For securities purchased through auction, it is the price indicated in the notice of share auction-winning results of the share-auctioning organization and in the money receipt.

+ For securities other than those mentioned above, it is the transfer price indicated in the transfer contract.

- Transfer expenses are actual expenses directly related to the transfer with lawful evidence documents and invoices.

Transfer expenses include expense for carrying out legal formalities necessary for the transfer; charges and fees paid for carrying out transfer procedures; securities depository charge as prescribed by the State Securities Commission and indicated in receipts of the securities company; securities entrustment charge based on the trustee’s receipts; expenses for transaction, negotiation and signing of transfer contracts; and other expenses with evidence documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The enterprise income tax rate applicable to income from capital or securities transfer is 25%.

2.3. Determination of the payable enterprise income tax amount:

Payable enterprise income tax = Taxed income x Enterprise income tax rate

3. Tax declaration and payment

3.1. For capital- or securities-transferring Vietnamese enterprises and foreign enterprises

Enterprises’ income earned from capital or securities transfer will be determined as other income and declared as a taxable income upon enterprise income tax calculation.

3.2. For capital-transferring foreign enterprises and organizations conducting production and business activities in Vietnam not under the Investment Law or Enterprise Law

Capital transferees shall determine, declare, deduct and pay on behalf of foreign organizations the payable enterprise income tax amount

The deadline for submitting a tax declaration dossier is the 10th day counting from the date a competent agency approves the capital transfer, or from the date the parties agree to transfer capital under a capital transfer contract, in case capital transfer approval is not required.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- A declaration of enterprise income tax on capital transfer (made according to form No, 08/TNDN attached to this Circular, not printed herein);

- A copy of the transfer contract. A foreign-language transfer contract must be translated into Vietnamese with the following principal details: transferor; transferee; time of transfer; contents of transfer; rights and obligations of each contractual party; contractual value; and payment deadline, method and currency.

- A copy of a competent agency’s decision approving the capital transfer (if any);

- A copy of the contributed capital certification;

- Original documents of expenses.

In case a dossier is to be supplemented, the tax agency shall notify the required supplementation to the capital transferee right on the date of dossier receipt if it directly receives the dossier, or within 3 working days after receiving the dossier by post or email.

Tax declaration dossiers shall be submitted to tax agencies with which enterprises of capital-transferring foreign organizations or individuals register lax payment.

The tax payment deadline is the deadline for submitting tax declaration dossiers.

Part F

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



I. TAXABLE INCOMES

1. Incomes from real estate transfer include income from the transfer of land use or lease rights; income from sublease of land of real estate-trading enterprises under the land law, regardless of whether there are infrastructure facilities or architectural works on such land.

Incomes from real estate transfer include:

- Income from the transfer of land use or lease rights; income from sublease of land of real estate-trading enterprises;

- Income from the transfer of land use or lease rights; income from sublease of land with assets thereon of real estate-trading enterprises, including:

+ Houses;

+ Infrastructure;

+ Architectural works;

+ Other assets, including agricultural, forest and fishery products (plants and animals);

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Income from the sublease of land of real estate-trading enterprises excludes the case in which enterprises lease only houses, infrastructure facilities or architectural works on land.

2. Enterprises earning incomes from real estate transfer shall declare and pay enterprise income tax under the guidance in Part F of this Circular.

II. TAX BASES

Bases for calculating income tax on real estate transfer include taxed income and tax rate.

Taxed income equals (=) taxable income minus (-) previous years’ losses from real estate transfer (if any).

1. Taxable income

Taxable income from real estate transfer is the turnover from real estate transfer minus the cost of the real estate and deductible expenses related to the real estate transfer.

1.1. Turnover from real estate transfer

a/ Turnover from real estate transfer is determined based on the actual transfer price (including surcharges and additional charges, if any) at the time of transfer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The time of determining taxed turnover is the time the seller hands the real estate to the purchaser, regardless of whether the purchaser has registered asset ownership or land use right or has land use rights established at a competent state agency.

When an enterprise that is allocated or leased by the State land for implementing investment projects to build infrastructure or houses for transfer or lease collects money advanced in any form by customers according to schedule, the time of determining turnover used for calculating the enterprise income tax amount to be temporarily paid is the time of money collection.

- If the enterprise collecting money from customers has determined expenses corresponding with turnover, it shall declare and temporarily pay an enterprise income tax amount based on turnover minus these expenses.

- If the enterprise collecting money from customers has not yet been able to determine expenses corresponding with turnover, it shall declare and temporarily pay an enterprise income tax amount equal to 2% of the collected sum of money which is not required to be included in the turnover used for calculating enterprise income tax in the year.

For enterprises which, prior to 2009, collected money from customers according to the schedule but did not yet declare and pay enterprise income tax on this sum of money, they shall declare this sum of money in 2009 for determining the enterprise income lax amount to be temporarily paid on the above principle.

When delivering real estate, the enterprise shall finalize the payable enterprise income lax amount. If the temporarily paid enterprise income tax amount is smaller than the payable enterprise income tax amount, the enterprise shall fully remit the deficit into the stale budget. If the temporarily paid enterprise income tax amount is larger than the payable enterprise income tax amount, the enterprise may either have the overpaid tax amount subtracted from the subsequent period’s payable enterprise income tax amount or have it refunded.

b/ Turnover used for calculating taxable income in some cases is determined as follows:

- When an enterprise that leases land from the State and pays annual land rents subleases such land with or without infrastructure or architectural works thereon, it is the rent paid periodically by the lessor under such lease contract. If the lessor advances rents for many years, turnover used for calculating taxable income shall be divided to the number of years for which rents have been advanced.

- When a credit institution receiving the value of land use rights used as loan security in substitution of the performance of the secured obligations transfers land use rights mortgaged as loan security, it is the transfer price of land use rights agreed by the involved parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The determination of turnover in the cases cases specified in this Item b must follow the principles referred to in Item a of this Point.

1.2. Real estate transfer expenses:

a/ Principles for determination:

- Deductible expenses upon determination of taxable income from real estate transfer in a tax period must correspond with turnover used for calculating taxable income.

- If an investment project is partially completed and gradually transferred according to the completion progress, overhead expenses for the project and direct expenses for the completed part of the project shall be divided by square meter of the transferred land for determining taxable income from the transferred land area, including expenses for internal roads and greenery; construction of water supply and drainage systems and transformer stations; compensations for assets on land; compensation, support and resettlement and organization of compensation, support and resettlement work, which are not yet subtracted from land use levies or land rents remittable into the state budget; land use levies remittable into the state budget and other expenses invested on land which are related to the land use or lease right transfer. The above expenses are allocated according to the following formula:

Expense allocated to the transferred land area

 

=

Total expenses for infrastructure investment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



x

Transferred area land

Total land area allocated for the project (excluding the land area used for public purposes under the land law)

When part of the project’s non-transferred land area is used for other business activities, the above overhead expenses shall also be allocated to this land area for monitoring, accounting, declaration and payment of enterprise income tax for other business activities.

When an enterprise invests in building an infrastructure facility lasting for between over 1 year and 5 years and may finalize the value of the infrastructure facility only when the whole work is completed, when summing up real estate transfer expenses for the transferred land area, the enterprise may temporarily allocate actual infrastructure investment expenses based on the ratio of the transferred land area according to the above formula. After completing construction investment work, the enterprise may readjust infrastructure investment expenses temporarily allocated to the transferred land area to accord with the total value of the infrastructure facility. Upon adjustment, if the paid tax amount is higher than the payable tax amount on the real estate transfer, the enterprise may have the overpaid amount subtracted from the subsequent tax period’s payable tax amount or have it refunded under current regulations; if the paid tax amount is insufficient, the enterprise shall fully pay the deficit under regulations.

b/ Deductible expenses for real estate transfer include:

- Cost of the transferred land, determined according to the land use right origin, specifically:

+ For land allocated by the State with collection of land use levy or land rent, its cost is the land use levy or land rent actually remitted into the state budget.

+ For land transferred from another organization or individual, its cost shall be determined based on the contract and lawful payment document upon the receipt of its use or lease rights; if the contract and payment document are unavailable, such cost shall be calculated based on the price prescribed by the provincial-level People’s Committee at the time the enterprise receives the real estate transferred;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



If the cost of land indicated in the capital contribution record is higher than the market price at the time of capital contribution, the tax agency shall, based on the market land price at the time of capital contribution, re-determine the land price upon determination of taxable income.

+ If the enterprise has exchanged a construction work for state land, the cost of such land shall be determined based on the value of the exchanged work, unless competent state agencies’ separate regulations are applied.

+ The auction-winning price, in case of auction of land use or lease rights;

+ For inherited land under the civil law or donated land with unidentifiable cost, its cost shall be determined based on the land price decided by the provincial-level People’s Committee on the basis of the land price bracket prescribed by the Government at the time of inheritance or donation.

For land inherited or donated before 1994, its cost shall be determined based on the land price decided by the provincial-level People’s Committee in 1994 on the basis of the land price bracket specified in the Government’s Decree No. 87/CP of August 17, 1994.

+ For land mortgaged to secure loans or land distrained to secure judgment enforcement, its cost shall be determined on a case-by-case basis under the above guidance.

- Expense for land damage compensation.

- Expense for crop damage compensation.

- Compensation, support and resettlement expenses and expenses for organization of compensation, support and resettlement work under law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Charges and fees related to the grant of land use rights as prescribed by law.

- Expense for soil revamp and ground leveling.

- Expense for the construction of infrastructure, such as roads, power lines, water supply and drainage systems, post and telecommunications facilities, etc.

- The value of infrastructure and architectural works on land.

- Other expenses related to the transferred real estate.

An enterprise that conducts different business lines shall separately account expenses for each business line. If separate accounting cannot be conducted, overhead expenses shall be allocated based on the ratio between real estate transfer turnover and the total turnover of the enterprise.

Expenses already paid by the State or with capital of other sources may not be accounted as real estate transfer expenses.0

2. The enterprise income tax rate for real estate transfer is 25%.

3. Determination of payable enterprise income tax amounts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Income from real estate transfer must be separately determined for tax payment declaration. The incentive tax rates and the tax exemption and reduction duration guided in Part H of this Circular are not applicable to income from real estate transfer. Losses from real estate transfer, if any, are not allowed to be offset against income from production and business activities and other incomes but may be carried forward to subsequent years’ taxable income from real estate transfer (if any). The maximum loss carry forward duration is 5 consecutive years, counting from the year following the year the losses arise.

III. TAX DECLARATION, PAYMENT AND FINALIZATION

1. Enterprises shall submit tax declaration dossiers and pay enterprise income tax on income from real estate transfer to tax agencies of localities where exists the transferred real estate.

Declaration and payment dossiers and payment documents for income tax on real estate transfer arising in localities where exist the transferred real estates serve as bases for carrying out tax finalization procedures in localities where enterprises are headquartered.

2. For enterprises with irregular real estate transfer activities:

These enterprises shall declare the temporarily calculated enterprise income tax amount upon each real estate transfer.

An enterprise income tax declaration dossier upon each real estate transfer is the declaration of income tax on real estate transfer, made according to form No. 09/TNDN attached to this Circular (not printed herein).

Based on the declaration dossier of enterprise income tax on real estate transfer, the tax agency shall acknowledge the payable tax amount or adjust it and directly notify the taxpayer thereof within 3 working days after receiving the dossier.

At the end of a tax year, when making enterprise income tax finalization declarations, the income tax amount on real estate transfer must be separately accounted. If the tax amount paid as notified upon carrying out procedures for the grant of a land use right certificate is smaller than the payable tax amount under the enterprise income tax finalization declaration, the enterprise shall remit the deficit into the state budget. If the paid tax amount is higher than the payable tax amount under the tax finalization declaration, the overpaid tax amount is allowed to be subtracted (-) from the deficient amount of enterprise income tax on other business activities or subtracted (-) from the subsequent period’s payable enterprise income tax amount. Losses from real estate transfer, if any, must be separately monitored and may be carried forward to subsequent years’ taxable income from real estate transfer under regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



These enterprises shall declare, pay and finalize tax under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007.

If these enterprises favor tax payment upon each real estate transfer, they shall declare tax like enterprises with irregular real estate transfer activities.

At the end of a tax year, enterprises shall carry out procedures for enterprise income tax finalization for all real estate trading activities under declarations upon each real estate transfer and quarterly declarations of temporary payment of enterprise income tax. If the tax amount temporarily paid in the year is smaller than the payable tax amount under the enterprise income tax finalization declaration, the enterprise shall remit the deficit into the state budget. If the temporarily paid tax amount is higher than the payable tax amount under the tax finalization declaration, the overpaid tax amount is allowed to be subtracted (-) from the subsequent period’s payable enterprise income tax amount. Losses from real estate transfer, if any, may be carried forward to subsequent years’ taxable income from real estate transfer under regulations.

4. Enterprises shall declare enterprise income tax on real estate transfer according to declaration No. 09/TNDN attached to this Circular (not printed herein). Enterprise income tax temporarily paid from sums of money advanced by customers according to schedule shall be paid at tax agencies of localities where exists the transferred real estate, and declared in Part II of declaration No. 09/TNDN. When handing over real estate, enterprises shall officially finalize enterprise income tax on real estate transfer and declare it in Part I of declaration No. 09/TNDN.

5. Credit institutions which receive the value of real estate used as loan security in substitution of the performance of the secured obligation shall, when transferring such real estate, declare and remit income tax on real estate transfer into the state budget. In case of auction of real estate mortgaged as loan security, the proceeds from such auction shall be paid under the Government’s regulations on securing credit institutions’ loans, and tax shall be declared and paid under regulations. After paying these amounts, the remainder shall be returned to business organizations that have mortgaged fixed assets to secure loans. Credit institutions or organizations authorized by credit institutions to auction assets shall declare and deduct income tax on real estate transfer, and remit it into the state budget under their names, addresses, tax identification numbers and invoices. Such documents must clearly indicate the tax declaration and payment for the owners of auctioned assets used as loan security.

6. When a judgment enforcement agency auctions real estate used to secure judgment enforcement, the proceeds from such auction shall be used under the Government’s Decree on distraint and auction of land use rights to secure judgment enforcement. Organizations authorized to auction real estate shall declare and deduct income tax on real estate transfer and remit it into the state budget under their names, addresses, tax identification numbers and invoices. Such documents must clearly indicate the tax declaration and payment for the owners of auctioned assets used as judgment enforcement security.

Part G

ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES

I. CONDITIONS AND PRINCIPLES FOR APPLICATION OF ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Principles for application of enterprise income tax incentives

2.1. In the duration of enjoying enterprise income tax incentives, enterprises which carry out different production and business activities shall separately account income from production and business activities eligible for enterprise income tax incentives (including preferential tax rates or tax exemption or reduction).

In a tax period, if an enterprise fails to separately account incomes from production and business activities eligible and ineligible for tax incentives, the income from production and business activities eligible for tax incentives equals (=) the total taxable income from production and business activities (excluding other incomes) multiplied by (x) the ratio (%) between the turnover from production and business activities eligible for tax incentives and the total turnover of the enterprise in the tax period.

2.2. New enterprises under investment projects eligible for enterprise income tax incentives are enterprises making business registration for the first time, excluding:

a/ Enterprises established as a result of separation, split, merger or consolidation under law;

b/ Enterprises established as a result of form conversion or ownership transformation, except the case of assignment, contracting or lease of state enterprises;

c/ New private enterprises or one-member limited liability companies whose owners were heads of individual business households which conduct the same production and business lines;

d/ New private enterprises, partnerships, limited liability companies or cooperatives with their at-law representatives (unless at-law representatives are other than capital contributors), partners or biggest capital contributors having participated in business activities in the capacity as at-law representatives, partners or biggest capital contributors in operating enterprises or enterprises dissolved within less than 12 months counting from the time of dissolution of old enterprises to the time of establishment of new enterprises.

An investment project is a combination of proposals to contribute medium- and long-term capital for conducting investment activities under the investment law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.4. In a tax year within the duration of enjoying enterprise income tax incentives, if an enterprise fails to satisfy one of the conditions for enjoying lax incentives specified in this Circular, it is not entitled to tax incentives in that tax year and is subject to the tax rate of 25%.

2.5. In a tax period, an enterprise which conducts business activities eligible and ineligible for tax incentives shall account income from business activities eligible for tax incentives separately from income from those ineligible for tax incentives for separate payment declaration.

If business activities eligible for tax incentives sustain losses, while business activities ineligible for tax incentives (except real estate transfer activities) generate incomes (or vice versa), the enterprise may choose to offset such losses against taxable incomes from income-earning business activities. After offsetting, the remaining income is subject to the enterprise income tax rate of income-generating business activities.

2.6. Enterprise income tax incentives are not applicable to:

a/ Other incomes specified in Section V. Part C of this Circular.

b/ Income from activities of prospecting, exploring and extracting oil. gas and other precious and rare natural resources.

c/ Income from prize-winning game and betting business activities under law.

d/ Income from mineral extraction activities.

2.7. Enterprises established as a result of type or ownership transformation, separation, split, merger or consolidation shall pay enterprise income tax arrears and fines of the old enterprises and may take over enterprise income tax incentives for the remaining duration if still eligible for enjoyment of those incentives.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- In the enterprise income tax exemption or reduction duration under regulations, if a competent tax-finalization examination and inspection agency detects that the enterprise income tax amount eligible for tax exemption or reduction is smaller than the tax amount declared by the enterprise itself, the enterprise is entitled to exemption from or reduction of the enterprise income tax amount detected through examination or inspection. Depending on the severity of the enterprise’s violations, the competent examination and inspection agency shall apply sanctions on tax-related violations under regulations.

II. TAX RATE INCENTIVES

1. The preferential tax rate of 10% for fifteen (15) years is applicable to:

1.1. New enterprises under investment projects in geographical areas with extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008.

1.2. New enterprises under investment projects in economic zones or hi-tech parks established under the Prime Minister’s decisions.

1.3. New enterprises under investment projects in the domains of:

- High technology under law; scientific research and technological development;

- Development of water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, railways; airports, seaports, river ports; airfields, stations and other infrastructure works of special importance as decided by the Prime Minister;

- Manufacture of software products.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The tax rate of 10% throughout the operation duration is applicable to incomes of enterprises operating in education-training, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental domains (below collectively referred to as socialized domains).

The Prime Minister shall promulgate a list of socialized domains.

4. The preferential tax rate of 20% for ten (10) years is applicable to new enterprises under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008.

5. The incentive tax rate of 20% is applicable throughout the operation duration for agricultural service cooperatives and people’s credit funds.

After the expiration of the duration of application of the tax rate of 10% specified at Point 1.1, Clause 1 of this Part, new agricultural service cooperatives and people’s credit funds in geographical areas with extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CPof December 11, 2008, shall switch to apply the tax rate of 20%.

6. The duration of application of preferential tax rates specified in this Part is counted consecutively from the first year an enterprise has turnover from activities eligible for tax incentive.

7. Upon the expiration of the duration of application of the preferential tax rates specified at Points 1, 2 and 4 of this Part, enterprises shall switch to apply the tax rate of 25%.

III. TAX EXEMPTION AND REDUCTION DURATIONS

1. Tax exemption for 4 years and a 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years are applicable to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.2. New enterprises under investment projects in economic zones or hi-tech parks established under the Prime Minister’s decisions;

1.3. New enterprises under investment projects in the domains of:

- High technology under law; scientific research and technological development;

- Development of water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, railways; airports, seaports, river ports: airfields, stations and other infrastructure works of special importance as decided by the Prime Minister;

- Manufacture of software products.

1.4. New enterprises engaged in socialized domains in geographical areas with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008.

2. Tax exemption for 4 years and a 50% reduction of payable tax amounts for 5 subsequent years are applicable to new enterprises operating in socialized domains in geographical areas outside the list of those with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008.

3. Tax exemption for 2 years and a 50% reduction of payable tax amounts for 4 subsequent years are applicable to new enterprises under investment projects in geographical areas with socio-economic difficulties specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008.

4. The tax exemption or reduction duration specified in this Section is counted consecutively from the first year an enterprise has taxable income from an investment project eligible for tax incentive; if an enterprise has no taxable income for the first 3 years, counting from the first year it has turnover from an investment project, the tax exemption or reduction duration is counted from the fourth year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. The tax exemption or reduction year is determined according to the tax period. The tax exemption or reduction duration is counted consecutively from the first tax period an enterprise has taxable income (excluding losses carried forward from previous tax periods). In the first tax period, if an enterprise has taxable income but the goods production and trading or service provision duration is less than 12 months, the enterprise may register with the tax agency to count the tax exemption or reduction duration right in that tax period or from the subsequent tax period. If the enterprise registers the tax exemption or reduction duration in the subsequent tax period, the first tax period’s payable tax amount must be determined for remission into the state budget under regulations. The tax period guided at Point 3 of Part B is not counted for determining tax exemption or reduction incentives specified at this Point.

IV. TAX REDUCTION IN OTHER CASES

1. Production, construction or transport enterprises are entitled to reduction of enterprise income tax amounts equivalent to actual additional expenses for female laborers as guided in Item a. Point 2.10, Section IV, Part C of this Circular if they can separately account these expenses.

Non-business units and offices of corporations not directly engaged in production and business activities are not entitled to tax reduction under this Point.

2. Enterprises which employ ethnic minority laborers are entitled to reduction of payable enterprise income tax amounts equivalent to actual additional expenses for ethnic minority laborers as guided in Item b. Point 2.10, Section IV, Part C of this Circular if they can separately account these expenses.

V. PROCEDURES FOR APPLICATION OF ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES

Enterprises shall determine by themselves conditions for enjoyment of tax incentives, incentive tax rates, the tax exemption or reduction duration, and losses allowed to be subtracted (-) from taxed incomes in order to declare and finalize tax with tax agencies.

When conducting examination and inspection at enterprises, tax agencies shall examine conditions for enjoyment of tax incentives, enterprise income tax amounts eligible for exemption or reduction, and losses allowed to be subtracted from their taxable incomes which enterprises actually satisfy. If enterprises fail to satisfy conditions for enjoyment of incentive tax rates and tax exemption or reduction duration, tax agencies shall retrospectively collect tax and sanction tax-related administrative violation under regulations.

Part H

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and applies from the 2009 tax period.

Enterprises which apply a fiscal year other than the calendar year and are ineligible for incentive enterprise income tax rates shall pay enterprise income tax at the rate of 25% from the 2009 tax period.

2. Enterprises which are eligible for enterprise income tax incentives (including incentive tax rates and tax exemption or reduction duration) under previous legal documents on enterprise income tax or under granted investment licenses or investment incentive certificates may continue to enjoy these incentives for the remaining duration. When their current enterprise income tax incentives, including incentive tax rates and tax exemption and reduction duration, are less beneficial than the incentives specified in this Circular, they will enjoy the tax incentives under this Circular for the remaining duration, counting from the 2009 tax period.

The remaining duration for enjoyment of tax incentives shall be determined by counting consecutively from the time of implementation of tax incentive regulations under previous legal documents on enterprise income tax or under granted investment licenses or investment incentive certificates.

The remaining incentive duration is the number of years during which an enterprise is still entitled to tax incentives (preferential tax rate and tax exemption or reduction duration) guided in this Circular minus (-) the number of years during which the enterprise has enjoyed tax incentives (preferential tax rate and tax exemption or reduction duration) under previous legal documents on enterprise income tax or under the investment license or investment incentive certificate granted by the end of 2008. The determination of the above remaining incentive duration must adhere to the principles below:

- By the end of the 2008 tax period, upon the expiration of the duration of enjoying tax rate incentives under previous legal documents on enterprise income tax or under the granted investment license or investment incentive certificate, an enterprise may not switch to apply tax incentives (preferential tax rate and tax exemption and reduction duration) for the remaining duration guided in this Circular.

- By the end of the 2008 tax period, if still in the duration of enjoying tax incentives (preferential tax rate and tax exemption and reduction duration) under previous legal documents on enterprise income tax or under the granted investment license or investment incentive certificate, an enterprise will continue to enjoy the preferential tax rate and tax exemption and reduction for the remaining duration as guided in this Circular.

- By the end of the 2008 tax period, if still being entitled to a preferential tax rate but no longer entitled to tax exemption duration because the tax exemption duration under previous legal documents on enterprise income tax or under the granted investment license or investment incentive certificate has just expired, an enterprise will not be entitled to tax exemption but only to tax reduction for the whole number of years guided in this Circular, and will apply the preferential tax rate for the remaining duration guided in this Circular.

- By the end of the 2008 tax period, if still being entitled to a preferential tax rate and tax reduction under previous legal documents on enterprise income tax or under the granted investment license or investment incentive certificate, an enterprise will have the remaining number of years eligible for tax reduction equal to the number of years eligible for tax reduction guided in this Circular minus (-) the number of years during which the enterprise has enjoyed tax reduction, counting to the end of the 2008 tax period, and will continue to apply the preferential tax rate for the remaining duration guided in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. An enterprise currently enjoying enterprise income tax exemption or reduction under previous legal documents on enterprise income tax or under the granted investment license or investment incentive certificate, but not an incentive tax rate, may continue to enjoy tax exemption or reduction for the remaining duration, and shall switch to apply the tax rate of 25% from the 2009 tax period.

4. For an enterprise entitled to tax exemption or reduction under previous legal documents on enterprise income tax or under the granted investment license or investment incentive certificate which, by the end of the 2008 tax period:

4.1. Has no turnover yet, its tax exemption or reduction duration shall be counted from the first year of generation of taxable income; if no taxable income is generated during the first 3 years, counting from the first year of generation of turnover, its tax exemption or reduction duration will be counted from the fourth year;

4.2. Has turnover for less than 3 years, counting from the time turnover is earned, its tax exemption and reduction duration will be counted from the first year of generation of taxable income; if no taxable income is generated during the first 3 years, counting from the first year of generation of turnover, its tax exemption and reduction duration will be counted from the fourth year, specifically:

For an enterprise with the first tax period from 2007 and having turnover, its tax exemption and reduction duration will be counted consecutively from the first year of generation of taxable income. If, by the end of 2009, no taxable income is generated, its tax exemption or reduction duration will be counted from 2010.

4.3. Has turnover for 3 years or more, its tax exemption and reduction duration will be counted from the 2009 tax year, specifically:

For an enterprise with the first tax period prior to 2007 and having turnover but no taxable income yet and for which the tax exemption or reduction duration is not counted yet, its tax exemption or reduction duration will be counted from the 2009 tax period.

5. Enterprises operating in socialized domains prior to January 1, 2009, which apply a tax rate higher than 10%, may switch to apply the tax rate of 10% for their operations in these domains from January 1, 2009.

6. For operating enterprises which have from 2009 investment projects on building new production chains, expanding production scales, renewing technologies, improving the eco-environment or raising the production capacity, incomes from these projects will be ineligible for enterprise income tax incentive. Prior-to- 2009 investment projects currently enjoying enterprise income tax incentives (for expanded investment) will continue to enjoy these incentives for the remaining duration, and increased incomes from expanded investment projects which are currently subject to the tax rate of 28% will be switched to be subject to the tax rate of 25%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Upon submitting enterprise income tax finalization declarations of the 2008 tax period, enterprises shall notify tax agencies of investment projects on expanded production which are under construction investment.

7. Enterprises having investment license, business registration certificate or investment certificate granted before the Socialist Republic of Vietnam became a full-fledged member of the World Trade Organization (i.e., January 11, 2007) which have incomes from business activities (except textile and garment-related activities) and are enjoying enterprise income tax incentives for their satisfaction of the export rate conditions under legal documents on foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion and enterprise income tax, will continue enjoying enterprise income tax incentives under these legal documents until 2011.

This Circular replaces:

- The Finance Ministry’s Circular No. 134/2007/TT-BTC of November 23, 2007, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 24/2007/ND-CP of February 14, 2007, which details the implementation of the Law on Enterprise Income Tax.

- Enterprise income tax declaration No. 02/TNDN (attached to Circular No. 60/2007/TT-BTC) applicable to business organizations which declare enterprise income tax from land use or lease right transfer.

9. To annul enterprise income tax-guiding provisions promulgated by the Ministry of Finance and other branches which are contrary to this Circular.

10. The settlement of tax-related problems, tax finalization, exemption and reduction, and the handling of violations of the law on enterprise income tax before the 2009 tax period comply with relevant enterprise income tax-guiding regulations promulgated before the 2009 tax period.

11. In case the Socialist Republic of Vietnam has acceded to or signed a treaty or international agreement which provides for enterprise income tax payment differently from the guidance in this Circular, the provisions of that treaty or international agreement prevail.

Organizations and enterprises should promptly report problems arising in the course of implementation to the Ministry of Finance for timely settlement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 26/12/2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


134.709

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.19.251
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!