BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 130/1999/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 11 năm 1999
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
THÍ ĐIỂM TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BỜ Y - NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
Căn
cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 05 tháng 1 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt dự án phát triển kinh tế- xă hội khu vực cửa khẩu Bờ Y- Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính áp dụng thí
điểm tại khu vực cửa khẩu Bờ Y - Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum như sau:
I .PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
l.
Phạm vi áp dụng:
Theo
quy định tại Điều 1 Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 05 tháng l năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt dự án phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu
Bờ Y - Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, phạm vi áp dụng thí điểm một số chính sách tài
chính quy định tại Thông tư này bao gồm: các xã Sa Loong, Bờ Y, Đăk Sú, Đăk
Nông, Đăk
Dục
và thị trấn Plei Kần thuộc huyện Ngọc Hồi, tỉnh KonTum (dưới đây gọi tắt là khu
vực cửa khẩu Bờ Y).
2.
Đối tượng được hưởng ưu đãi:
2.1.
Đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư
này, là các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
và xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Bờ Y phù hợp với các quy định của
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, cụ thể như sau:
a)
Các nhà đầu tư trong nước bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần;
công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh
nghiệp nhà nước; cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế
tư nhân, dân lập; cơ sở văn hóa dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp;
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; cá nhân, nhóm kinh doanh được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ); công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; mua cổ phần, góp vốn vào các
doanh nghiệp Việt Nam.
b)
Các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư
tại Việt Nam dưới các hình thức: doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
dầu tư nước ngoài; bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO), và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.2.
Chỉ các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành tại khu vực cửa khẩu Bờ Y mới
thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường
hợp các nhà đầu từ trong nước và nước ngoài đầu tư vào khu vực cửa khẩu Bờ Y mà
không thành lập pháp nhân kinh tế tại khu vực này thì phải hạch toán riêng các
hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn để có căn cứ
xác định chế độ ưu đãi.
II. NHỮNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ.
1.
Những ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước và ưu đãi về thuế.
1.1.
Ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước:
Các
nhà đầu tư trongnước và nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ
sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Bờ Y, khi thuê đất, mặt nước của Nhà nước,
ngoài quyền được hưởng các ưu đãi về miễn giảm theo chế độ hiện hành của Nhà nước
còn được giảm thêm 50% tiền thuê đất, mặt nước so với mức giá cho thuê đất, mặt
nước đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Bờ Y phù hợp với các quy định hiện hành
về xác định giá cho thuê mặt đất, mặt nước. Thẩm quyền giải quyết các ưu đãi về
tiền thuê đất, mặt nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định.
1.2.
Ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài:
Thu
nhập mà nhà đầu tư nước ngoài có được từ hoạt động đắu tư tại khu vực cửa khẩu
Bờ Y (bao gồm cả số thuế thu nhập được hoàn lại, thu nhập từ chuyển nhượng vốn
và thu nhập khác) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc giữ lại ngoài Việt Nam
thì phải nộp thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài vớl
thuế suất là 5%.
1.3.
Các loại thuế, phí và lệ phí khác:
Các
loại thuế, phí và lệ phí khác thực hiện theo quy định hiện hành tại các luật
thuế, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
và các văn bản pháp luật khác.
2.
Huy động vốn trong nước và nước ngoài.
2.1.
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sảnxuất, kinh doanh
và xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Bờ Y được huy động vốn trong và
ngoài nước bằng mọi hình thức thích hợp như vay các tổ chưc và cá nhân, phát
hành trái phiếu doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu... theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam
để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh.
2.2.
Ủy ban nhân dân tỉnh KonTum trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình được phép áp dụng các hình thức huy động vốn thích hợp để xây dựng các cơ
sở hạ tầng cho khu vực cửa khẩu Bờ Y như phát hành sổ xố kiến thiết loại đặc biệt,
báo cáo Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu công trình, huy động lao động
công ích của nhân dân... theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
3.
Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
khu vực cửa khẩu Bờ Y.
3.1.
Lập dự toán vốn đầu tư cho khu vực cửa khẩu Bờ Y:
a)
Hàng năm (trong giai đoạn 2000 - 2004), căn cứ vào dự toán thu ngân sách (trừ
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu) trên địa bàn khu vực cửa khẩu Bờ
Y đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum phê duyệt và được Bộ Tài chính chấp
thuận trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum đề nghị mức vốn Nhà nước đầu tư riêng hàng năm qua ngân sách tỉnh cho
khu vực cửa khẩu bờ Y (chi tiết cho từng công trình đầu tư, phân loại theo nhóm
và xếp theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét;
b)
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách trên địa bàn khu vực cửa khẩu Bờ Y (trừ thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu) và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum, Bộ Tài chính xác định tổng số vốn ngân sách nhà nước đầu tư riêng mỗi
năm cho khu vực cửa khẩu Bờ Y bằng toàn bộ (100%) số thu ngân sách trong năm
trên địa bàn khu vực cửa khẩu Bờ Y (trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập
khẩu). Số vốn đầu tư này sẽ được Bộ Tài chính cấp qua Sở Tài chính vật giá tỉnh
Kon Tum để đầu tư cho khu vực cửa khẩu Bờ Y;
c)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Tài chính về tổng số vốn đầu tư, mức vốn
cho từng lĩnh vực đầu tư các công trình, và các vấn đề liên quan khác trước khi
ra quyết định phê duyệt dự toán đầu tư cả giai đoạn 2000 - 2004 và dự toán đầu
tư hàng năm bằng số vốn ngân sách nhà nước cấp riêng cho tỉnh Kon Tum;
d)
Căn cứ vào thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng năm từ
ngân sách trung ương cho khu vực cửa khẩu Bờ Y, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có
trách nhiệm lập dự toán sử dụng vốn đầu tư theo từng quý gửi Bộ Tài chính (chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý trước);
e)
Trên cơ sở dự toán vốn đầu tư cả năm, dự toán sử dụng vốn từng quý do địa
phương lập và khả năng của ngân sách trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính
xác định và thông báo dự toán cấp vốn hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum;
f)
Số vốn Nhà nước đầu tư cho khu vực cửa khẩu Bờ Y qua ngân sách tỉnh phải được
xem xét lại vào năm sau trên cơ sở số thu thực tế năm trước để điều chỉnh vào dự
toán đầu tư vốn năm sau, phần chênh lệch giữa số thực thu vượt hay hụt so với dự
toán thu đầu năm sẽ được điều chỉnh vào dự toán vốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu
tư này được xác định là phần trợ cấp có mục tiêu của ngân sách trung ương cho tỉnh,
không tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
3.2.
Phương thức cấp phát, chế độ báo cáo, quyết toán và quản lý vốn đầu tư cho khu
vực cửa khẩu Bở Y:
a)
Theo dự toán sử dụng vốn đầu tư cả năm và hàng quý được duyệt, Bộ Tài chính
(ngân sách trung ương) cấp vốn cho các công trình đầu tư được duyệt lụa ngân
sách tỉnh Kon Tum;
b) Mọi
khoản vốn ngân sách trung ương cấp cho khu vực cừa khẩu Bờ Y qua ngân sách tỉnh
chỉ tược sử dụng cho mục đích xây dựng các cơ sở hạ tầng theo quy hoạch tổng thể
khu vực cửa khẩu Bờ Y đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải được quản lý
theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, địa phương được chủ động điều chỉnh mức vốn đầu tư giữa các
công trình trong phạm vi tổng mức vốn đã được duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính. Nếu thay đổi danh mục công trình, thì phải có ý kiến thỏa thuận
chính thức bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c)
Số vốn đầu tư cho khu vực cửa khẩu Bờ Y qua ngân sách tỉnh được phản ánh chung
vào báo cáo ngân sách hàng tháng và quyết toán ngân sách hàng năm của địa
phương nhưng ghi một phần riêng cho các công trình đầu tư ở khu vực cửa khẩu Bờ
Y (gồm cả nguồn vốn ngân sách cấp riêng và nguồn vốn do tỉnh huy động);
d)
Hàng quý, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện đầu tư xây dựng phát vốn cho từng công
trình; cuối năm báo cáo Thủ tướng Chlnh phủ (đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) kết quả thực hiện cả năm.
3.3.
Việc quản lý, cấp phát và quyết toán vốn đầu tư cho từng công trình đầu tư tại
khu vực cửa khẩu Bờ Y phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước.
4.
Trình tự, thủ tục dể hưởng các ưu dãi đầu tư:
Trình
tự, thủ tục để xin hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thực hiện
theo đúng các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục để được hưởng các ưu đãi
về tiền thuê đất, ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản hiện hành về thuê đất,
mặt nước và chế độ thuế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 1999 (ngày Quyết định
số 06/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành). Bãi bỏ mọi quy định trước đây về chế độ tài
chính đã áp dụng tại khu vực cửa khẩu Bờ Y trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Văn Trọng
|