BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
130/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 130/1998/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN VIỆC BÀN GIAO, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ CÁC TỒN TẠI VỀ TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC KHI SÁP NHẬP,HỢP NHẤT
Thực hiện Quyết định số
1179/1997/QĐ-TTg ngày 30/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương,
biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách
Nhà nước năm 1998; Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn
việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp Nhà
nước khi sáp nhập, hợp nhất như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1. Quy định chung về sáp nhập, hợp
nhất doanh nghiệp.
1.1. Sáp nhập doanh nghiệp là
trường hợp một hoặc nhiều doanh nghiệp nhập vào một doanh nghiệp khác theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các doanh nghiệp nhập vào doanh nghiệp
khác gọi là doanh nghiệp bị sáp nhập, sau khi sáp nhập không còn tư cách pháp
nhân. Doanh nghiệp tiếp nhận các doanh nghiệp khác nhập vào gọi là doanh nghiệp
tiếp nhận vẫn giữ nguyên pháp nhân cũ. Quyền và nghĩa vụ dân sự của doanh nghiệp
bị sáp nhập được chuyển giao cho doanh nghiệp tiếp nhận.
1.2. Hợp nhất doanh nghiệp là
trường hợp hai hoặc nhiều doanh nghiệp hợp nhất thành một doanh nghệp mới theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các doanh nghiệp tham gia hợp nhất
gọi là doanh nghiệp hợp nhất, sau khi hợp nhất không còn tư cách pháp nhân.
Doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở các doanh nghiệp hợp nhất lại gọi là
doanh nghiệp mới và mang pháp nhân mới. Quyền và nghĩa vụ dân sự của các doanh
nghiệp hợp nhất được chuyển giao cho doanh nghiệp mới.
1.3. Điều kiện sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp Nhà nước:
- Các doanh nghiệp thuộc diện
sáp nhập, hợp nhất trong đề án sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc sáp nhập, hợp nhất không
làm suy giảm hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh của doanh nghiệp tiếp nhận
hoặc doanh nghiệp mới.
- Không thực hiện việc sáp nhập,
hợp nhất đối với doanh nghiệp có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản (là những
doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ trong hai năm liên tiếp, tình hình tài chính
khó khăn đến mức không trả được các khoản nợ đến hạn hoặc không trả đủ lương
cho người lao động theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động trong ba tháng
liên tiếp). Những doanh nghiệp này phải giải quyết theo Luật phá sản doanh nghiệp
và Nghị định 189/CP ngày 23/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật phá sản
doanh nghiệp.
1.4. Người có thẩm quyền quyết định
việc sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp là người ký quyết định thành lập doanh
nghiệp đó. Thủ tục, trình tự sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997
của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà
nước.
2. Nguyên tắc xử lý tài chính
khi sáp nhập, hợp nhất.
2.1. Phân định rõ trách nhiệm của
người quản lý, điều hành doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất và doanh nghiệp tiếp
nhận, doanh nghiệp mới.
2.2. Doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp
nhất có trách nhiệm bàn giao đầy đủ, nguyên trạng toàn bộ tài sản, tiền vốn kể
cả quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp có đến thời
điểm bàn giao cho doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới.
2.3. Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới có quyền và nghĩa vụ tiếp nhận toàn bộ, nguyên trạng vốn, tài
sản, các khoản nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất.
2.4. Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới có trách nhiệm thừa kế và sử lý những vấn đề về tài chính, vốn,
tài sản, các khoản nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kiểm kê phân loại tài sản.
1.1. Doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc
hợp nhất phải thực hiện việc kiểm kê toàn bộ tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp, xác định rõ số lượng tài sản thực tế, tài sản
dôi thừa, hao hụt, mất mát; đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả, xác
định số nợ phải thu khó đòi, số phải trả không có người đòi, nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân đối với trường hợp hao hụt mất tài sản, nợ phải thu
khó đòi theo quy định hiện hành; khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, xác định
rõ các vấn đề tài chính còn tồn tại cần được xử lý để bàn giao cho doanh nghiệp
tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới. Thời điểm kiểm kê, đối chiếu công nợ, lập báo
cáo tài chính là thời điểm sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp.
1.2. Doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc
hợp nhất phải cùng với doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới phân loại
tài sản: tài sản chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý, kém mất phẩm chất;
xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể và cá nhân đối với tài sản
kém, mất phẩm chất theo qui định chế độ hiện hành.
Việc phân loại tài sản tiến hành
đồng thời với việc kiểm kê tài sản, quá trình kiểm kê phân loại tài sản phải có
đại diện của doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới và phải lập thành
biên bản có chữ ký của người có thẩm quyền của doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc
doanh nghiệp hợp nhất và của doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới.
2. Bàn giao và tiếp nhận.
2.1. Trên cơ sở báo cáo tài
chính kèm theo biên bản kiểm kê, phân loại tài sản, biên bản đối chiếu xác nhận
các khoản công nợ, doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất phải bàn
giao đầy đủ, nguyên trạng kể cả quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới kèm theo đầy đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan.
2.2. Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới có quyền và trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ tài sản (kể cả tài sản
hư hỏng kém mất phẩm chất, không cần dùng, chờ thanh lý), các khoản công nợ phải
thu (kể cả nợ phải thu khó đòi), các khoản nợ phải trả và các khoản lỗ luỹ kế của
doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất.
2.3. Sau khi đã bàn giao tài sản
và nợ, việc xử lý những tồn tại về tài sản, công nợ, lỗ luỹ kế thuộc trách nhiệm
của doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới.
2.4. Thời điểm bàn giao và tiếp
nhận tài sản theo thời điểm kiểm kê tài sản (việc ký biên bản bàn giao có thể
chậm hơn nhưng không quá 1 tháng sau thời điểm kiểm kê). Trong thời gian chưa
bàn giao, doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất có trách nhiệm bảo
quản toàn bộ tài sản không để hư hỏng, hao hụt, mất mát.
2.5. Việc bàn giao và tiếp nhận
phải lập biên bản có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp bị
sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất và của doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh
nghiệp mới. Đại diện có thẩm quyền bên bàn giao là Giám đốc và kế toán trưởng của
doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất; Đại diện có thẩm quyền của
bên tiếp nhận là giám đốc và kế toán trưởng của doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới.
3. Xử lý những tồn tại của doanh
nghiệp bị sáp nhập, doanh nghiệp hợp nhất.
3.1. Xử lý tồn tại trước khi bàn
giao:
Trong quá trình kiểm kê, phân loại
tài sản, đối chiếu xác nhận các khoản công nợ, doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc
doanh nghiệp hợp nhất phải tiến hành xử lý ngay những tồn tại thuộc phạm vi và
quyền hạn của doanh nghiệp trước khi bàn giao cho doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới:
- Đối với công nợ phải thu: thu
hồi ngay những khoản nợ đến hạn có thể thu hồi được; xác định rõ nguyên nhân và
trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với những khoản nợ phải thu khó đòi; Xử lý
ngay các khoản phải thu khó đòi có đủ căn cứ pháp lý theo cơ chế tài chính hiện
hành.
- Đối với tài sản hao hụt, mất
mát: xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự
phải bồi thường theo qui định của pháp luật. Đối với tài sản hao hụt, mất mát
có mua bảo hiểm phải làm việc với cơ quan bảo hiểm để xác định mức bồi thường.
Khoản chênh lệch giữa giá trị tổn thất và số tiền bồi thường thu được xử lý
theo cơ chế tài chính hiện hành.
- Thực hiện việc nhượng bán hoặc
thanh lý ngay những tài sản kém, mất phẩm chất, không cần dùng, chờ thanh lý để
thu hồi vốn. Thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản và xử lý khoản chênh lệch giữa
số thu về nhượng bán, thanh lý tài sản sau khi trừ đi giá trị còn lại của tài sản
và chi phí nhượng bán thanh lý thực hiện theo qui định hiện hành.
Tài sản hao hụt mất mát, kém phẩm
chất, nợ phải thu khó đòi chưa đủ căn cứ xử lý phải bàn giao cho doanh nghiệp
tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới. Trách nhiệm đối với những tồn tại này thuộc
Giám đốc, kế toán trưởng và người có liên quan của doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc
doanh nghiệp hợp nhất.
3.2. Xử lý các tồn tại sau khi
bàn giao:
a) Đối với tài sản hao hụt, mất
mát: Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới có trách nhiệm tiếp tục xử lý
theo cơ chế xử lý tài chính hiện hành:
- Đương sự gây ra hao hụt, mất
phải bồi thường.
- Yêu cầu công ty bảo hiểm bồi
thường (đối với tài sản có mua bảo hiểm).
- Lấy quỹ dự phòng tài chính bù
đắp.
- Hạch toán vào chi phí kinh
doanh nếu sau khi đã xử lý bằng các nguồn nói trên không đủ.
b) Đối với tài sản kém, mất phẩm
chất, không cần dùng, chờ thanh lý: Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới
tiến hành nhượng bán, thanh lý ngay để thu hồi vốn. Thủ tục thanh lý, nhượng
bán theo quy định hiện hành. Khoản chênh lệch giữa số thu và giá trị còn lại của
tài sản kể cả chi phí thanh lý nhượng bán xử lý theo cơ chế tài chính hiện
hành.
c) Đối với các khoản phải trả:
Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ
phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả nợ thuế và các khoản nợ ngân sách,
nợ cán bộ công nhân viên, hoặc xử lý theo chế độ hiện hành. Những khoản nợ phải
trả không có người đòi được hạch toán vào thu nhập bất thường.
d) Đối với các khoản phải thu:
Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
thu hồi các khoản nợ phải thu theo nội dung biên bản đối chiếu xác nhận nợ và
biên bản bàn giao. Doanh nghiệp được trích lập và hạch toán vào chi phí kinh
doanh khoản dự phòng với các khoản phải thu khó đòi nhận bàn giao. Các khoản nợ
phải thu không thu hồi được xử lý theo chế độ hiện hành.
đ) Đối với các khoản lỗ: Doanh
nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới được tiếp tục chuyển các khoản lỗ tiếp
nhận của các doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất sang năm sau
theo luật định. Thời gian chuyển lỗ được tính từ thời điểm nhận bàn giao. Trong
thời gian chuyển lỗ theo luật định được bù đắp bằng lợi nhuận trước thuế. Số lỗ
còn lại sau thời gian được chuyển lỗ theo luật định được bù đắp bằng lợi nhuận
sau thuế.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHI SÁP NHẬP, HỢP NHẤT
1. Đối với doanh nghiệp bị sáp
nhập, doanh nghiệp hợp nhất.
- Ngay sau khi nhận được quyết định
sáp nhập, hợp nhất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp bị sáp nhập
hoặc doanh nghiệp hợp nhất phải tiến hành ngay việc kiểm kê, phân loại tài sản,
đối chiếu xác nhận các khoản công nợ và làm các thủ tục cần thiết theo qui định
để kịp thời bàn giao cho doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới.
- Nếu doanh nghệp không thực hiện
việc kiểm kê, phân loại tài sản, đối chiếu xác nhận công nợ để trì hoãn hoặc
kéo dài thời gian bàn giao gây khó khăn cho điều hành và hoạt động của doanh
nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới, làm tổn thất tài sản của doanh nghiệp
thì giám đốc doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất do chậm bàn giao gây ra.
- Trong thời gian chưa bàn giao,
doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp, không để hư hỏng, hao hụt mất mát. Mọi hao hụt, mất mát tài sản
trong thời gian chưa bàn giao, Giám đốc doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh
nghiệp hợp nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp tiếp nhận,
doanh nghiệp mới.
- Doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
doanh nghiệp mới phải cùng với doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp
nhất kiểm kê, phân loại tài sản đồng thời tiếp nhận toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp bị sáp nhập hoặc hợp nhất bàn giao.
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận
toàn bộ, nguyên trạng vốn, tài sản, các khoản nợ phải thu, các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp hợp nhất; đồng thời phải thừa kế
và xử lý những vấn đề về tài chính của doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc doanh nghiệp
hợp nhất bàn giao theo qui định hiện hành.
- Việc tiếp nhận bàn giao tài sản
không đúng với thực tế gây thất thoát về tài sản của doanh nghiệp thì Giám đốc,
kế toán trưởng của doanh nghiệp tiếp nhận hoặc doanh nghiệp mới và các cá nhân
có liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, doanh nghiệp kịp thời phản ánh với Bộ Tài chính để nghiên cứu
xem xét, hướng dẫn bổ sung.